Chiến lược marketing dịch vụ của bệnh viện FV - Pdf 10

1

Luận văn
Chiến lược marketing dịch vụ
của bệnh viện FV

2

Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING DỊCH VỤ:
1.1.1 Khái niệm Marketing dịch vụ :
1.1.1.1 Khái niệm cơ bản về Marketing:
Marketing không phải là điều gì cao siêu mà nó gắn với đời sống của mọi

Chúng ta có thể hiểu về MARKETING dịch vụ một cách khái quát như sau :
MARKETING dịch vụ là sự thích nghi lý thuyết hệ thống Marketing cơ bản
vào thị trường dịch vụ bao gồm quá trình thu thập, tìm hiểu, đánh giá và thỏa mãn
nhu cầu thị trường mục tiêu bằng hệ thống các chính sách, các biện pháp tác động
vào toàn bộ quá trình cung ứng tiêu dùng dịch vụ thông qua phân phối các nguồn
lực của tổ chức.
MARKETING dịch vụ được xem xét trong sự năng động của mối quan hệ
qua lại giữa sản phẩm dịch vụ của công ty với nhu cầu của người tiêu dùng và
những hoạt động của đối thủ cạnh tranh trên nền tảng cân bằng lợi ích giữa doanh
nghiệp, người tiêu dùng và xã hội.
MARKETING dịch vụ nên được phát triển toàn diện trên cả ba dạng:
Marketing bên ngoài là bước đầu tiên của hoạt động thực hiện giữa khách hàng và
công ty. Marketing bên trong là Marketing nội bộ :hoạt động giữa nhân viên cung
cấp dịch vụ và công ty thông qua huấn luyện, động viên nhân viên thực hiện dịch vụ
để phục vụ khách hàng. Marketing tương tác chính là marketing quan trọng nhất
của marketing dịch vụ: Nhân viên cung cấp dịch vụ tương tác với khách hàng trong
quá trình tạo nên dịch vụ, phân phối và tiêu dùng dịch vụ
Công ty cung cấp dịch vụ

Marketing Marketing

Bên trong Bên ngoài 4
Nhân viên Marketing
Khách hàng

việc đánh giá chất lượng. Khách hàng cảm nhận chất lượng của dịch vụ bằng cách
so sánh với chất lượng mong đợi hình thành trong ký ức khách hàng.
-Tính không tách rời: Quá trình dịch vụ hình thành và tiêu dùng là cùng một thời
điểm. Khách hàng cũng có mặt và cùng tham gia việc cung cấp dịch vụ nên sự tác
động qua lại giữa người cung ứng dịch vụ và khách hàng đều ảnh hưởng đến kết
quả của dịch vụ. Phải có nhu cầu, có khách hàng thì quá trình dịch vụ mới thực hiện
được.
-Tính không ổn định : Các dịch vụ luôn không ổn định, do đó chất lượng dịch vụ tùy
thuộc rất lớn vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ. Một bác sĩ điều trị giỏi không những phụ
thuộc vào trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, trang thiết bị hiện đại mà còn phụ
thuộc vào cả tâm trạng của bác sĩ trong lúc chẩn đoán.
- Tính chất đúng thời điểm và không thể lưu trữ: Một dịch vụ cần thiết phải đáp ứng
đúng thời điểm cần thiết, nếu không thì giá trị của nó sẽ bằng 0. Dịch vụ không thể
lưu trữ, tồn kho, hay vận chuyển được, quá trình hình thành và tiêu dùng dịch vụ
luôn xảy ra đồng thời và khi quá trình tạo ra dịch vụ hoàn tất cũng là lúc quá trình
tiêu dùng kết thúc. Bệnh nhân không thể đến điều trị bệnh nửa chừng rồi khi nào có
tiền thì đến chữa trị tiếp, như vậy sẽ khiến kết quả điều trị không hiệu quả đôi khi
chẳng có tác dụng gì.

