định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa sang sản xuất nông thuỷ sản khác ở xã phương tú – ứng hoà - hà tây - Pdf 10

Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp & PTNT
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phơng Tú là một xã thuộc huyện ứng Hoà - Hà Tây cách thủ đô
20km. Phơng Tú gồm 6 thôn : Hậu Xá, Dơng Khê, Nguyên Xá, Đông Phú,
Phí Trạch, Ngọc Đông. Từ khi thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và
Nhà nớc hộ gia đình đợc giao đất lâu dài, ổn định để sản xuất và hộ gia đình
trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, hợp tác xã nông nghiệp trở thành hợp tác xã
dịch vụ đầu vào và đầu ra phục vụ và tạo điều kiện cho sự phát triển của
kinh tế hộ gia đình. Phơng Tú có nhiều khởi sắc đã phát huy tiềm năng đất
đai, lao động sản xuất nông nghiệp phát triển, năng suất lúa tăng cao đảm
bảo nhu cầu cho nhân dân trong xã và phát triển chăn nuôi đời sống về kinh
tế, văn hoá cuả xã đợc tăng lên đáng kể.
Tuy nhiên trong thời kỳ kinh tế xã hội hiện nay đang phát triển theo
nền kinh tế thị trờng thì việc sản xuất ở đây cha đáp ứng đợc hiệu quả cao
nhất của đất. ở Phơng Tú đất sản xuất có nhiều loại mỗi loại có u thế riêng
để phát triển những loại cây trồng cho năng suất cao đất đạt hiệu quả cao
nhất.
- Đối với đất cao tơí tiêu nớc khó nhất là vụ xuân thì hiệu quả cây lúa
sẽ kém hơn nhiều đối với sản xuất rau màu.
- Đối với đất trũng thờng ngập nớc thì hiệu quả của cây lúa thấp hơn
so với việc sản xuất thuỷ sản.
Chính vì vậy việc chuyển đổi đất lúa của Phơng Tú sang sản xuất
nông thủy sản khác là cần thiết.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát
Với đề tài nghiên cứu " Định hớng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu
cây trồng trên đất trồng lúa sang sản xuất nông thuỷ sản khác ở xã Ph-
ơng Tú ứng Hoà - Hà Tây" thì mục tiêu tổng quát là làm sáng tỏ cơ cở
khoa học của những vấn đề kinh tế chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn
xã, nhằm mục đích tạo đợc một cơ cấu đất sản xuất phù hợp nhất tạo đợc

- Phơng pháp này dựa trên những phạm trù khoa học về sản xuất vật
chất và quy luật khách quan để nghiên cứu quá trình hình thành và vận động
của các ngành sản xuất.
3.3.3 Phơng pháp thống kê kinh tế
- Đây là phơng pháp nghiên cứu kinh tế thông thờng giúp cho việc
điều tra, tổng hợp phân tích thống kê các tài liệu về thực trạng sử dụng đất
nông nghiệp.
3.3.4 Phơng pháp phân tích và tổng hợp
- Đây là phơng pháp nghiên cứu các vấn đề kinh tế xã hội một cách
xác thực thông qua phơng pháp phân tích số liệu tổng hợp đợc từ đó cho ta
những kết luận, nhận xét từ những bài học thực tiễn.
Sinh viên: Ngô Quang Hng - Lớp Nông nghiệp 40B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp & PTNT
Chơng I :
Một số lý thuyết và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu
đất trồng lúa ở nớc ta
I. cơ cấu cây trồng và đặc trng của cơ cấu cây trồng.
1.Khái niệm về cơ cấu cây trồng
1.1 Khái niệm
Cơ cấu cây trồng đợc hiểu xuất phát từ thuật ngữ " cơ cấu" theo
thuyết cấu trúc (Structuralism) và học thuyết tổ chức hữu cơ " organism" thì
cơ cấu có thể hiểu nh là một cơ thể đợc hình thành trong điều kiện môi trờng
nhất định ( hiểu theo nghĩa rộng ). Trong đó các bộ phận hay yếu tố của nó
đợc cấu tạo có tính quy luật và hệ thống theo một trật tự và tỷ lệ thích ứng.
Nội dung cốt lõi của nó là biểu hiện vị trí, vai trò của từng bộ phận hợp
thành và có mối quan hệ tơng tác lẫn nhau trong tổng thể. Một cơ cấu có thể
đợc thay đổi để phù hợp với điều kiện khách quan nhất định . Suy rộng ra cơ
cấu cây trồng có thể quan niệm trên cơ sở của khái niệm cơ cấu kinh tế nông
thôn: " là tổng thể các mối quan hệ kinh tế trong khu vực nông thôn. Nó có
mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về mặt lợng

