598 Nghiên cứu chiến lược Marketing dịch vụ du lịch của Công ty cổ phần thương mại dịch vụ và du lịch Thái Bình dương - Pdf 27

1

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài: du lòch là một ngành công nghiệp không khói mang lại
nhiều lợi ích quan trọng cho nền kinh tế nước ta nói chung và Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng. Sự phát triển của du lòch góp phần cải thiện tình hình kinh tế – xã
hội, nâng cao thu nhập, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân Thành
phố. Du lòch còn thúc đẩy các ngành khác phát triển, đẩy mạnh việc chuyển dòch cơ
cấu kinh tế. Việc phát triển mạnh ngành du lòch Thành phố là điều không thể thiếu
được để xây dựng một nền kinh tế cân đối, vững mạnh, một đời sống văn hoá – xã
hội hài hòa, phong phú.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm du lòch lớn nhất cả nước. Với hệ
thống cơ sở hạ tầng tương đối tốt như sân bay, bến cảng, cầu đường, bưu chính, viễn
thông… và tài nguyên thiên nhiên, vò trí đòa lý thuận lợi, Thành phố có nhiều tiềm
năng du lòch lớn. Trong thời gian qua hoạt động du lòch Thành phố có ảnh hưởng rất
lớn đối với du lòch của toàn ngành.
Tốc độ phát triển của du lòch Thành phố Hồ Chí Minh tuy có những bước tiến
mạnh nhưng vẫn còn thấp so với tốc độ phát triển của các Thành phố của các nước
lân cận như Bangkok (Thái Lan), Singapore, Kuala Lumpur (Malaysia),Hong Kong…
Chất lượng sản phẩm du lòch chưa đáp ứng yêu cầu của du khách, loại hình du lòch
còn đơn giản, đội ngũ nhân viên phục vụ còn hạn chế… Do đó hiệu quả đạt được
chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của du lòch Thành phố.
Từ đó đặt ra vấn đề làm sao có thể đầu tư, khai thác các sản phẩm du lòch cho
tương xứng tiềm năng và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng thúc đẩy phát
triển du lòch và kinh tế xã hội của Thành phố. Do đó, tôi chọn đề tài : “GIẢI PHÁP
MARKETING NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN
NĂM 2015”
Mục đích nghiên cứu của luận văn: đi từ nghiên cứu hệ thống lý luận về du
lòch và ứng dụng Marketing trong du lòch. Trên cơ sở đó phân tích thực trạng hoạt
động marketing của du lòch Thành phố. Từ đó đề xuất những giải pháp Marketing
nhằm phát triển du lòch Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015


CHƯƠNG 1: LÝ LU
ẬN VỀ MAKETING DU LỊCH
1.1 Khái niệm về du lòch và sản phẩm du lòch
động du lòch trên phạm vi toàn cầu. Du lòch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn
của
Theo Tổ chức Du lòch Thế giới – WTO (World Tourism Organization): “ Du lòch
kinh tế bắt nguồn từ sự
hình thành và lưu trú của các cá thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên với mục đích
hòa bình và nơi họ đến không
n đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu
cầu g trong khoảng thời gian nhất đònh”
biệt. Vì vậy việc ứng dụng Marketing
vào du lòch có ý nghóa rất quan trọng đối với sự phát triển của ngành du lòch. Vậy sản
pha tính gì?
Theo luật du lòch Việt Nam: “Sản phẩm du lòch là tập hợp các dòch vụ cần thiết
để
ở (khách sạn, nhà hàng, đường bay…) bản thân chúng

1.1.1 Khái niệm về du lòch
Trong những năm gần đây, trên thế giới đã chứng kiến một sự bùng nổ của hoạt
nhiều quốc gia và đã góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế thế giới
là tập hợp các mối quan hệ, các hiện tượng và các hoạt động
phải là nơi học làm việc”
Theo Luật du lòch của Việt Nam mà Quốc hội ban hành vào tháng 6/2005 có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2006: “Du lòch là một trong những hoạt động có liên qua
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡn
1.1.2 Khái niệm về sản phẩm du lòch
Sản phẩm du lòch có tính chất vô cùng đặc

