hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp trong cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại việt nam - Pdf 10

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước là một nhiệm vụ trọng tâm
trong tiến trình sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp Nhà nước. Tuy nhiên, công cuộc cải cách này vẫn diễn biến chậm hơn
so với mục tiêu đặt ra. Một trong những nguyên nhân cơ bản là do vướng mắc
trong việc áp dụng các phương pháp định giá doanh nghiệp hợp lý trong quá
trình cổ phần hóa.
Với sự đổi mới mang tính toàn diện, Nghị định 187 đã khắc phục một
số tồn tại của cơ chế cũ, tạo điều kiện đẩy mạnh hơn nữa tình hình sắp xếp, cổ
phần hoá DNNN, đồng thời góp phần hoàn thiện và phát triển các yếu tố thị
trường đặc biệt là thị trường vốn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sau khi
cổ phần hoá ổn định và phát triển.
Về phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá, Nghị định
187 và Thông tư số 126 quy định cụ thể hai phương pháp là phương pháp giá trị
tài sản ròng và phương pháp dòng tiền chiết khấu, ngoài ra doanh nghiệp có thể áp
dụng phương pháp khác sau khi đã thoả thuận với Bộ tài chính.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, quá trình thực hiện cổ phần hoá các
DNNN sau khi Nghị định 187có hiệu lực thi hành cho thấy còn một số hạn chế,
đặc biệt là về phương pháp định giá. Để có thể thực hiện tốt kế hoạch cổ phần hoá,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp CPH, cần thiết phải nghiên
cứu hoàn thiện cơ chế cổ phần hoá DNNN quy định tại Nghị định 187.
Gần đây, Bộ tài chính đã trình Chính phủ dự thảo Nghị định thay thế
Nghị định 187. Nhiều người hy vọng rằng Nghị định mới này sẽ khắc phục
được nhiều bất cập hiện nay trong tiến trình cổ phần hoá, đặc biệt là về
phương pháp định giá nhằm tránh thất thoát cho ngân sách Nhà nước.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện
phương pháp định giá doanh nghiệp trong cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước tại Việt Nam” để nghiên cứu.
Đỗ Thị Huyền Oanh Lớp: TCDN 45A
1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
TRONG CỔ PHẦN HOÁ.
1.1: Tổng quan về cổ phần hoá
1.1.1: Mục tiêu chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
Tháng 11 năm 1991, tại Hội nghị lần hứ hai Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá VII đã đề ra chủ trương cổ phần hoá DNNN. Đây được coi là cột
mốc quan trọng trong quá trình chuyển đổi tư duy về quản lý kinh tế, chuyển
đổi cơ cấu sở hữu trong hệ thống doanh nghiệp. Nội dung dưới đây sẽ cho ta
thấy rõ hơn về con đường cổ phần hoá – con đường dẫn tới hiệu quả trong
hoạt động của doanh nghiệp.
Cổ phần hoá là việc chuyển đổi những doanh nghiệp nhà nước mà Nhà
nước không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu.
Như vậy, mục tiêu của việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công
ty cổ phần bao gồm:
Thứ nhất là tăng cường việc huy động vốn từ nhiều chủ thể bao gồm cả
cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để tăng
năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức nhằm nâng cao
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Thứ hai là đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà
đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp.
Thứ ba là thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường;
khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với
phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
Đỗ Thị Huyền Oanh Lớp: TCDN 45A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2: Đối tượng và điều kiện để cổ phần hoá
Theo Nghị định 187, việc cổ phần hóa áp dụng đối với công ty nhà
nước không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện cổ
phần hoá, bao gồm 4 đối tượng: tổng công ty nhà nước (kể cả ngân hàng

