phân tích và đánh giá rủi ro lợi suất trong hoạt động kinh doanh chứng khoán bằng các công cụ tài chính. áp dụng trong phân tích cổ phiếu ngành vận tải việt nam - Pdf 10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và cơ
quan thực tập và sự lỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập
này.
Trước hết em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường đại
học Kinh Tế Quốc Dân và cảm ơn sâu sắc tất cả các thầy cô giáo trong khoa
Toán Kinh Tế của trường đã giảng dạy nhiệt tình chau đồi kiến thức cho sinh
viên và tạo điều kiện cho em tiếp xúc nâng cao trình độ . Em rất mong được
sự giúp đỡ của bộ môn trong thời gian sắp tới để em có thể tiếp tục nâng cao
kiến thức của mình hơn nữa trong lĩnh vực toán tài chính
Đặc biệt em xin trân thành cảm ơn tói PGS.TS: HOÀNG ĐÌNH TUẤN
đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình học tập tại trường cũng như trong
thời gian vừa qua hướng dẫn em thực tập. Nhờ sự chỉ bảo tận tình của thầy
mà em đã hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em xin trân thành cảm ơn các cán bộ trong Công ty quản lý Nợ và khai
thác tài sản thuộc Ngân hang Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
đã tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình thực tập tại công ty. Đặc biệt
em xin cảm ơn Giám Đốc : Tống Công Hải giám đốc công ty trong Công ty
quản lý Nợ và khai thác tài sản thuộc Ngân hang Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian em thực tập tại
đây.
Cuối cung em xin cảm ơn gia đinh, bạn bè những người đã luôn ở bên
canh, động viên và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập đặc biệt trong thời
gian em làm chuyên đề này.

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
A- Giới thiệu
i. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản tài chính là loại tài sản mang tính rủi ro cao nhất do thị trường

phong phú hơn. Đối với các nhà đầu tư việc phân tích và đánh giá rủi ro khi
đầu tư là một đòi hỏi không thể thiếu khi tiến hành đầu tư.
Mô hình đánh giá và phân tích rủi ro lợi suất tài sản tài chính là rất cần
thiết đối với một nhà đầu tư chuyên nghiệp khi tham gia thị trường tài chính.
Xuất phát từ thực tế trên, trải qua quá trình học tập và nghiên cứu và
được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn thực
tập em chọn đê tài : “ phân tích và đánh giá rủi ro lợi suất trong hoạt động
kinh doanh chứng khoán bằng các công cụ tài chính. áp dụng trong phân tích
cổ phiếu ngành vận tải Việt nam”.
ii. Mục đích đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phân tích và đánh giá, xếp loại rủi ro lợi suất các cổ phiếu trên thị
trường đang là đòi hỏi của thị trường chứng khoán Việt Nam. Nhưng trong
phạm vi của chuyên đề tốt nghiệp này em chỉ xét các cổ phiếu trong ngành
giao thông vận tải có trên sàn giao dịch thành phố HỒ CHÍ MINH
iii. Phương pháp nghiên cứu .
Dựa trên cở sở là phương pháp duy vật biện chứng khoa học. Áp dụng
các mô hình tài chính tính toán trên cơ sở toán học và được chứng minh trên
lý thuyết và thực tế để phân tích đánh giá rủi ro của cổ phiếu trên thị trường.
iv. Ngoài phần giới thiệu, kết luận, phần danh mục tài liệu tham khảo.
Chuyên đề thực tập của em có nôi dung chính như sau:
+ Chương I: Tổng quan về thị trường chứng khoán.
Khái quát chung về thị trường , một số khái niêm cơ bản về thị trường
và rủi ro của gặp phải của các cổ phiếu khi lưu hành trên thị trường.
+ Chương II. sơ lược các công cụ toán học được áp dụng vào phân tích
và đánh giá rủi ro lợi suất cổ phiếu và ứng dụng trong thực tế
+Chương III .Đánh giá và kiến nghị
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
B- Nội dung
Chương I: Tổng quan về thị trường chứng khoán