ät khoảng thời gian khá dài kể từ ngày mua sản phẩm cho đến khi sử dụng. Do vậy
Marketing rất cần thiết để cung cấp thông tin cho khách hàng về sản phẩm du lòch.
- Tính không chia cắt được: nghóa rằng khách hàng là một phần của sản phẩm.
Thật vậy, không riêng gì người cung cấp dòch vụ mà cả khách hàng cũng góp phần
tạo ne
ûn lý trong du lòch phải đảm bảo sự quản lý chặt chẽ của nhân viên lẫn khách
hàng
- Tính không ổn đònh: dòch vụ rất dễ thay đổi, chất lượng của sản phẩm tùy thuộc
vào phần lớn những người cung cấp và khi nào, ở đâu chúng được cung cấp
- Tính không lưu giữ được: dòc
không thể để dành cho ngày mai. Dòch vụ không bán được ngày hôm nay, không
thể bán cho ngày hôm sau
Chính vì những đặc tí
rketing vào du lòch mới có thể
5

1.2
Theo Tổ chức du lòch thế giới – WTO (World Tourism Organization): “Marketing
du lòch là tập hợp những phương pháp và kỹ thuật hình thành bởi một trạng thái tinh
thần đặc biệt và có phương pháp trong khi nghiên cứu và phân tích để tổ chức quản
lý và đề ra các chính sách nhằm tạo ra các sản phẩm du lòch thỏa mãn nhu cầu của
du khách đến mức tối đa theo những điều kiện về tâm lý xã hội của họ kể cả nhu
cầu
Một khái niệm khác cũng được nhắc đến, đó là: “ Marketing du lòch là tiến trình
nghiên cứu, phân tích những nhu cầu của khách hàng, những sản phẩm, dòch vụ du
lòch để đưa khách hàng đến với sản phẩm
nha
Du lòch là một ngành công nghiệp không khói, nên đặc tính của sản phẩm du lòch
khác với sản phẩm hàng hóa, và đặc biệt sản phẩm thường ở xa và không thể có sự
lưu chuyển trực tiếp tới khách du lòch. Và bản chất của marketing là phát hiện ra các

trường bên trong (môi trường nội bộ).
1.3.1 Môi trường vó mô
Bao gồm các yếu tố bên ngoài phãm vi hoạt động của doanh nghiệp nhưng có thể
gây ra những ảnh hưởng lớn đối với hoạt động của doanh nghiệp mà doanh nghiệp
khó có thể kiểm soát được. Doanh nghiệp chỉ có thể tận dụng nếu nó là cơ hội và né
tránh nếu là những nguy cơ. Môi trường vó mô bao gồm các yếu tố sau:
h tế được xem là một trong những nhân tố tác động mạnh đến thò trường. Các yếu
tố kinh tế chủ yếu ảnh hưởng đến các doanh nghiệp bao gồm tổng thu nhập quốc dân
GDP và thu nhập quốc dân trên đầu người, lạm phát, mức độ tiêu dùng, lãi suất, thay
đổi tỷ giá, chính sách tài chính tiền tệ, mức độ thất nghiệp,…
cá nhân. Do đó các do
ền văn hóa, sự thay đổi dân cư giữa các vùng, số lượng phụ nữ có việc làm tăng
lên, nhận thức về vệ sinh sức khỏe được nâng cao, sự tăng lên của các tiêu chuẩn về
giáo dục, phong trào bảo vệ môi trường thiên nhiên.
hính trò – pháp luật:
Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ trên các
lónh vực chính trò, kinh tế và xã hội có ảnh hưởng hoặc gián tiếp hoặc trực tiếp rất
lớn đến toàn bộ tiến trình kinh doanh và quản trò kinh doanh ở mọi doanh nghiệp.
ban hành các chính sách kinh tế như: trợ cấp cho các ngành được lựa chọn, ưu
tiên về thuế hay hạn chế và điều chỉnh kinh doanh bằng các bộ luật, nghò đònh, thông
7

thì các chính sách về thuế
có việc cân đối thu chi, lời lỗ và chính sách kinh
doan
hà quản trò không hoạch đònh được một chiến lược
đúng đắn về kỹ thuật và công nghệ trong từng thời kỳ để sản xuất các loại sản phẩm
tươ
sự hấp dẫn và thu hút du khách. Những yếu tố về tự
nhiên bao gồm phong cảnh, núi non, dốc đá, hệ động thực vật, bãi biển, thời tiết, khí