có tiềm năng cho năng suất cao và chất lợng sản phẩm tốt.
1.3 Yêu cầu cơ cấu cây trồng thể hiện về mặt kinh tế
- Đáp ứng cho việc tổ chức các vùng sản xuất chuyên canh có tỷ suất
hàng hoá cao.
- Đảm bảo cho việc tổ chức các yếu tố đầu vào hợp lý, phát triển sản
xuất đa dạng và kết hợp chặt chẽ giữa trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản và chế biến.
Trong quá trình tái sản xuất bao gồm cả bốn khâu: sản xuất, phân
phối, lu thông và tiêu dùng thì cơ cấu cây trồng không thể dừng lại ở một
khâu nào cả mà nó là một chuỗi liên tục, chi phối trong mối quan hệ tơng tác
lẫn nhau theo hớng hoàn thiện trong từng hoàn cảnh cụ thể. Cho đến nay,
khái niệm về cơ cấu cây trồng vẫn còn là một vấn đề gây nhiều tranh cãi,
song qua một thời gian dài nghiên cứu về lý luận cơ cấu cây trồng và vận
Sinh viên: Ngô Quang Hng - Lớp Nông nghiệp 40B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp & PTNT
dụng vào tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp nớc ta, nhiều nhà lý luận
cũng nh các chuyên gia chỉ đạo thực tiễn cũng có thể tạm nhất trí với nhau ở
một số điểm chính của khái niệm có tính nguyên tắc về cơ cấu cây trồng.
Tuy nhiên theo chúng tôi thì khái niệm cơ cấu cây trồng vừa theo nghĩa rộng
và vừa có ý nghĩa trong phạm vi hẹp nh đã trình bày ở trên là xác đáng hơn.
2. Vai trò và đặc trng của cơ cấu cây trồng
2.1 Vai trò của cơ cấu cây trồng
Nớc ta là một nớc nông nghiệp trên 70% dân số sống tập trung ở nông
thôn. Vì vậy đẩy mạnh việc phát triển nông nghiệp có ý nghĩa hết sức to lớn
trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội. Trong sản xuất nông nghiệp thì
ngành trồng trọt là chủ yếu, chiếm đến 75% giá trị tổng sản phẩm nông
nghiệp. Đứng trên góc độ kinh tế - tổ chức thì chế độ trồng trọt bao gồm ba
nội dung quan trọng.
Một là xác định cơ cấu đất đai để bố trí cây trồng cho phù hợp có
nghĩa là hình thành một cơ cấu cây trồng hợp lý nhất. Hai là xác định nhu

là chuyển dịch theo quan điểm đổi mới của Đảng ta chứ không phải thay đổi
hoàn toàn. Từ những năm 1975 miền Bắc nớc ta đã có nhiều công trình
nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên cơ sở bố trí lại mùa vụ đã đạt
kết quả rất tốt. Chẳng hạn công trình nghiên cứu thay thế lúa chiêm trên một
số diện tích bằng vụ lúa xuân và chuyển đổi vụ mà chính vụ bằng mùa sớm
để phát triển thêm cây vụ đông đã mở ra một chế độ canh tác 3 vụ cho hàng
vạn héc ta, tạo ra năng suất đất đai cao hơn hẳn, và việc chuyển đổi cơ cấu
cây trồng đã có bằng chứng sống động có sức thuyết phục cao đối với hàng
triệu nông dân đồng bằng Bắc Bộ. Từ việc nghiên cứu cơ cấu cây trồng đặt
ra cho các nhà lý luận cũng nh các nhà quản lý những nhiệm vụ có ý nghĩa
chiến lợc trong bố trí sản xuất trồng trọt, đó là xác định cơ cấu cây trồng trớc
mắt và trong tơng lai, phục vụ cho chiến lợc phát triển nông nghiệp của nớc
ta trong quá trình xây dựng nền kinh tế đất nớc theo con đờng công nghiệp
hoá và hiện đại hoá.
2.2 Đặc trng của cơ cấu cây trồng.
Cây trồng là một trong những đối tợng sản xuất có nhiều đặc trng nhất
vì nó vừa là đối tợng sản xuất vừa là đối tợng tác động chính. Bởi vậy chúng
ta cần phải xem xét đặc trng của cơ cấu cây trồng.
2.2.1 Cơ cấu cây trồng trớc hết phản ánh rõ nét đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp luôn gắn liền với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội, bởi vì cây trồng là đối tợng của sản xuất nông nghiệp. Bản thân các cây
trồng là những cơ thể sống, chúng tồn tại, sinh trởng, phát triển theo quy luật
sinh học và chịu tác động trực tiếp của các yếu tố tự nhiên nh đất, nớc, khí
hậu, thời tiết Dacwin và Mitchurin đã từng nhấn mạnh : " Cây trồng và
ngoại cảnh là một khối thống nhất ". Vì vậy cơ cấu cây trồng đợc hình thành
trớc hết không thể bỏ qua điều có tính quy luật đó. Mặt khác tính quần thể
của thực vật còn biểu hiện mối quan hệ sinh học trong việc bố trí sản xuất
trồng trọt. Việc xác định cơ cấu cây trồng còn phải xuất phát từ những yếu tố
đại lý và tập quán canh tác cũng nh trình độ phát triển dân trí. Do đó phải