Hình 1.2 :Mô Tả Bốn Đặc Tính Cơ Bản Của Dịch Vụ
 Vì vậy, một SẢN PHẨM DỊCH VỤ là một tập hợp bao gồm các giá trị làm thỏa
mãn khách hàng. Bao gồm hai phần :
DỊCH VỤ
Không Hiện Hữu
Mau Hỏng Không Tách Rời
Không Đồng Nhất
6 -Dịch vụ cốt lõi : Là dịch vụ chủ yếu mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường, chỉ


 Ý nghĩa của giá cả: Giá mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng
thời tạo ra chi phí cho khách hàng .
 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá : Xác định giá trong dịch vụ phải căn cứ vào mức
độ thỏa mãn của khách hàng khi đựơc cung cấp dịch vụ như các yếu tố chi phí
cạnh tranh, ngoài ra còn phải phù hợp với viễn cảnh thị trường:
Hình 1.3 : Các yếu tố ảnh hưởng đến giá
Đối với dịch vụ y tế, BN sẽ chấp nhận một mức giá tương ứng với chất
lượng dịch vụ mà họ nhận được. Các BV tư nhân luôn tạo ra những giá trị dịch vụ
cộng thêm với mức giá tuy cao hơn với bệnh viện công nhưng chấp nhận được
mang tính cạnh tranh
 Mức giá của sản phẩm y tế được hình thành dựa trên hai giá trị :
- Giá trị hữu hình : Đó là giá trị trên mỗi dịch vụ cận lâm sàng, chi phí giường bệnh,
chi phí thuốc men, chi phí khấu hao vào các trang thiết bị y tế v v
- Giá trị vô hình: Đó là sự chi trả cho dịch vụ được hưởng từ sự chẩn đoán bệnh của
BS, và sự hài lòng về môi trường, cung cách phục vụ của BV nói chung
 Chiến lược giá : Để đưa ra một chiến lược giá thích hợp, doanh nghiệp
phải quan tâm đến các yếu tố như:
- Nhu cầu của khách hàng: nhu cầu về một dịch vụ luôn biến động tại mọi thời
điểm, do đó doanh nghiệp phải luôn tìm hiểu, nghiên cứu để xem sự cần thiết của
sản phẩm dịch vụ đến khách hàng ở mức độ nào.

Cạnh
tranh
Chi
phí
Khách
hàng
8 - Chi phí dịch vụ: bao gồm biến phí (chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm) và
định phí (chi phí cố định). Chi phí là yếu tố chủ yếu quyết định giá cho sản phẩm
dịch vụ trong đó chi phí biến đổi lại quyết định đến lợi nhuận cũng như cạnh tranh
trên thị trường.
- Cạnh tranh: nghiên cứu giá của đối thủ cạnh tranh để doanh nghiệp có thể điều
chỉnh giá của mình phù hợp hơn.
Bảng 1.1: Các Chiến Lược Định Giá Thông Dụng :
Chiến lược Điều kiện áp dụng
Chi
ến l
ư
ợc hớt ván
g
:
Giá cao hơn so với giá trị thương hiệu
Thu lợi nhuận trên 1 đơn vị cao và hy
sinh doanh số.
Khách hàng : độ nhạy về giá tương đối
thấp
Chi phí : khi biến phí chiếm tỷ lệ cao
Cạnh tranh: đối thủ khó tham gia