kha
øng mục tiêu sẽ là điều
kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp nói chung và hệ
thống quản trò của nó nói riêng.
cạnh tranh
ên trong tiêu thụ các sản phẩm và dòch vụ của mình. Tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp
ứng đầy đủ các nhu cầu cùng sở thích, thò hiếu của khách ha
Các đối thủ : quyết đònh tính chất và mức độ cạnh tranh giành lợi thế
trong ngành. Đối thủ cạnh tranh thường có ở những dạng sau:
hóa sản phẩm.
thực hiện, tiềm năng mà
họ có để nắm được và hiểu được các biện pháp phản ứng và hoạt động mà họ có thể.
chú ý khai thác các năng lực lao động mới, giành
thò phần và nguồn lực cần thiết. Do đó, doanh nghiệp cần lưu ý dành nguồn lực phát
triển và vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình.
ác cơ sở khác luôn là biểu hiện của sự
xuất hiện đối thủ mới xâm nhập.
Doanh nghiệp nên bảo vệ vò thế cạnh tranh bằng cách phát triển lợi thế cạnh
tranh như đa dạng hóa sản phẩm, chuyển đổi công nghệ… để giành những ưu thế về
giá, thò phần, sự tín nhiệm của khách hàng.
+ Doanh nghiệp hiện hữu trong ngành: chính là số lượng doanh nghiệp tham gia
cạnh tranh, mức độ tăng trưởng trong ngành, cơ cấu chi phí cố đònh, mức độ đa dạng
Doanh nghiệp cần phân tích ở đối thủ cạnh tranh mục tiêu tương lai, nhận đònh
của họ đối với bản thân và chúng ta, chiến lược của họ đang
+ Các đối thủ tiềm ẩn: thường
Doanh nghiệp cần chú ý việc mua lại c
Các nhà môi giới:
Trong các hoạt động về quản trò kinh doanh các nhà doanh nghiệp không thể
không có các quan hệ với các bạn hàng, các đại lý và nhiều tổ chức môi giới khác.
Những nhà môi giới thường là những c

ngành du lòch.
Cơ sở vật chất: tạo điều kiện thuận lợi để phục vụ du khách tốt hơn, tạo tâm lý
tâm và thoải mái cho du khách. Cơ sở vật chất trong ngành du lòch bao gồm: phương
tiện vận chuyển du khách, cơ sở lưu trú và ăn uống
1.4 Những hoạt động của marketing du lòch
Có nhiều quan niệm khác nhau về mar
, các nhà quản trò marketing du lòch thường sử dụng mô hình marketing mix 8P đe
tác động hiệu quả hơn vào thò trường du lòch. Mô hình này gồm bốn thành phần chín
10 á : People (Nhân sự du
và Par ên này tôi chỉ nhấn mạnh đến 4
thành phần chính của marketing truyền thống là Product (sản phẩm), Price (Giá),
Place (phân phối), Promotion (Chiêu thò – xúc tiến du lòch).
của marketing truyền thống là Product (sản phẩm), Price (Giá), Place (phân phối),
Promotion (Chiêu thò – xúc tiến du lòch).
Ngoài ra do du lòch là một loại hình dòch vụ, có những đặc điểm khác với những
sản phẩm hữu hình khác nên cần xem xét thêm những yếu to
lòch), Packaging (Phối hợp tour trọn gói), Programming (Chương trình, lễ hội du lòch)
tnership (Đối tác – liên kết). Trong bài luận va
1.4.1 Nghiên cứu thò trường, phân khúc thò trường, lựa chọn thò trường mục tiêu

Nghiên cứu, thiết lập quan hệ với thò trường:
Nghiên cứu, thiết lập quan hệ với thò trường là hoạt động thu thập các thông
tin về các yếu tố cấu thành thò trường, phân loại, phân tích, đánh giá và phổ biến
thông tin chính xác, để người quản trò căn cứ vào đó ra quyết đònh. Trong
cơ chế thò
trường
ùp ứng hiệu quả nhất.