cho phép các chủ sở hữu có quyến yêu cầu về thu nhập và tài sản của các tổ
chức phát hành hoặc quyền sở hữu. các quyền này có khác nhau tùy loại
chứng khoán, tính chất của chứng khoán.
Thị trường chứng khoán có thê chia ra các loại như:
+ Thị trường sơ cấp hay còn gọi là thị trường cấp một (Primary
market) : các loại chứng khoán được giao dịch lần đầu tại đây sau khi được
phát hành. Là nơi các nhà phát hành huy động vốn
+ Thị trường thứ cấp (secondary market) là nơi giao dịch của các công
cụ chứng khoán sau khi ra khỏi thị trường cấp một . ở đây xây ra các giao
dịch chủ yếu của các hàng hóa chứng khoán
Thị trường chứng khoán còn được chia thành:
+Thị trường tập trung đó là các sàn giao dịch: các chúng khoán được
liêm yết giá và đầy đủ các thông tin về nhà phát hành
+ Thị trường OTC hay còn gọi là giao dịch ngoài sàn: đây là giao
dịch tự do của các chứng khoán không có sự đảm bảo gặp rủi ro cáo với các
nhà đầu tư khi tham gia thị trường này, đây là thị trường việc định giá chỉ là
sự thỏa thuận của các nhà đầu tư với nhau không có sự đảm bảo….
I.2 Các loại hàng hóa của thị trường chứng khoán.
Bất cứ một thị trường nào cũng có hàng hóa để trao đổi và thị trường
chứng khoán cũng vậy hàng hóa của nó là các công cụ chứng khoán.
Nhưng hàng hóa chứng khoán có những đặc điểm khác biệt của nó . hàng hóa
ở đây chỉ mang giá trị của các nhà phát hành , nói không có giá trị sử dụng và
đây là một hình thức phát triển cao của nền sản xuất lưu thông hàng hóa.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các loaih hàng hóa cơ bản trên thị trường chứng khoán cũng rất đa
dạng: cổ phiếu, trái phiếu, và các loại chứng khoán phái sinh khác.
- Cổ phiếu:
Cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của cổ
đông đối với công ty phát hành.

phiếu
- Các loại chứng khoán chính phủ:
là các công cụ vay nợ của chính phủ phát hành như : trái phiếu chính
phủ, tín phiếu kho bạc, công trái quốc gia …loại chứng khoán này có đặc
điểm là rất an toán hầu như không cố khả năng vỡ nợ của chính phủ.
- Các loại chứng khoán phái sinh (derivatives) : quyền chọn mua
và quyền chọn bán( call – put option), hợp đồng kỳ hạn (forwark ), hợp đồng
tương lai(future)….
- Bất động sản và các tài sản khác
Bất động sản là loại tài sản có giá trị và cũng được các nhà đầu tư
và các tổ chức đầu tư đầu tư tương đối mạnh trên thị trường. Nhưng trong
phạm vi của chuyên đề tôt nghiệp này tài sản bất đống sản là đối tương
không trong phạm nghiên cứu
I.3 Các thành phần tham gia thị trường.
+ Đó là các công ty chứng khoán
+ Các công cổ phần
+ Các quỹ đầu tư
+Các nhà đầu tư
+ Chính phủ
+Các nhà quản lý thị trường
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Các rủi ro của chứng khoán trên thị trường và phân tán rủi ro.
Công ty (người) quản lý danh mục đầu tư (portfolio manager) khi chịu
trách nhiệm đối với danh mục đầu tư của các tổ chức hay các cá nhân . bản
chất của quản lý danh mục đầu tưchứng khoán là định lượng mối quan hệ
giữa rủi ro và lợi tức kỳ vọng thu được từ danh mục đó. Công việc của nhà
quản lý danh mục đầu tư bao gồm từ việc đánh giá, định giá,phân tích chứng
khoán,lựa chọn đầu tư,theo dõi các kết quả đầu tư và phân bổ vốn đầu tư và
đánh giá kết quả đầu tư.