xuất trong nông nghiệp, nhằm kết hợp chặt chẽ với điều kiện tự nhiên và lợi
thế so sánh của từng vùng, từng địa phơng. Mặt khác trình độ khoa học kỹ
thụât cao cũng có tác động rõ rệt đến việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong sản xuất trồng trọt, làm thay đổi cơ cấu cây trồng theo hớng chú
trọng chất lợng và hiệu quả. Nhiều vùng chuyên canh cây trồng ở nớc đã
hình thành và phát triển, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và
hàng hoá xuất khẩu nh : chè, cà phê, cao su, mía đờng, dâu tằm.v v Những
tiến bộ của việc xác định cơ cấu cây trồng ngày càng hợp lý cũng thể hiện sự
phát triên của lực lợng sản xuất trong nông nghiệp nớc ta đang từng bớc đạt
trình độ cao hơn.
Sinh viên: Ngô Quang Hng - Lớp Nông nghiệp 40B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp & PTNT
2.2.3. CCCT về cơ bản phản ảnh yêu cầu của sản xuất hàng hoá và thị
trờng, tuân theo sự phân công lao động xã hội, tính chất chuyên môn hoá sản
xuất.
Nhu cầu sản xuất hàng hoá và thị trờng là điều kiện quyết định sự biến
đổi về chất của CCCT. Suy cho cùng thì nhu cầu về nông sản và môi sinh của
xã hội càng cao thì càng thúc đẩy CCCT chuyển biến theo hớng tiến bộ. Từ
những đặc trng đó đòi hỏi khi xác định CCCT cần phải dựa vào nhu cầu thị
trờng nông sản, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, sự phân
vùng quy hoạch nông nghiệp và phơng hớng phát triển nông nghiệp trong
từng thời kỳ, những tiến bộ kỹ thuật và điều kiện để ứng dụng vào sản xuất.
Trong nền kinh tế hàng hoá thì thị trờng là nơi kết thúc quá trình sản xuất.
Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất nh thế nào đều do thị trờng quyết
định. Trong quá trình tổ chức sản xuất ngành trồng trọt thì việc xác định
CCCT tuân theo nguyên lý đó. Quá trình tái sản xuất trong nông nghiệp tuy
diễn ra chậm chạp nhng nó tuân theo những quy luật kinh tế khách quan vừa
đảm bảo thu hồi vốn, vừa tiếp tục tái sản xuất mở rộng. Ngời nông dân chỉ
có thể sản xuất cái mà thị trờng cần chứ không phải cái mà họ có sẵn. Khi
một loại nông sản nào đó thị trờng không chấp nhận sẽ dẫn đến ứ đọng và ế