cấp từ lúc bà mẹ khám thai đến khi sinh đứa bé chào đời.
9 Việc đưa ra một chiến lược giá thích hợp còn tùy thuộc vào doanh nghiệp đó
cung cấp loại hình dịch vụ gì. Trong BV yếu tố “y đức” luôn được đưa lên hàng
đầu, cho nên việc đề ra một chiến lược giá phải phù hợp và mang lại lợi ích tối đa
cho bệnh nhân. Tùy theo loại hình BV mà chiến lược giá cũng khác nhau BV công
có chiến lược giá khác so với BV tư và có vốn đầu tư nước ngoài…
1.1.2.3 Phân phối :( Place)
Vì các tính chất của dịch vụ nên hệ thống kênh phân phối đặc trưng của
Marketing dịch vụ là kênh phân phối trực tiếp, bao gồm kênh phân phối tới tận nhà
và phân phối trực tiếp tại doanh nghiệp. Ngoài ra, cũng có một vài sản phẩm dịch
vụ có thể phân phối qua trung gian đại lý nhưng quá trình thực hiện dịch vụ vẫn
phải ở tại doanh nghiệp.
Tại BV kênh phân phối chính là trực tiếp từ BN đến khám chữa bệnh và
người cung cấp dịch vụ là đội ngũ y bác sĩ, nhân viên trong BV là lực lượng cung
cấp thông tin đến BN nhiều nhất và có vai trò quyết định dịch vụ y tế có được cung
ứng tốt không.
Kênh phân phối xã hội: những người sau khi sử dụng dịch vụ hài lòng sẽ
“truyền miệng” cho hàng xóm, bạn bè nhất là trong dịch vụ y tế khi yếu tố tin
tưởng đóng vai trò rất quan trọng.
 Chiến lược kênh phân phối :
Chiến lược kênh phân phối trong các ngành dịch vụ thường là mở rộng nhiều
thị trường khác nhau cho từng loại dịch vụ khác nhau.Hoặc tìm các đại lý, mở các
Văn phòng đại diện làm nhiệm vụ thông tin về sản phẩm dịch vụ.
Hạn chế càng nhiều càng tốt các khâu trung gian là rất cần thiết để đảm bảo
chất lượng dịch vụ đến khách hàng là tối ưu nhất trong thời gian ngắn nhất: Tại một
BV, bệnh nhân có thể xét nghiệm chẩn đoán và điều trị bệnh mà không cần phải đến
nhiều nơi khác, phân phối dịch vụ hợp lí tránh thời gian chờ đợi .

dùng
- Tính linh động cao.
- Kích thích nhu cầu.
- Dễ kết hợp với các truyền
thông khuyến mại khác.
- Anh hưởng đến sự trung th
ành
đối với khách hàng.
- Ch
ỉ có tác dụng trong một thời
gian ngắn.

Quan hệ công chúng-
PR (Public relation)
Quảng bá thương hiệu ra
cộng đồng qua việc duy
trì sự tin cậy và hiểu biết
lẫn nhau giữa tổ chức và
công chúng với các hoạt
động: đăng tin trên báo, tổ
chức họp báo, sự kiện, tài
trợ xã hội….
- Ít tốn chi phí
- Thông tin dễ được
chấp nhận và tin cậy
- Thông tin được quan tâm
hơn quảng cáo
- Khó kiểm soát được nội
dung tuyên truyền phụ thuộc
yếu tố khách quan

-Lựa chọn khách hàng mục
tiêu để cung cấp thông tin
-Chủ động trong thông tin
-Khách hàng sẽ ghi nhớ
thương hiệu công ty
- Tốn kém
- Địa chỉ không chính xác
và thường thay đổi
11
 Các hình thức chiêu thị trên được thực hiện thông qua một số phương tiện
truyền thông dựa vào ưu khuyết điểm và tình hình tài chính mà doanh nghiệp có thể
lựa chọn cách thức phù hợp nhất :
Bảng 1.3 : Ưu và khuyết điểm của các phương tiện truyền thông
PTTT Ưu điểm Nhược điểm
Báo

-Kịp thời, phạm vi rộng khắp toàn
bộ thị trường, đông đảo người đọc

độ tin cậy tương đối cao
-Thời gian tồn tại ngắn, chất

ợng tái tạo kém, công chúng ít
đọc lại
Truyền hình

-Kết hợp hình ảnh và tiếng,

-Gián đoạn dài gi
ữa hai lần xuất
bản, khó đảm bảo bố trí quảng
cáo và v
ị trí tốt, khó mua quảng
cáo liên tiếp
Quảng cáo
ngoài trời
Mềm dẻo, tần suất lập lại cao,
giá thấp, ít cạnh tranh
Không lựa chọn công chúng,
hạn chế tính sáng tạo