Đỗ Thị Huyền Oanh Lớp: TCDN 45A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ các bước thực hiện quy trình cổ phần hoá
Công việc triển khai có tính tuần tự
Các bước công việc có thể triển khai đồng thời
Đầu tiên là doanh nghiệp phải xây dựng phương án cổ phần hoá. Trong
bước này, việc chuẩn bị hồ sơ, kiểm kê, xử lý những vấn đề tài chính và tổ
Đỗ Thị Huyền Oanh Lớp: TCDN 45A
6
Xác định giá trị doanh nghiệp
Xây dựng và đệ trình phương án CPH
Đấu giá bán cổ phần
Đăng ký kinh doanh
Bán cổ phần ưu đãi giảm giá cho
CBCNV và đối tác chiến lược
Tổ chức đại hội đồng cổ đông thành lập
Xây dựng các quy chế hoạt động của
công ty cổ phần
Bước 1
Bước 2
Bước 4
Bước 3
Bước 5
Bước 6
Bước 7
Bàn giao số liệu cho công ty cổ phần
Bước 8
Chuyên đề tốt nghiệp
chức xác định giá trị doanh nghiệp là quan trọng nhất. Doanh nghiệp phải lựa

nhiều so với các hàng hoá khác. Khi nhìn nhận giá trị doanh nghiệp dưới góc
độ này cần chú ý đến các yếu tố sau đây:
- Doanh nghiệp là một tổ chức , một thực thể hoạt động chứ không
phải là các tài sản rời rạc được tập hợp vào với nhau:
Khi hoạt động, các tài sản trong doanh nghiệp gắn kết với nhau để tạo
ra giá trị và giá trị thặng dư cho doanh nghiệp nhưng khi giải thể, phá sản nó
chỉ đơn giản là một sự hỗn hợp các loại tài sản đơn lẻ, rời rạc mà người ta có
thể thanh lý, nhượng bán như một hàng hoá thông thường nhưng với một mức
giá rất rẻ so với giá trị thực của nó. Do vậy, giá trị doanh nghiệp là một khái
niệm chỉ được dùng cho những doanh nghiệp còn đang hoạt động và sẵn
sàng hoạt động.
- Doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền kinh tế.
Sự tồn tại của doanh nghiệp luôn đặt trong mối quan hệ chung với các
phần tử khác của nền kinh tế. Sự tồn tại đó không chỉ được quyết định bởi các
mối quan hệ với các yếu tố bên ngoài như: khách hàng, người cung cấp, luật
pháp, tỷ giá… mà còn là sự thích ứng của nó với môi trường hoạt động kinh
doanh. Do đó, khi đánh giá giá trị doanh nghiệp không chỉ đơn thuần bao gồm
nội dung đánh giá về những tài sản trong doanh nghiệp, mà quan trọng hơn là
đánh giá về mặt tổ chức và sự thích ứng của doanh nghiệp đó với môi trường
kinh doanh.
- Việc thành lập hay mua lại doanh nghiệp nhằm mục đích cơ bản là
tìm kiếm thu nhập phát sinh từ quyền sở hữu doanh nghiệp
Đỗ Thị Huyền Oanh Lớp: TCDN 45A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Các nhà đầu tư thành lập ra hay mua lại doanh nghiệp không phải với
mục đích nắm quyền sở hữu các tài sản hiện có tại doanh nghiệp mà nhằm
vào lợi ích phát sinh từ các quyền sở hữu đó. Điều họ quan tâm là mức sinh
lời của doanh nghiệp và các khoản lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai. Chính
vì vậy, giá trị của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các khoản thu