không có nghĩa là không quan trọng đối với một nền kinh tế phát triển.
- Ngày nay ngời ta càng nhận rõ vấn đề an toàn lơng thực là đặc biệt
quan trọng đối với mỗi quốc gia.
1.3.3 Cơ cấu cây trồng phát triển theo hớng bảo vệ môi trờng sinh
thái
Kinh tế phát triển, nhất là kinh tế hàng hoá luôn có mặt trái của nó,
trong đó có sự tác hại đến môi trờng, sự phá huỷ môi trờng sinh thái là điển
hình. Do đó cơ cấu cây trồng tiến bộ không thể không chú ý đến việc hạn
chế sự tàn phá môi trờng và hớng tới bảo vệ đa dạng, bền vững của môi tr-
ờng sinh thía. Nói tóm lại xu hớng phát triển cơ cấu cây trồng cần thiết phải
đợc thể hiẹn rõ mối quan hẹ giữa các phạm trù : sản xuất hàng hoá - nông
nghiệp bền vững - nông nghiệp sinh thái.
II. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên đất
trồng lúa sang sản xuất nông thuỷ sản khác.
1. Sự cần thiết phải chuyển dịch sang sản xuất thuỷ sản :
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế nớc ta thì
tốc độ tăng trởng kinh tế cũng nh mức sống của bà con nông dân ngày đợc
tăng lên, nhu cầu về nông sản phẩm đòi hỏi ngày một nhiều hơn cả về số l-
ợng và chất lợng chính vì vậy sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải có sự biến
đổi tích cực, để phù hợp với yêu cầu khách quan. Để đáp ứng đựơc nhu cầu
ngày càng cao về nông sản phẩm thì chúng ta phải chuyển đổi cơ cấu cây
trồng cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội làm cho thu nhập và mức
sống của bà con nông dân ngày một tăng lên. Trong bữa ăn hàng ngày bây
giờ thì vấn đề lơng thực là thứ yếu mà chủ yếu trong bữa ăn thực phẩm là
thức ăn quan trọng đòi hỏi phải nhiều chủng loại, chất lợng các chủng loại
này cao, đáp ứng đợc về mức độ ngon miệng và đủ chất dinh dỡng.
1.1 Điều kiện sản xuất thuỷ sản
Sinh viên: Ngô Quang Hng - Lớp Nông nghiệp 40B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp & PTNT
Trên các chân ruộng lúa thì có nhiều loại khác nhau với các đặc điểm

Đối diện tích đất cao thì việc sản xuất lúa sẽ gặp phải khó khăn trong
việc tới nớc cho cây và năng suất lúa ở chân ruộng này không cao năng suất
đạt trung bình 150 kg/ sào Bắc Bộ - 180 kg/ sào Bắc Bộ. Nh vậy hiệu quả
Sinh viên: Ngô Quang Hng - Lớp Nông nghiệp 40B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp & PTNT
sản xuất sẽ không cao. Chính vì vậy cần phải chuyển sang sản xuất các loại
sản phẩm khác.
Đối chân ruộng quá cao thì diện tích ở xã không nhiều nay ta chuyển
sang sản xuất 1 vụ lúa và 1 vụ màu.
2.2 Hiêu quả kinh tế.
Xét về mặt hiệu quả kinh tế thì không thể phủ nhận đợc của các cây
trồng khác.Nó vừa cho ta nhiều hơn về chủng loại hàng hoá và về giá trị của
chúng
- Về thị trờng tiêu thụ sản phẩm này thì nhìn chung thị trờng rất lớn
bao gồm thị trờng tiêu thụ tại chỗ và cung cấp cho thị trờng tiêu
thụ tại trong nớc , cho các nhà máy chế biến nông sản trong nớc,
tiêu thụ tại thị trờng nớc ngoài nhất là các nớc phát triển .
III. Tình hình phát triển chung về cơ cấu cây trồng ở thế giới và
Việt Nam
1.Tình hình chung của thế giới
1.1 ở các nớc công nghiệp
Đặc điểm nổi bật ở các nớc này là chuyên môn hoá và tập trung hoá
cao độ, sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng trọt nói riêng có sự tác
động rõ rệt và hiệu quả quả công nghiệp và các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Cơ cấu cây trồng không đơn thuần vì mục đích để thu sản phẩm mà còn vì
mục đích cải tạo môi trờng sinh thái để phát triển nông nghiệp bền vững.
Tuy nhiên cơ cấu cây trồng thờng biến đổi, bị lệ thuộc và chịu sự chi phối
của nền kinh tế thị trờng và tính chất sản xuất hàng hoá cao độ.
1.2 Nhóm các nớc phát triển
Nhìn chung đối với những nớc này cha giải quyết cơ bản mối quan hệ