 Chiến lược chiêu thị: Sự phối thức IMC (Integrated Marketing
Communication) trong chiêu thị hay còn gọi là Truyền thông tích hợp:
Thông thường trong một chiến lược Chiêu thị, các hình thức sẽ luôn được
thực hiện đan xen và hỗ trợ cho nhau để mang lại hiệu quả cao nhất. Sự phối hợp đó
gọi là Truyền thông tích hợp. Các chiến lược thường thực hiện qua 3 giai đoạn
:Trước khi tiến hành sự kiện- Trong quá trình thực hiện và sau khi thực hiện. Việc
triển khai qua 3 giai đoạn như thế sẽ tạo sự ghi nhớ và tạo tác động đến khách hàng
mục tiêu.
Ví dụ trong một bệnh viện khi chuẩn bị áp dụng một phương pháp giải phẫu
thẩm mỹ mới hiệu quả hơn thì không thể thiếu quảng cáo để truyền tin rộng rãi, bên
12 cạnh đó những bài viết dạng tin, tổ chức họp báo với sự trả lời của các chuyên gia
bác sĩ sẽ giải thích rõ hơn về ưu điểm của dịch vụ, việc gởi thư trực tiếp đến khách
hàng mục tiêu sẽ tạo thêm sự chú ý…v…v Tùy theo chiến lược và nguồn kinh phí
mà doanh nghiệp sẽ có sự phối hợp.

của một tổ chức. Luôn được đào tạo-huấn luyện để nâng cao kiến thức cũng là một
nhu cầu của nhân viên trước xu thế mới.
- Chiến lược tạo bầu không khí làm việc: Ngoài yếu tố tiền lương và các phúc lợi
xã hội thì việc tạo một không khí làm việc thoải mái, thân thiện sẽ vừa giữ được các
nhân viên giỏi vừa nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng của tổ chức, khi các
yếu tố tâm lý ổn định thì nhân viên sẽ có thái độ phục vụ tốt hơn.
1.1.2.6 Quá trình dịch vụ : (Process of services)
Các hoạt động của quá trình dịch vụ gồm việc thiết kế, sáng tạo và thử
nghiệm các dịch vụ theo một thủ tục, mô hình nhất định để xác định quá trình hoạt
động hệ thống dịch vụ, cơ chế và cách thức của dịch vụ để tạo ra dịch vụ va chuyển
giao cho khách hàng.Việc thiết kế quá trình dịch vụ gồm thiết kế môi trường vật
chất và thiết kế tập hợp quá trình tác động tương hỗ.
-Thiết kế môi trường vật chất : Theo yêu cầu của hoạt động Marketing gồm cách
sắp xếp trang thiết bị, nội thất, âm thanh, ánh sáng, đồ trang trí…v…v yêu cầu sao
cho tác động tích cực tạo tâm lý môi trường thích hợp đối với hoạt động cung ứng
và sử dụng dịch vụ.
-Thiết kế quá trình tác động tương hỗ: Đó là việc thiết lập, hoàn thiện triển khai
một tập hợp hệ thống cung ứng dịch vụ, hệ thống cấu trúc của quá trình dịch vụ.
Trong bệnh viện, chúng ta thường thấy các quy trình khám chữa bệnh, quy trình
xuất nhập viện v…v.
1.1.2.7 Dịch vụ khách hàng:(Provision of customer sevices)
Dịch vụ khách hàng là hoạt động làm cho dịch vụ của doanh nghiệp phù hợp
tới mức cao nhất và riêng biệt đối với từng khách hàng, luôn tìm hiểu, giải quyết và
củng cố phát triển mối quan hệ giữa tổ chức và từng khách hàng thông qua việc
khảo sát sự hài lòng, giải quyết khiếu nại v…v. Khách hàng ngày càng phức tạp,
nhu cầu mong muốn ngày càng chi tiết, tinh tế hơn, chất lượng cũng cao hơn nhất là
14 lĩnh vực dịch vụ. Do đó, các tổ chức dịch vụ luôn phải nghiên cứu cải tiến dịch vụ