- Phân khúc theo tâm lý: Ở đây khách hàng được chia thành các nhóm khác
nhau trên căn bản tầng lớp xã hội, kiểu sống và đặc tính nhân các
h.
-
Phân khúc thái độ: Khách hàng được chia thành các nhóm trên căn bản sự
hiểu bie
g đó để có những chiến lược phù hợp.
Doanh ng
- Sự phát triển và tầm cỡ phân khúc
át, thái độ sử dụng hoặc phản ứng đối với một sản phẩm.
Lựa chọn thò trường mục tiêu:
Sau khi tiến hành phân khúc thò trường, doanh nghiệp nên đánh giá các phân
khúc trước khi chọn lựa các phân khúc thò trườn
hiệp phải chú ý đến sự phát triển và tầm cỡ phân khúc, tính thu hút cơ cấu
phân khúc, mục tiêu cùng tài nguyên công ty.
: Vấn đề thứ nhất mà doanh nghiệp
phải hỏi
äp
là phân khúc tiềm năng có đúng với tầm cỡ và các đặc tính phát triển hay
không.
-
Mục đích và nguồn tài lực của doanh nghie : Doanh nghiệp cần xem xét
các mụ h và nguồn tài lực trong mối quan hệ với phân khúc, sau
khi đã c
c đích riêng của mìn
ó phân khúc tầm cỡ và sự phát triển tích cực.
Đònh vò sản phẩm:
12

Đ

ûi tìm cách phát triển thò trư
ïc thò trường càng khó hơn. Chính vì vậy doanh nghiệp
Những yếu tố cơ bản của sản phẩm du lòch bao gồm:
- Tài nguyên thiên nhiên: phong cảnh, công viên, hồ suối, núi non, dốc đá, đèo,
- Nơi tiêu biểu văn hóa và lòch sử: vùn
13

- Hấp dẫn tâm lý: mỹ quan, thái độ hài lòng
Tour du lòch: là chuyến đi được chuẩn bò trước bao gồm tham quan một hay nhiều
điểm du lòch và quay trở về nơi khởi hành. Chuyến du lòch thông thường có các dòch
vụ về vận chuyển, lưu trú, tham quan và các dòch vụ khác.
Con người là một trong những nhân tố quyết đònh sự thành công của sản phẩm du
lòch. Con người trong du lòch có thể là những nhà quản lý du lòch, những người phục
vụ h như hướng dẫn viên du lòch, nhân viên tiếp tân, ăn
uốn
Các phương pháp đònh giá
- Đònh giá dựa vào chi phí: phương pháp này hướng vào mục tiêu chi phí và lợi
nhuận của tổ chức. Theo đó người ta cộng mức lời tiêu chuẩn vào phí tổn của một
sản phẩm.
- Đònh giá theo thò trường: theo cách này thì ngay từ ban đầu tổ chức đã đònh giá
sản phẩm mới của mình tương đối thấp nhằm thu hút được một lượng khách mua lớn
và chiếm được một thò phần lớn.
- Đònh giá nhằm chắt lọc thò trường: chính sách này chủ trương xác đònh một mức
giá cao nhất cho các sản phẩm mới nhằm đạt lợi nhuận cao để bù đắp cho thò phần
hạn
- Đònh giá theo thời giá: đònh giá chủ yếu dựa vào giá của đối thủ cạnh tranh mà
ít chú trọng vào phí tổn hoặc số cầu riêng của mình.
ua. Giá được đề ra là đạt được cái giá trò cảm nhận của khách hàng
-Khí hậu
- Các tài nguyên thiên nhiên khác

Phương pháp ấn đònh giá tour
Không có một nguyên tắc nào gọi là nguyên tắc chuẩn để tính giá thành khi ấn
h giá tour. Tuy nhiên khi đònh giá tour, người ta
- Dựa vào những con số ròng, không phải con số gộp để tránh tín
, tránh đội giá lên cao làm khó bán sản phẩm. Giá ròng khác giá thành,
Giá ròng = giá gộp - %hoa hồng cho các đa
- Dựa vào con số khách đăng ký ít nhất chứ không phải nhiều nhất.
- Phần lớn thu nh
Giá bán tour = giá thành + khoản bổ sung
Khoản bổ sung từ 10 đến 40%. N
ù bổ sung sẽ cao.
- Khi tính giá tour, người ta thường dựa vào phương pháp phân tích điểm
g cách tính đònh phí và biến phí
+ Biến phí tăng theo số lượng khách tron
ế và dòch vụ phí, ăn uống, tiền tip, dòch vụ tham gia, chi phí vận chuyển.
+ Đònh phí không tăng theo số lượng khách, bao gồm: lương trả cho công nhân
viên, phí thiết kế tour, chi phí quảng cáo,…
15