Thời kỳ này về cơ bản nông nghiệp vẫn còn rất lạc hậu, nhiệm vụ sản
xuất chủ yếu là tập trung giải quyết lơng thực để phục vụ cho chiến đấu. Cơ
cấu cây trồng cũng chủ yếu thiên hớng phát triển các loại cây lơng thực gồm
lúa và hoa màu, chú ý đến số lợng và xem nhẹ chất lợng. Tuy nhiên trong cơ
cấu tổ chức bớc đầu cũng hình thành những vùng chuyên canh nh những
vùng cây ăn quả ở Nghệ An, vùng chè ở một số tỉnh Trung du và vùng núi
phía Bắc, vùng rau quanh các thành phố lớn Hà Nội, Hải Phòng. Trong sản
xuất cũng đã đợc bớc đầu áp dụng những thành tựu về khoa học kỹ thuật,
đặc biệt là thâm canh cây trồng nh giống mới, phân bón, chế độ tới tiêu.
Năng suất cây trồng nhờ đó đã tăng lên và có nhiều tiến bộ. Miền Bắc cũng
đã làm tốt nhiệm vụ là hậu phơng lớn cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nớc toàn thắng.
* Từ năm 1975 đến nay
Sau khi miền Nam đợc hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nớc, công
tác quy hoạch nông nghiệp đã đợc tập trung đầu t và đợc đặt ra là nhiệm vụ
hàng đầu trong kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế nông nghiệp trên
Sinh viên: Ngô Quang Hng - Lớp Nông nghiệp 40B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp & PTNT
phạm vi cả nớc. Việc nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm từng b-
ớc phá thế độc canh cây lúa đã đợc triển khai và thu đợc nhiều kết quả tốt.
Hàng loạt các tiến bộ kỹ thuật mới trong nông nghiệp đợc áp dụng rộng rãi ở
hầu hết các hợp tác xã và tập đoàn sản xuất.Tác dụng của các cây trồng mới,
các biện pháp thâm canh và một số chính sách kinh tế ngày càng đợc nhiều
địa phơng, nhiều hộ nông dân và các tổ chức kinh tế hợp tác xã, nông trờng
quốc doanh khẳng định. Sự hình thành các vùng chuyên môn hoá khá rõ nét,
chẳng hạn vùng cây lơng thực tập trung ở hai vùng trọng điểm là đồng bằng
sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Cho đến nay việc phát triển sản
xuất lơng thực ở hai vùng này đã đảm bảo đủ lơng thực và còn phần dự trữ
và xuất khẩu hàng triệu tấn gạo/ năm. Ngoài việc tập trung cho vấn đề lơng
thực, trong những năm gần đây Đảng và Nhà nớc ta cũng đồng thời đẩy

miền núi Quảng Nam - Đà Nẵng có thể phát triển mạnh cà phê, mía, đờng,
cây ăn quả Một nhà thổ nhỡng học đã nói : Một loại đất thì thích nghi với
một và chỉ một loại đất mà thôi. Trong tổ chức sản xuất ngành trồng trọt và
xác định cơ cấu cây trồng hiện nay do tác động của cơ chế thị trờng việc tìm
lời giải cho bài toán trồng cây gì, diện tích bao nhiêu và ở đâu đang là bài
toán hóc búa cha đợc giải quyết thoả đáng. Đơng nhiên từ một nền sản xuất
hàng hoá trong quá trình tìm lời giải cho bài toán trên không thể tránh khỏi
những mặt hạn chế. Song việc quy hoạch, định hớng hay nói cách khác là
tầm nhìn chiến lợc về phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá, đa dạng kết
hợp với chuyên môn hoá, tập trung hoá phải đợc xác định trên cơ sở những
căn cứ khoa học. Trong những năm gần đây cùng với xu thế đổi mới của cả
nớc, nông nghiệp cũng đã đạt đợc nhiều thành tựu rất quan trọng, trong đó
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo những định hớng chiến lợc đã đợc thể
hiện rất rõ. Một số cây trồng đã phát huy thế mạnh và đáp ứng yêu cầu thị tr-
ờng trong nớc và xuất khẩu nh mía đờng Lam Sơn - Thanh Hoá, dâu tằm
Lâm Đồng, cà phê Đắc Lắc,Buôn Ma Thuột, chè Bắc Thái, Hà Giang, Vĩnh
Phú, lơng thực đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông cửu Long
- Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng cũng nh trong qúa trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế là một qúa trình mang tính khách quan và tính lịch sử, tính ổn
định tơng đối trên cơ sở vận động và liện hệ biện chứng của các yếu tố cây
trồng, con ngời và tự nhiên theo xu hớng ngày càng hoàn thiện, hợp lý và
hiệu quả.Cơ cấu cũ chuyển đổi dần sang cơ chế mới rồi trải qua một quá
trình sản xuất và lu thông cơ cấu mới laị trở nên bất hợp lý tiếp tục chuyển
sang một cơ cấu mới hơn, phù hợp hơn. Cứ nh thế vận động của cơ cấu cây
trồng luôn luôn nhằm đáp ứng những yêu cầu và đòi hỏi của nền kinh tế và
sự phát triển của xã hội. Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở một vùng
hoặc một tiểu vùng sinh thái diễn ra nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào nhiều
yếu tố trong đó phải kết đến sự tác động trực tiếp và rất quan trọng của chủ
thể lãnh đạo và quản lý. Những chủ thể đó hoàn toàn có thể chủ động cho
quá trình chuyển đổi diễn ra nhanh hơn theo hớng vì lợi ích của chính con