hiện chương trình sẽ thực hiện các chiến lược gì nhằm mang lại hiệu quả truyền
thông tốt nhất.
 Bốn nhiệm vụ quản trị chủ yếu :
- Nghiên cứu Marketing
- Lập kế hoạch Marketing
- Vận dụng Marketing vào điều kiện hiện tại của doanh nghiệp
- Kiểm tra việc thực hiện
 Phát triển các thành phần đặc biệt của phức hợp Marketing dịch vụ:
- Con người
- Quá trình dịch vụ
- Quan hệ khách hàng

Hình 1.4 :Mô Hình Marketing Mix Trong Dịch Vụ

1.2 VAI TRÒ CỦA MARKETING DỊCH VỤ:
1.2.1 Đối với doanh nghiệp dịch vụ :
Vì những tính chất đặc trưng riêng của dịch vụ, nên việc áp dụng các chiến
lược Marketing dịch vụ có ý nghĩa rất quan trọng, giúp doanh nghiệp tồn tại lâu dài
vững chắc và phát triển trên thị trường, vì nó cung cấp khả năng thích ứng với
những thay đổi thị trường và môi trường bên ngoài

hoạt động của các chức năng khác với thị trường, nó định hướng hoạt động cho các
chức năng khác trong tổ chức dịch vụ như : nhân sự, tài chính v…v… theo chiến
lược đã đề ra mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.
1.2.2 Đối với khách hàng :
Marketing dịch vụ sẽ giúp thỏa mãn nhu cầu mong đợi của khách hàng về
sản phẩm dịch vụ, các giá trị cộng thêm, dịch vụ khách hàng v v
Khách hàng không thể sử dụng dịch vụ nếu không biết rõ thông tin về nó, giá
bao nhiêu, lợi ích thế nào v v Phần lớn các tính hữu ích này được sáng tạo bởi các
hoạt động Marketing dịch vụ.
1.2.3 Đối với xã hội:
Một số chuyên gia nhận định rằng để đánh giá sự phát triển kinh tế của một
đất nước thì căn cứ vào sự phát triển công nghiệp dịch vụ tại nước đó hay còn gọi là
“ngành kinh tế mềm”(SOFTOMICS) và để đánh giá chất lượng cuộc sống thì tìm
hiểu xem mức độ thỏa mãn nhu cầu dịch vụ của nước đó đến đâu. Theo thống kê, tỷ
trọng SOFTOMICS trong GNP ở các nước công nghiệp phát triển trên thế giới
chiếm 70-80%, các nước đang phát triển 40-50%(Nguồn cục Thống kê Thành phố
Hồ Chí Minh).
Marketing dịch vụ sẽ giúp cho ngành dịch vụ phát triển, cung cấp một mức
sống để đạt được những phúc lợi như mong muốn, luôn tìm hiểu nhu cầu và thỏa
mãn hơn mức mong đợi.

1.3 MARKETING DỊCH VỤ TRONG BỆNH VIỆN :
1.3.1 Sự vận dụng Marketing dịch vụ vào bệnh viện :
17 Có thể nói bảy yếu tố trên (7P) là đặc trưng tiêu biểu nhất cho Marketing
dịch vụ và việc ứng dụng nó vào từng loại hình dịch vụ khác nhau cũng sẽ biến đổi
ít nhiều cho phù hợp nhất, đạt hiệu quả cao nhất.
Mô hình dịch vụ y tế cung cấp sản phẩm dịch vụ là khám chữa bệnh cho con