ù tour cho mỗi khách.
g đến với sản phẩm.
äc thuộc lónh vực của mình hoặc của những đơn vò
kha án với sản phẩm hoặc cung cấp thông tin về sản phẩm
cho
ù thể thông qua kênh
pha n tiếp.
- Quảng cáo trong du lòch nhằm mục đích: mở rộng vùng ảnh hưởng, thu hút du
kha ,
du
ng xu hướng bùng nổ thông tin như hiện nay, Internet trở thành phương tiện

khách hàng mua hàng và làm tăng doanh số bán hàng trong ngắn hạn bằng cách
giành những lợi ích nhất đònh cho khách hàng
Du lòch trong những năm gần đây trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của
nhiều quốc gia và đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế thế
giới. Sản phẩm du lòch có những đặc tính vô cùng đặc biệt nên Marketing rất cần
iết trong lónh vực này. Trong chương 1, luận văn đã trình bày những vấn đề về sản
hẩm du lòch, những đặc tính của sản phẩm du lòch, Marketing du lòch và sự cần thiết
ủa Marketing du lòch, các tác động của môi trường đến du lòch, các hoạt động
nghiên cứu thò trường, chọn thò trường mục tiêu, và 4 P trong cơ bản trong hoạt động
ở đó, luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt động
arketing của ngành du lòch Thành phố Hồ Chí Minh ở chương 2
- Bán hàng cá nhân: là hình thức sử dụng nhân viên bán hàng để thông tin, thuy
phục khách hàng tiềm năng m
ộng xúc tiến của doa
- Quan hệ công chúng: là những hoạt động nhằm tạo ấn tượng tốt đẹp của sản
phẩm trong lòng công chúng.

Kết luận chương 1
th
p
c
Marketing. Trên cơ s
M
17

năm 200
2 (1,3 triệu lượt khách), thu nhập du lòch đạt 23.000 tỷ đồng. Dự đoán, du
lòch Vie
ät Nam năm 2007 sẽ đón khoảng 4 triệu du khách. Việt Nam được bình chọn
là 1 trong 10 nước hấp dẫn nhất về du lòch. Nhưng nhiều nhà quan sát thấy triển
vọng cho du lòch Việt Nam là rất lớn nếu Việt Nam biết khai thác tốt thế mạnh của
mình là lòng mến khách và sự ổn đònh chính trò xã hội, đồng thời tạo ra cho du khách
18

cảm gia
Ù và trong khu vực ASEAN như
Ca Quốc… Điều này chứng tỏ môi
trư
2.2 Tiềm năng du lòch Thành phố Hồ Chí Minh
Du khách đi du lòch Việt Nam ai cũng muốn tới Thành phố Hồ Chí Minh để
chiêm ngưỡng một vùng kinh tế năng động, đa dạng về lòch sử văn hóa truyền thống
và hòa mình vào thiên nhiên tươi đẹp của nơi này. Cái ấn tượng đầu tiên để lại cho
du khách
vụ đến khuya. Thành phố được mệnh danh là “Hòn ngọc Viễn Đông”, hiện nay là
một trung tâm du lòch lớn nhất nước ta.
2.2.1 Vò trí, khí hậu, dân số
Vò trí đòa lý
Thành phố Hồ Chí Minh có tiềm năng đa dạng và phong phú để phát triển
du lòch. Trước hết vò trí đòa lý của Thành phố thuận lợi để kết nối về du lòch với các
đòa phương trong nước và nước ngoài. Thành phố Hồ Chí Minh là cửa ngõ để đến
vùng Đông, Tây Nam bộ, Nam Trung bộ và các vùng khác của Việt Nam. Ngoài ra
Thành phố cũng nằm gần các trung tâm du lòch lớn của Đông Nam Á (Malaysia,
Thái Lan, Singapore,… ) có khả năng nối tour với các láng giềng để hình thành những
ùc thoải mái khi mua sắm, giao tiếp trên đường phố cũng như các trọng điểm
du lòch.