β
i
: thước đo mức độ rủi ro củ tài sản.
β
i
= Cov(R
i
,

R
m
)/ σ
2
m
R
t
= R
f
+ β
i
* (R
m
- R
f
) + ε
i
= (1- β
i
)* R
f

t
): tổng rủi ro tài sản
β
i
2
*var(R
M
) : rủi ro thị trường hay còn gọi là rủi ro hệ thống
Var(ε
i
) : rủi ro riêng.
Phần bù rủi ro trên thị trường được đo bằng: (R
m
- R
f
)
Rủi ro của tài sản = rủi ro riêng + rủi ro hệ thống.
Một giả định cơ bản nhất của lý thuyết danh mục đầutư là những người
đều mong muốn đạtđược mức lợi suất đầu tư tối đâ ứng với mỗi mức rủi ro
danh mục . Lý thuyết này cũng giả định rằng về cơ bản các nhà đầu tư không
muốn gặp rủi ro, có nghĩa rằng nếu phải chon hai loại tảian để đầu tư một tại
một mức đầu tư lợi suấtlà như nhau thì họ sẽ chọn đầu tư tài sản có rủi ro
thấp hơn. Tuy nhiên không phải tất cả các nhà đầu tư đều có mức e ngại rủi ro
như nhau mà còn phụ thuộc vào mức e ngại rủi ro của mỗi nhà đầu tư và
tương ứng là họ sẽ có những quyết định đầu tư .Tức là mỗi nhà đầu tư có
quyết định đầu tư khác nhau tùy theo mức e ngại rủi ro của họ.
Một nhà đầu tư luôn đặt ra cho mình một mức lợi suất hợp lý đối với
mỗi loại tài sảnmà họ đầu tư : rủi ro luôn có sự tương quan dương với lợi suất
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Những nhà đầu tư thích rủi ro là người xem rủi ro như là một cơ
hội để thu được mức lợi suất cao, một động cơ để họ ra quyết định đầu tư .
Danh mục có rủi ro càng cao làm họ ham thích vì họ hy vọng vào khoản
lợi nhuận mà nó đem lại là rất lớn .
Nhũng nhà đầu tư trung dung thì họ chỉ quan tâm đến yếu tố lợi
nhuận mà tài sản đem .lại
Nhà đầu tư e ngại rủi ro thì họ rất quan tâm đến rủi ro và thích
những tài sản có mức độ rủi ro thấp có hệ số an toàn cao
Nhưng trong thực tế phần lớn các nhà đầu tư thông thường đều là
các nhà đầu tư thuộc loại e ngại rủi ro. Do vậy công việc phân tích và
đánh giá rủi ro lợi suất của tài sản được họ quan tâm hang đầu kết quả
phân tích là yếu tố chính trong quyết định đầu tư của họ và mối quan hệ
rủi ro vàlợi nhuận được xây dựng trên cơ sở số đông này.
2.2 lợi suất và rủi ro của danh mục đầu tư.
a. Lợi suất danh mục
Lợi suất danh mục đầu tư là bình quân gia quyền ( theo tỷ lệ vốn đầu
tư vò tưng loaị tài sản ký hiệu W) của lợi suất thu được từ mỗi chứng khoán
trong danh mục đầu tư. Lợi suất ước tính của danh mục đầu tư được tính.
E(r
p
) = W
1
*E(r
1
) + W
2
E(r
2
) +…… + W

định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong tình hình đất nước đang trong thời kỳ
quá độ chuyển mình được chúng ta đang đứng trước những cơ hội mới vận
hội mới nhưng chúng ta cũng gặp không ít những khó khăn thử thách. Tập
trung vốn huy động vôn là điều kiện cần để xây dựng đất nước. và thị trường
chứng khoán Việt Nam là một trong những nơi để chúng ta huy động vốn.
Thị trường chứng khoán việt nam mới ra đời và đi vào hoạt động chưa
lâu so với lịch sử của thị trường chứng khoán thế giới. Nhưng bước đầu chúng
ta đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Thị trường dần dần trở thành mộ
kênh huy động vốn có hiệu quả cho các doanh nghiệp. Thị trường thu hút
được nhiều sự quan tâm của các doanh nghiệp,các nhà đầu tư, các tổ chức quỹ
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong và ngoài nước tham gia hoạt động. Sàn giao dịch bây giờ đã giao dich
năm phiên một tuần (từ thứ 2 đến thứ 6). Sàn Hà Nội ba lần khớp lệnh một
phiên. Sàn thành phố Hồ Chí Minh một lần khớp lệnh một phiên .Và giới hạn
biên độ giao động về Giá cũng hợp lý hơn cho dù vẫn có sự can thiệp của
Ủy ban chứng khoán Nhà nước. thị trường đã thu hút được hơn một trăm cổ
phiếu của các công ty cổ phần, và các quỹ đầu tư tham gia thị trường. Chúng
ta có 19 công ty chứng khoán và17 trong số đó đang hoạt động và 2 trong
giai đoạn cấp phép tính đến ngày 20 tháng 4 năm 2007
Hiện nay thị trường chứng khoán Việt Nam có hai trung tâm: Trung
tâm Hà nội và trung tâm thành phố Hồ Chí Minh và sắp tới đây việc hợp nhất
hai trung tâm thành một thị trường hợp nhất đang được ủy ban chứng khoán
lên kế hoạch thực hiện.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II
Sơ lược các công cụ toán học được áp dụng vào phân tích và
đánh giá rủi ro lợi suất cổ phiếu và ứng dụng trong thực tế
I. Các công cụ toán học được áp dụng vào phân tích và đánh giá rủi ro