1.3.2 Vai trò của Marketing dịch vụ trong bệnh viện :
Nếu so sánh với các sản phẩm tiêu dùng, thông qua Marketing người dân có
rất nhiều lợi ích như giá cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, chất lượng luôn cải tiến
và nhất là biết được những sản phẩm nào phù hợp…v.v. Ngược lại với dịch vụ y tế,
một lĩnh vực liên quan trực tiếp đến sức khỏe tính mạng con người lẽ ra phải được
quan tâm nhiều nhất thì lại rất nghèo nàn về thông tin, bệnh nhân không thể chủ
động trong việc điều trị bệnh của mình, chỉ biết có bệnh là phải vào bệnh viện và
“trăm sự nhờ bác sĩ”, không dám đòi hỏi các dịch vụ và sự tôn trọng như một khách
hàng.
Về phía BV, phải nhìn nhận thực tế rằng BV cũng phải phát triển trên qui
luật cung-cầu của người dân nhất là đối với cơ chế “tự thu-tự chi” không còn sự bao
cấp của Nhà nước. Nếu BV nhất là các BV công không quan tâm đến Marketing để
củng cố các dịch vụ khách hàng của mình, dần dần sẽ mất đi sự tín nhiệm của
người dân sẽ lâm vào khủng hoảng trước xu hướng hội nhập cạnh tranh hiện nay.
Còn các BV tư nhân phải phát triển hơn nữa hoạt động Marketing để khẳng định sự
hiện diện còn mới mẻ của mình, nhanh chóng tạo niềm tin cho khách hàng.
BV FV là BV đã triển khai hoạt động Marketing từ rất sớm và đạt được
những hiệu quả nhất định. Vậy BV FV đã vận dụng Marketing vào BV thế nào? và
thực trạng hoạt động tại đây ra sao?Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing tại
BV FV sẽ trình bày sơ lược về các hoạt động tại BV FV và phân tích các hoạt động
Marketing tại FV.
19 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
MARKETING TẠI BỆNH VIỆN FV
2.1 GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN FV :
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
BỆNH VIỆN FV là bệnh viện đa khoa tiêu chuẩn quốc tế, cung cấp đầy đủ
tất cả các dịch vụ y tế nội, ngoại khoa để phục vụ bệnh nhân tồn diện từ giai đoạn

BỆNH VIỆN FV được tổ chức CFE - tổ chức đánh giá chất lượng y khoa của
Pháp công nhận là BV đạt tiêu chuẩn y khoa Pháp. FV cũng hợp tác với rất nhiều
BV trong và ngoài nước trong chẩn đoán và điều trị.
Với chủ trương “Bệnh viện hiện đại phải giống như khách sạn” BV FV đã
xây dựng hệ thống cơ sở vật chất rất tiên tiến, nội thất cao cấp, mang lại cảm giác
thoải mái “như ở chính nhà mình” cho bệnh nhân khi đến điều trị tại FV.
BV FV là bệnh viện đầu tiên có thiết kế và công bố “Cam kết của BV FV đối
với bệnh nhân” gồm các mục rõ ràng, đảm bảo các quyền lợi bệnh nhân được
hưởng và các trách nhiệm BV phải thực hiện. Với thông điệp: “Niềm tin vào y đức”
BV FV muốn gởi đến bệnh nhân cũng như tự nhắc nhở đội ngũ nhân viên FV luôn
lấy tấm lòng y đức của người thầy thuốc làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của
BV FV.
Bác sĩ Lê Trường Giang, Phó Giám đốc Sở Y tế TP.HCM nhìn nhận “ FV là
mô hình đặc trưng nhất cho kế hoạch xã hội hóa y tế tại TPHCM, vì theo đánh giá
của các chuyên gia, đây là bệnh viện tư nhân thuộc loại lớn và hiện đại nhất Việt
Nam theo tiêu chuẩn quốc tế hiện nay”.