2
- 10. Các nhánh mơng A
2
- 8 và A
2
- 10 vừa có chức
năng tới và tiêu cho toàn bộ khu vực. Vụ Đông Xuân mức nớc sông Vân
Đình dâng lên tới cao trình 3,2 m ( 2,2 - 4,5 m ). Nằm trong hệ thống công
trình phân lũ sông Hồng và sông Đáy nên trong vụ mùa, hệ thống kênh m-
ơng thuỷ lợi ở đây luôn chỉ đợc phép duy trì mực nớc nhỏ hơn hoặc bằng 2,5
m. Yếu tố này đã hạn chế một phần khả năng phục vụ tới của hệ thống thuỷ
lợi với sản xuất nông nghiệp.
1.4 Thời tiết khí hậu
Theo số liệu của Đài khí tợng thuỷ văn Hà Tây ( thị xã Hà Đông ) thì
diễn biến khí hậu thời tiết của vùng qua nhiều năm nh bảng tran sau :
Biểu 1 : Số liệu về khí hậu thời tiết trong khu vực tỉnh Hà Tây
( trạm Hà Đông )
Chỉ tiêu Tháng BQ
năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhiệt độ BQ
(
0
C)
15,7 16,2 19,8 23,5 26,8 28,5 29,1 28,3 27,0 24,4 20,8 17,4 23,1
Độ ẩm KK
(%)
85,0 85,0 88,0 89,0 86,0 84,0 82,0 86,0 86,0 84,0 81,0 80,0 85,0
Lợng ma
(mm)

Kck
= 4,6 -5,0 ) chiếm 62% diện tích. Phân tích độ mùn cho thấy gần
70% diện tích đất nông nghiệp ở đây có độ mùn khá cao nhng lại nghèo nàn
dễ tiêu. Nhìn chung, đây là vùng đất canh tác đã đợc cải tạo và đầu t khá
nhiều năm. Bằng các hệ thống công trình thuỷ lợi tự tiêu kết hợp với các
trạm bơm động lực đã khắc phục cơ bản vấn đề ngập kiểu " chiêm khê, mùa
thối" trớc kia. Đất đai ngày càng màu mỡ, tơi xốp, độ phì tăng, độ pH trung
bình 5 - 6 tỉ lệ mùn cao, mức độ giây hoá trung bình. Đất nông nghiệp phù
hợp với nhiều loại cây trồng và nếu đầu t thâm canh sẽ có hiệu quả cao.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1 Đơn vị hành chính
Xã Phơng Tú có 6 đơn vị hành chính cấp thôn, gồm :
(1) Thôn Hậu Xá (2 ) Thôn Dơng Khê
(3) Thôn Nguyễn Xã (4 ) Thôn Động Phí
(5) Thông Phí Trạch (6) Thông Ngọc Động
Mỗi thôn có một chức danh trởng thôn có chia ra các đơn vị xóm theo
khu vực dân c. Hiện nay, mỗi thôn có một Hợp tác xã nông nghiệp. 100%
các hộ gia đình nông dân tình nguyện tham gia HTXNN và đều là xã viên
của HTXNN.
2.2 Dân số - lao động
Đến thời điểm 12/2000, toàn xã có 2499 hộ gia đình, 11.148 khẩu và
4995 lao động, trong đó lao động nữ là 2673 ngời ( chiếm 52,8%). Tỷ lệ tăng
dân số hàng năm có giảm đến năm 2000 là 1,08% và lao động tăng 0,85.
Biểu 2 : Diễn biến lao động của xã Phơng Tú trong 10 năm
( 1991 - 2000 )
Năm
Chỉ tiêu
ĐV 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Nhân khẩu Ngời 9754 10118 10339 10521 10900 10999 11099 10978 11138 11258
T/Lệ tăng DS % 3,51 3,73 2,18 1,76 3,60 0,91 0,91 -1,09 1,46 1,08