Chuỗi giá của cổ phiếu là chuỗi có phân bố ngẫu nhiên vì vậy chuỗi lợi
suất giá cũng là chuỗi có phân bố ngẫu nhiên. Và chuỗi lợi suất này được hiệu
chỉnh bằng phương pháp hiệu chỉnh chuỗi thời gian trong tài chính
2. Chân tích rủi ro lợi suất thông qua mô tả thống kê : hệ số nhọn và hệ
số bất đối xứng
Hệ số bất đối xứng cho chúng ta biết được mức độ biến động của lợi
suất( tăng giảm lợi suất ) của giá cổ phiếu này so với cổ phiếu khác như thế
nào.
Hệ số nhọn cho biết khả năng xẩy ra rủi ro đối với cổ phiếu là lớn hay
nhỏ từ đó có thể biết được mức độ rủi ro của các cổ phiếu.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Giá trị trung bình. E(r)
+ Phương sai Var(r) = σ
2
+ Mô men trung tân bậc k : μ = E[X-E(X)]
k
.
+ Hệ số bất đối xứng (Skewness)
S = (μ
3
)/σ
3
= E[X-E(X)]
3
/ σ
3
.
Tùy thuộc vào S mà ta có thể đưa ra các kết luận sau:
+ Nếu S < 0 thì phân phối là bất đối xứng và phân bố lệch phải.

* u
t
+ θ
1
*u
t-i
….+ θ
q
*u
t-q
+ Φ
1
*y
t-1
+…… Φ
p
* y
t-p

Cơ chế sản sinh ra Y
t
không chỉ là AR mà còn có cả MA, khi lhi là sự
kết hợp giữa MA và AR . trong đó U
t
là các nhiễu trắng.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2 Mô hình ARCH và mô hình GARCH
a. Mô hình ARCH (Autoregressive Conditional Heteroscedasticity)
Mô hình này được Engle đưa ra năm 1982. Tư tưởng cơ bản của nó là:

2

mtmtt
UU
−−
+++=
ααασ

0,0
0
≥≥
i
αα

i∀

t
ε
: Biến ngẫu nhiên độc lập có cùng 1 phân bố và
0)( =
t
E
ε
,
1)( =
t
Var
ε
Thông thường người ta hay dùng
t

t
E
ε
,
1)( =
t
Var
ε

2
110
2

+=
tt
U
αασ

0
α
>
0,0
1

α

0)()( ==
ttt
EUE
εσ


=⇒
t
mà ta lại có
0
0
10
2
0
1
〉⇒






<≤
t
σ
α
α
- Mô men cấp 4 của chuỗi U
t
với các giả thiết nói ở trên cho biết thông
thường chuỗi lợi suất có hệ số bất đôi xứng lớn hơn 3 (lệch phải).
- Trong trường hợp ta xét mô hình tổng quát ARCH(m) thì 2 tính chất
nói ở trên vẫn được đảm bảo nhưng tính phức tạp tăng lên.
Dự báo:
Giả sử ở thời điểm h:

110
2
2

mhmhhh −+++
++++=
σασασαασ
Quá trình dự báo theo công thức đệ quy:







≤−=−
−+=
++
=

0)()(
)()(
22
1
2
0
2
ikhiUi
i
ihh

++=
m
i
jt
s
j
jitit
U
1
2
1
2
0
2
σβαασ

0
0
>
α
;
0, ≥
ji
βα
;
1)(
),max(
1
<+


= =
−−
=
−−
=

−−−
−++=
−++=−=⇒
−=
−=
−=
),max(
1 1
2
0
1
2
1
2
0
22
1
2
1
2
1
22
22
)(


−+++=⇒
s
j
jtjt
sm
i
itiit
VVUU
1
),max(
1
2
0
2
)(
ββαα
Mô hình trên trở thành mô hình ARMA đối với
2
t
U
;
t
V
: có phân bố iid

=
+−
==
),max(


2
11
2
110
2
−−
++=
ttt
U
σβαασ

0
0
>
α
;
1,0
11
<≤
βα
;
1
11
<+
βα
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