dân đăng
rình du lòch hấp dẫn. Từ các thò trường trọng điểm (Nhật, Đài Loan)… đến
Thành phố Hồ Chí Minh bằng đường hàng không thuận tiện và mất ít thời gian.
Ngoài ra Thành phố còn có cảng biển để đón tàu du lòch lớn, hệ thống đường sông
nối liền các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và sang tận Campuchia, đường sắt dẫn
đến các tỉnh miền Trung, miền Bắc và Trung Quốc, mạng lưới đường bộ nội thành
và liên tỉnh ngày c
Khí hậu
Thành phố nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mang tính chất cận xích đạo.
Lượn
y. Nhiệt
ng năm thấp là điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển quanh
năm của động thực vật. Ngoài ra, thành phố có thuận lợi là không trực tiếp chòu tác
động của bão lụt.
Quanh năm hai mùa mưa nắng, mưa thì chợt đến, chợt đi, nắng thì không
quá nóng gắt, nên thời điểm nào ở thành phố Hồ
Dân số
Thành phố Hồ Chí Minh n
ký hộ khẩu tại thành phố lớn nhất Việt Nam này.
Tuy nhiên số dân có mặt trong thành phố thường cao hơn với khoảng 2 triệu
dân ngoại tỉnh vào thành phố làm ăn theo mùa vụ.
Bên cạnh người Việt, cộng đồng người Hoa gồm hơn 400.000 người đóng
góp không nhỏ cho sự phát triển của Thành phố.
2.2.2 Tài nguyên du lòch
Tài nguyên du lòch tự nhiên
Tài nguyên du lòch tự nhiên của Thành phố có phần hạn chế so với các đòa
phương trong vùng, có giá trò nhất về tài nguyên thiên nhiên của Thành phố là hệ
thống sông Đồng Nai – Sài Gòn và khu rừng ngập mặn Cần Giờ đã được Unesco
20


Chủng loại và số lượng thú tại Thành phố rất hạn chế. Về thú tự nhiên chỉ
có vườn c
rình tham quan nửa ngày. Bên cạnh đó gần đây một số hộ dân có nuôi cá
trong ao nhà để tổ chức du lòch câu cá, nghỉ ngơi chủ yếu vào cuối tuần. Ngoài ra
còn có một số ít thú được nuôi trong Thảo cầm viên và công viên. Nhìn chung sức
hấp dẫn còn
Tài nguyên du lòch nhân văn
Tài nguye
ân du lòch thiên nhiên, có thể nêu một số giá trò tiêu biểu của tài nguyên này
như sau:
- Các di tích lòch sử – văn hóa: Đòa đạo Bến Dược – Củ Chi, Hội trường
Thống nhất, Toà nhà Ủy ban nhân dân Thành phố, Bưu điện Thành phố, Lăng Lê
Văn Duyệt, Mười tám thôn vườn tra
….
21
- Di tích khảo cổ: Lò gốm Hưng lợi, Di tích mộ chum Giồng cá vồ, Giồng
Phệt ở Cần Giờ,…

ûo tàng chứng tích
chi h ( Nhà rồng), Bảo tàng mỹ thuật,…
hùa Giác Lâm, Chùa Giác Viên, Chùa Vónh Nghiêm,
Chùa Ông, C m, Nhà thờ
Huyện Só, Đền Hồi giáo trung tâm,…
vu Sen, Suo nước,…
Ngoài ra còn có hàng loạt hoạt động văn hóa nghệ thuật, lễ hội truyền
thống, thể dục thể thao, thương mại… góp phần thu hút du khách.
ực t doanh du hành ph inh
.1 S ùch du lòc
Khách du lòch quốc tế
: Lượt kha tế đến T ồ Chí h

2000
3470
2350
3600
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Khách du lòch QT đến TPHCM Khách du lòch QT đến Việt Nam