ở các thôn số lao động cũng không chênh lệch nhau nhiều, đIũu này giúp
cho xã có một bộ mặt kinh tế đồng đIũu giữa các thôn, các khu dân c trong
xã.
Biểu 4 : Cơ cấu sử dụng lao động trong các ngành kinh tế ở xã Ph-
ơng Tú
Ngành kinh tế 1998 1999 2000
SLLĐ ( ng) % SLLĐ ( ng) % SLLĐ ( ng) %
Nông nghiệp 4344 87,4 4343 87,1 4350 86,5
Tiểu thủ công nghiệp 369 7,4 373 7,5 402 8,0
Dịch vụ 106 2,1 123 2,5 119 2,4
Hành chính sự nghiệp 150 3,0 146 2,9 159 3,2
Tổng cộng 4969 100 4985 100 5030 100
Nguồn số liệu: Thống kê xã
Nh vậy, thông qua biểu cơ cấu sử dụng lao động trên ta thấy đợc trong
những năm qua nhìn chung lao động trong nông nghiệp của xã Phơng Tú
vẫn chiếm chủ yếu và tỷ lệ này tơng đối cao trong vòng 3 năm tỷ lệ này tuy
đã giảm nhng rất ít chỉ giảm đợc 0,9%, điều này cho thấy phần lớn đại đa số
bà con trong xã là chủ yếu sản xuất nông nghiệp cho nên vấn đề đặt ra ở đây
là làm sao tạo đợc những điều kiện thuận lợi nhất cho nhân dân nơi đây tách
ra khỏi đồng ruộng, tạo công ăn việc làm cho bà con nông dân. Bằng cách
đẩy mạnh các ngành sản xuất khác nh tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để thu
hút nguồn lao động nhàn rỗi khi mùa màng xong xuôi. Trong những năm
qua về cơ cấu lao động của hai ngành này không có gì thay đổi, điều này ảnh
Sinh viên: Ngô Quang Hng - Lớp Nông nghiệp 40B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp & PTNT
hởng rất lớn đến sự phát triển chung của xã hội cũng nh sự phát triển kinh tế
của xã Phơng Tú.
2.3 Tình hình sử dụng đất đai
Tổng diện tích tự nhiên của xã Phơng Tú là 10,53 km
2

Nguồn số liệu: Thống kê xã
Nh vậy diện tích gieo trồng ở Phơng Tú không thể tăng bằng khai
hoang mà chỉ có thể bằng các biện pháp thâm canh tăng vụ.
Đất sản xuất nông nghiệp của xã đợc chia ra nh sau:
Sinh viên: Ngô Quang Hng - Lớp Nông nghiệp 40B
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa N«ng nghiÖp & PTNT
Sinh viªn: Ng« Quang Hng - Líp N«ng nghiÖp 40B
Biểu 6 : Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp chia theo vụ sản xuất và chủ thể quản lý
ĐVT :ha
Thôn Tổng DT đất NN Chia theo
Số vụ SX/1 năm
Chia theo chủ thể quản lý sử dụng
2 vụ 3 vụ Đất hộ quản lý HTX quản lý
Đất đợc giao Đất cấp sổ đỏ Đất 5%
DT % DT % DT % DT % DT % DT % DT %
Hậu Xá
107,379 14,34 53,379 12,11 54,000 17,53 103,860 15,52 97,715 15,26 6,145 21,22 3,519 4,42
Dơng Khê
123,357 16,47 63,957 14,51 59,400 19,28 107,601 16,08 101,69 15 5,911 20,41 15,756 19,77
Nguyên Xá
105,197 13,39 74,237 16,84 30,960 10,05 93,816 14,02 89,820 88 3,996 13,18 11,381 14,28
Động Phí
128,340 17,14 81,828 18,56 46,512 15,10 121,390 18,14 115,98 14,03 5,404 18,66 6,950 8,2
Phí Trạch
143,144 19,12 72,968 16,55 70,176 27,78 125,076 18,96 119,29 18,22 5,780 19,95 18,068 22,67
Ngọc Động
138,577 18,51 91,577 20,77 47,0 18,40 117,443 17,55 115,71 18,63 1,728 5,6 21,134 26,52
UBND xã 2,880 0,003 2,880 0,6 0,0 0 0,0 0 0,0 18,07 0,0 0 2,880 3,61
Tổng 748,874 100 440,826 100 308,048 100 669,186 100 640,222 100 28,964 100 79,688 100
Nguồn số liệu : thống ke xã

+ Thuỷ lợi : Trong những năm gần đây, địa bàn Phơng Tú đợc hởng lợi
từ hệ thống các công trình thuỷ lợi tới tiêu của cả vùng, bao gồm : kênh cấp I
chủ lực là sông Nhuệ và sông Vân Đình. Các kênh tới cấp II : I
2
- VĐ
7

tiêu qua các kênh A
2
- 8 và A
2
- 10. Hiện tại trong đại bàn xã Phơng Tú đang
có 6 trạm bơm động lực, hoạt động phục vụ tới tiêu : trạm bơm tới Hậu Xá
hai máy x 1000m
3
/h, trạm bơm tới đầu kênh I
2
- VĐ
7
có hai máy x
2000m
3
/h, trạm bơm tới Nguyên Xá có 1 máy x 1000m
3
/h, trạm bơm tiêu
Sinh viên: Ngô Quang Hng - Lớp Nông nghiệp 40B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp & PTNT
Động Phí có 2 máy x 1000m
3
/h, trạm bơm tiêu Phí Trạch bốn máy x