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ-Sứ mạng hoài bão của BV FV:
 Chức năng nhiệm vụ:
- Là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người dân
Việt Nam và quốc tế có nhu cầu.
- Là cơ sở thực hành để đào tạo nhân viên y tế, chuyển giao công nghệ, chia sẻ
kinh nghiệm giữa Bác sĩ Pháp với các Bác sĩ Việt Nam
- Nghiên cứu khoa học: BV FV là nơi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa
học, ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật.
21 - Phòng bệnh: Song song với khám chữa bệnh, triển khai các hoạt động phòng
bệnh cũng là trách nhiệm của BV FV

dưỡng mà còn cung cấp dịch vụ liên quan khác với hiệu quả cao nhất
2.1.3 Cơ cấu tổ chức :
BV FV được vận hành, quản lý theo mô hình chức năng, các khoa/phòng
đều có Giám đốc trực thuộc hoạt động độc lập, tự chủ trong việc hoàn thành kế
hoạch và hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết để đạt mục tiêu chung của BV. Hình 2.1: Sơ Đồ Ban Giám Đốc Điều Hành BV FV
Giám đốc Dịch vụ
khách sạn
Giám đốc
CNTT
Giám đ
ốc

y khoa
Giám đốc
nhân sự

Giám đốc
điều dưỡng
Giám đốc điều hành
Phó giám đ
ốc điều h


Hình 2.2 :Sơ Đồ Tổ Chức Các Khoa Tại BV FV
Khoa Phẫu thuật
thẫm mỹ
Khoa Phẫu thuật
thần kinh
Giám đốc y khoa
Phó giám đốc y khoa
Các khoa cận lâm sàng
Khoa Ung b
ư

u

Khoa Nhi

Ngo

i t

ng qu
á
t

Chấn thương
chỉnh hình

Ph

u thu

t b
à
n tayKhoa Ni

u

Khoa Tim m

ch

Khoa M



KhoaVật lý
tr


li

u

Khoa Y học thể thao
Khoa Phẫu thuật
lồng ngực
Khoa Phẫu thuật mạch
máu
Khoa Gây mê
hồi sức
Khoa Điều trị đau
Khoa Săn sóc
đặc biệt
Khoa Dinh d
ư

ng

Nội khoa Ngoại khoa
Khoa D
ư

c

2.1.4 Cơ cấu nhân sự :
Một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự hình thành của một tổ
chức đó là “nguồn nhân lực” và để tổ chức ấy phát triển bền vững không gì khác
hơn là sự đồng tâm hiệp sức của nguồn lực đó. Vì vậy, BV FV luôn không ngừng
“nuôi dưỡng” và phát triển đội ngũ nhân sự của mình, phân bố những vị trí thích
hợp với một cơ cấu chặt chẽ luôn hỗ trợ hợp tác lẫn nhau :
 Đối tượng bác sĩ làm việc tại BV FV:
Tổng giám đốc
Tr
ư

ng Khoa
Dược

Tr
ư

ng ph
ò
ng
Quản lý chất
lượng

Trợ lí Tiếp thị
truyền thông
thị trường Hàn
Quốc

Qu

n l
í

PR
Biên tập
viên
Quản lí
phát triển y khoa

Trưởng bộ phận
tiền sãnh
Quan hệ
khách
hàng
Quản gia
Trưởng
bộ phận
ẩm thực

Trưởng Khu khám
ngoại trú
Trưởng Quầy
hàng lưu niệm



truyền thông

Nữ hộ sinh
trưởng

T
r


l
í

T
r


l
í

Tuyển
d

ng

Quản lý
nhân sự
Đào
tạo

Tổng Giám Đốc
Bs.Jean-Marcel Guillon

Giám Đốc Y Khoa
Bs. Jean-Francois Biset
Phó Giám Đốc Y Khoa
Bs.Nguyễn Ngọc Tiến

Bác sĩ Chính thức Bác sĩ Cộng tác
BS Hợp tác BS làm việc nửa ngày
BS làm việc bán thời gian
BS làm việc luân phiên
BS làm việc toàn thời gian
BS Giới thiệu bệnh
BS Cố vấn
BS Hội chẩn

Trích đoạn Giải pháp về Giá: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động Chiêu thị: Giải pháp hồn thiện dịch vụ khách hàng tại BV FV: Hồn thiện cơ cấu tổ chức phịng Marketing tại BV F
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status