Hình 2.1: Biểu đồ khách du lòch quốc tế đến Việt Nam và Tp. Hồ Chí Minh (1000 lượt)
Từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa để hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới, nhất là từ năm Du lòch Việt Nam 1990 đến nay, ngành
du lòch TP.HCM đã có những bước phát triển vượt bậc. Năm 2001, Thành phố
đón
tiếp hơn quốc tế; trong đó, có khoảng 1 triệu khách đến bằng
đường k
CM,
đạt mức ân
1,7 triệu
quốc tế
ûa một
loạt các chính sách, biện pháp kích thích du lòch nội vùng như miễn visa du lòch, mở
thêm nhiều đường bay, giá vé rẻ -li
uảng Thành n qua.
Khách tron
1,2 triệu du khách
hông, chiếm 86,9%,; 12,5 nghìn du khách đến bằng đường biển, chiếm
khoảng 1%, và 147 nghìn du khách đến bằng đường bộ, chiếm khoảng 12% tổng số
du khách đến Tp.HCM. Đến năm 2005, đã có khoảng 2 triệu du khách đến TP.H
tăng trưởng 27% so với năm trước. Trong số 2 triệu du khách này thì có tre
du khách quốc tế đến bằng đường không, chiếm 87% tổng lượng khách
đến Thành phố. Khách đến bằng các đường khác ước đạt 250.000 lượt,

Bảng 2.4: Thò trường quốc tế đến ười)
.1 à cơ cấu h
Thành phố Hồ Chí Minh 2004-2006 (lượt ng
Lượng khách STT Quốc tòch
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Hoa Kỳ 249.179 295.164 308.261
2 Nhật 190.355 243.022 236.633
3 Đài Loan 207.614 208.006 193.382
4 Úc 109.928 123.540 124.388
5 Hàn Quốc 102.435 123.442 143.667
6 Pháp 58.006 70.646 64.293
7 Trung Quốc 45.185 62.847 75.839
8 Malaysia 42.084 54.992 55.282
9 Singapore 40.280 54.371 60.513
10 Canada 38.015 45.063 48.429
24

2.3.1.2 Thời gian lưu trú
lưu trú
nhiều nhất ở Thành phố là 9,1 ngày.
gapore:
35,6%; Thái Lan: 38,5%; Trung Quốc: 32%) trong tổng số các khoảng chi tiêu; tiếp
đến là chi cho cơ sở lưu trú để nghỉ ngơi chiếm gần 1/4 (năm 2005 là 21,8%), thứ ba
là chi ch
óc sóc khỏe đều chiếm rất nhỏ trong tổng các khoản chi.
Kh rưởng
tương o tro á ổn đònh, thu nhập và điều kiện
sống được nâng cao. Thêm vào đó Nhà nước áp dụng chế độ làm việc 40 giờ tuần và
kéo d kỳ nghỉ lễ trong năm làm xuất hiện lượng cầu nội đòa tăng, khách đi nghỉ
Nguồn: Sở Du lòch Thành phố Hồ Chí Minh

0 mức độ tăng trưởng bình quân của khách nội đòa khoảng 14-16% năm.
2.3.
Mạng lưới dòch vụ du lòch n
du lòch ngày càng lớn cộng với số lượng du khách nhiều hơn đã góp phần tăng
doanh thu đáng kể
Bảng 2.5: Doanh thu ngành du lòch Thành phố Hồ Chí Minh (tỷ đồng)
2002 2.580
2003 6.459 + 150,35%
2004 10.800 + 67,21%
2005 13.350 + 23,6%
2006 16.200 + 21,3%
Nguồn: Sở Du lòch Thành phố Hồ Chí Minh
2.3.3 Tác động của yếu äng du lòch của T.p Hồ Chí
Minh
ập vào nền kinh tế khu vực và thế giới của Việt nam đạt được tốc độ
tăng trưởng cao.
tố môi trường đến hoạt đo
2.3.3.1 Các yếu tố về kinh tế
Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế tiếp tục tăng và ổn đònh, đời sống nhân dân cải
thiện, nhu cầu du lòch ngày càng tăng. Liên tục trong 3 năm 2001-2003, tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế đạt bình quân 7,1%/năm, tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta duy trì
ổn đònh với tốc độ khá cao, trung bình 9%/năm, lạm phát được kìm chế ở mức độ
thấp, sự hội nh
Năm 2006, khu vực dòch vụ của Thành phố Hồ Chí Minh tăng trưởng mạnh
mẽ (13,2%), đây là năm đầu tiên trong vòng 10 năm gần đây ngành dòch vụ có tốc
độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP.

Trích đoạn Củng cố và đa dạng hóa sản phẩm du lịch Giải pháp về giá cả Kiến nghị với Tổng cục Du lịch
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status