+ Trờng học : Các thôn đều tổ chức nhà trẻ. Mỗi thôn có trờng tiểu học
dành cho các cháu từ mẫu giáo đến lớp 3. Toàn xã có một trờng cấp I ( lớp
4 - 5 ) và một trờng cấp II đặt tại trung tâm xã. 99% trẻ em trong độ tuổi đợc
đến trờng học. Xã Phơng Tú đã hoàn thành phổ cập giao dục trung học cơ
sở. Học sinh đi học trung học phổ thông ( cấp III ) phải đến trờng tại thị trấn
Vân Đình cách xã 3 km. Trong các trờng học đều có khu sân chơi thể thao
cho thiếu niên, học sinh rèn luyện sức khỏe.
+ Hệ thống loa truyền thanh : Hệ thống loa truyền thanh đợc nối thông
từ UBND xã đến trụ sở các HTX NN và đến các loa công cộng đặt tại các
khu dân c. Hệ thống loa này dùng để phát thanh thời sự, thông báo các tin
tức hoạt động và các chủ trơng chỉ đạo của xã, thôn và HTX, bộ phận
Sinh viên: Ngô Quang Hng - Lớp Nông nghiệp 40B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Nông nghiệp & PTNT
khuyến nông hớng dẫn thời vụ và các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp đến
mọi ngời dân.
+ Điện thoại : UBND xã và các trụ sở HTX NN đều có máy điện thoại
cố định để có liên hệ ở địa phơng, trong nớc và quốc tế.
+ Chợ nông thôn : Phơng Tú có một chợ đặt tại trung tâm xã. Chợ họp
cả ngày, rất thuận tiện cho việc mua bán, trao đổi các vật t, nông sản hàng
hoá.
+ Bến xe : Đờng tỉnh lộ 75 đi qua trung tâm xã. Tại trung tâm có điểm
đỗ xe khách và thờng xuyên có nhiều tuyến xe khách, xe vận tải qua lại nối
liền xã tới huyện lỵ đi Hà Đông, Hà Nội và cả với tuyến đờng quốc lộ số I
đi Bắc - Nam.
+ Khu dân c : Toàn xã có 8 khu dân c ( trong đó có 6 khu dân c cũ và
hai xóm mới thuộc 2 thôn Nguyễn Xá và Ngọc Động ), 1 khu trung tâm xã
nằm trên đất thuộc 2 thôn Nguyễn Xá và Dơng Khê. Trong mỗi điểm dân c
đều có khu vực trung tâm thôn, đây là nơi đặt trụ sở thôn và HTXNN, nhà
trẻ, trờng học, trạm y tế, các quầy bán lẻ hàng hoá vật t
Tóm lại : Xã phơng Tú là một xã điển hình của vùng thôn thôn đồng

6 Đ/tơng D/ tích Ha 86,4 11,5 21,9 45,7 56,9 48,6
N/Suất Tạ/ha 11,1 13,7 7,4 9,7 11,3 12,5
S/Lợng Tấn 959 15,8 16,2 44,3 64,3 60,8
7 Lợn S/Lợng Con 4404 6850 6669 7288 6552 8570
Thịt hơi Tấn 308 445 433,5 473,7 425,9 552,8
8 Trâu S/Lợng Con 158 130 128 134 98 105
9 Bò S/Lợng Con 992 868 661 653 543 600
10 Gà S/Lợng Con 30656 28600 18030 36131 52100 66500
11 Vịt S/Lợng Con 23860 31000 23620 30500 37000 46000
S/Lợng gia cầm Tấn 81,6 80,1 61,2 93,3 124,7 167,5
Trứng Quả 651 598 963 645 686 1260
12 Nuôi thả cá Ha 22,0 22,0 22,0 22,0 22,0 22,0
13 S/Lợng cá thịt Tấn 40 36 45 61 70 80
Nằm trong vùng đồng bằng Sông Hồng, Phơng Tú là một xã kinh tế
hiện tại vẫn là thuần nông. Các cây trồng chủ yếu trong nông nghiệp là cây
lúa, ngô đông, khoai tây, khoai lang, lạc, đậu tơng và rau đậu các loại. Chăn
nuôi các con gia súc thông thờng nh trâu, bò, lợn, gia cầm các loại. Diện tích
và năng suất các cây trồng, con nuôi ở Phơng Tú thể hiện trong biểu 7.
Sinh viên: Ngô Quang Hng - Lớp Nông nghiệp 40B


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status