VUUV
σβαα
ββαα
βαα
σσ

2
1110
2
)(

++=⇔
tt
σβαασ
Điều kiện t ≥ 2, lấy
2
1
2
1
σ
=e
với e là phần dư khi ước lượng mô hình.
Thông thường mô hình GARCH là mô hình dùng cho ngắn hạn nên nó
chỉ dự báo tốt trong ngắn hạn do đó phải thường xuyên tính lại.
Mô hình IGARCH (Integrated Autoregressive Conditional
Heteroscedasticity)
Mô hình IGARCH tổng quát:

ttt
Ur +=

j
jtj
m
i
itit
VVUU
U
1
),max(
2
0
2
1
2
1
2
0
2
)(
ββαα
σβαασ
Nếu
1)(
),max(
1
=+

=
sm
i

10
2
<<
−++=
−−
β
σββασ
ttt
U
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dự báo:

2
10
2
2
10
2
20
2
3
2
10
2
2
2
10
2
1


−−
−−−
h
đódo
VVU
VVUUUcóta
VU
UV
h
tt
ttt
ttttt
ttt
ttt
Vậy
2
h
σ
là 1 hàm tuyến tính của
0
α
. Nếu
0
α
= 0 thì liên quan đến giá trị
của phần rủi ro.
Mô hình GARCH – M
Các giả thiết của mô hình:
Mô hình GARCH – M mô tả lợi suất phụ thuộc vào rủi ro

c > 0 : Lợi suất phụ thuộc thuận với rủi ro
c < 0 : Lợi suất phụ thuộc nghịch với rủi ro
Mô hình GARCH – M ngụ ý rằng chuỗi
t
r
có tương quan chuỗi. Tự
tương quan này có thể do hai lý do:
- Do chuỗi
2
t
σ
gây ra.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Do 1 cú shock thông qua
t
U
gây ra.
Dạng khác của mô hình GARCH – M:

ttt
Ucr ++=
σµ

ttt
U
εσ
=
với
t

t
d
nếu tin tức là bình thường hoặc tốt

1=
t
d
nếu ngược lại
tương đương
0=
t
d
nếu
0≥
t
U

1=
t
d
nếu
0<
t
U
Ta có :
∑∑
=
−−−−
=
+++=

εσ
=
với
t
ε
~ iid (phân bố độc lập giống nhau)
Trong đó:
0=
t
d
nếu tin tức là bình thường hoặc tốt

1=
t
d
nếu ngược lại
tương đương
0=
t
d
nếu
0≥
t
U

1=
t
d
nếu
0<

U
không ảnh hưởng đến phương sai.
Ngược lại nếu
0
1
<
−t
U
khi đó ảnh hưởng tổng cộng của
2
1−t
U

)(
γα
+
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
0〉
γ
thì
2
1−t
U
ảnh hưởng dương đến phương sai, do đó khi
0〉
γ
gọi là có
hiệu ứng đòn bẩy.
0≠





1
1
1
1
2
10
2
lnln
t
t
t
t
tt
UU
σ
γ
σ
ασβασ

1
1


t
t
U

t
t
U
σ
γα
nếu
0
1
>
−t
U
. Ngược lại
0
1
<
−t
U
thì











1








+
Π
−++=





1
1
1
1
2
10
2
2
lnln
t
t
t
t
tt
UU

1
2
wwUq
tttt
−+−=−
−−
σβασ
(1)
Phương trình (1) thể hiện chênh lệch giữa phương sai không điều kiện
và phương sai có điều kiện.

)()(
2
1
2
11 −−−
−+−+=
tttt
Uwqwq
σφρ
(2)
Phương trình (2) là phương trình phương sai trong dài hạn
t
q
là ước lượng của
2
σ
trong dài hạn nhưng vẫn thay đổi theo thời gian.
)(
2

i
/ X
2i,
X
2k
) = 0
+ Không có sự tương quan giữa các U: Cov(U
i,
U
j
) = 0
+ Các U
i
thuần nhất : Var (U
i
) = σ
2
+ Giữa các biến giải thích X
i,
X
j
không có quan hệ tuyến tính.
+ U
i
có phân bố chuẩn.
Áp dụng phương pháp OLS (phương pháp bình phương nhỏ nhất ) để
ước lượng
II.Áp dụng vào thị trường Việt Nam.
Danh mục giả định là các cổ phiếu của ngành Vận tải(transport)
23

 = 1.686
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status