tương lai. Phương pháp này xem xét giá trị doanh nghiệp trong trạng thái
động. Vì vậy, nó lột tả được mục đích của các nhà đầu tư là các khoản lợi
nhuận kỳ vọng chứ không phải là sở hữu các tài sản hiện có của công ty.
Nhưng đến lượt mình nó lại chứa đựng khá nhiều phức tạp vì việc ước
tính các khoản thu nhập trong tương lai không hề đơn giản và lại gây khó
khăn khi không xác định một cách thuyết phục về thời gian hoạt động còn lại
của doanh nghiệp. Hơn nữa, việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu các khoản thu
nhập lại không thể tính toán và lường trước được sự biến động của các chỉ số
lạm phát, hay các tỷ lệ chiết khấu của nền kinh tế quốc dân.
Với hai cách tiếp cận như vậy, trên thế giới hiện nay có nhiều phương
pháp xác định giá trị doanh nghiệp như: phương pháp giá trị hiện tại thuần,
phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận, phương pháp định lượng Goodwill ( lơi
thế thương mại ), phương pháp chỉ số PER (Price earning ratio), phương pháp
sử dụng dữ liệu của thị trường chứng khoán, phương pháp chiết khấu dòng tiền
sau thuế … Tuy nhiên, kết quả xác định giá trị doanh nghiệp thưòng có những
chênh lệch lớn khi sử dụng các phưong pháp khác nhau và thậm chí ngay cả khi
áp dụng cùng một phương pháp vì kết quả đó phụ thuộc nhiều vào độ chính xác
của các tham số tính toán. Do vậy, mỗi phương pháp đưa ra đều có những thích
ứng đối với từng hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp và tầm nhìn của nhà đầu tư.
Đỗ Thị Huyền Oanh Lớp: TCDN 45A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Không thể có một phương pháp phù hợp với mọi doanh nghiệp, nên việc lựa
chọn một phưong pháp nào đó để áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp Việt
Nam trong tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam sẽ không
tránh khỏi phát sinh những vấn đề tồn tại.
1.2.2: Các khái niệm liên quan đến định giá doanh nghiệp
Xác định doanh nghiệp chính là xác định giá trị thực của cổ phiếu
doanh nghiệp. Cổ phiếu và doanh nghiệp luôn có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, cổ phiếu là đại diện cho doanh nghiệp và được bán trên thị trường.

vào một thời điểm nhất định có thể phụ thuộc vào sự ưu thích hay quan điểm
của các cá nhân có liên quan, các biến đổi kinh tế, phát triển công nghiệp,
điều kiện kinh tế xã hội…
c- Giá trị sổ sách
Giá trị sổ sách của một tài sản có hay tài sản nợ là giá trị ghi trong bảng
cân đối kế toán theo nguyên tắc kế toán được chấp nhận ở mỗi nước. Giá trị
sổ sách có tính lịch sử vào một thời điểm nhất định và chủ yếu phục vụ cho
mục đích kế toán chứ không phải là cơ sở lý thuyết đầu tư.
d- Rủi ro.
Rủi ro trong đầu tư chứng khoán được định nghĩa là khả năng xảy ra
kết quả ngoài dự kiến, nói cách khác là mức sinh lời thực tế nhận đựoc trong
tương lai có thể khác với dự kiến ban đầu. Lợi suất đầu tư càng cao thì rủi ro
càng cao và ngược lại.
Đỗ Thị Huyền Oanh Lớp: TCDN 45A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
e- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần của doanh nghiệp (ROE).
Tỷ suất này biểu thị số lợi nhuận thu được trên vốn cổ phần của cổ
đông công ty. Tỷ suất này càng cao thì chứng tỏ công ty đó sử dụng đồng vốn
một cách hiệu quả và khả năng thu hòi vốn của các cổ đông càng cao. Và điều
này làm cho giá cổ phiếu của công ty giao dịch trên thị trường càng cao.
f- Thu nhập trên vốn cổ phần (EPS).
Chỉ số này được đo bằng thu nhập ròng trên số lượng cổ phiếu lưu
hành. Đây là chỉ số cung cấp thông tin về thu nhập định kỳ của mỗi cổ phần
thông thường.
Sau khi quyết định chi trả cổ tức, công ty còn giữ lại lợi nhuận để tái
đầu tư do đó EPS là một nhân tố quan trọng cho sự tăng trưởng dài hạn của
công ty trong tương lai.
1.3: Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
1.3.1: Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền

t
r
FCFE
e
1
)1(
- Luồng thu nhập tự do của toàn bộ doanh nghiệp (FCFF) chiết khấu
bằng chi phí vốn bình quân của cả doanh nghiệp.
PV
0
=

+
=
n
t
t
t
FCFF
1
WACC)¦1(
1.3.1.1.2. Xác định giá trị luồng thu nhập
a. Luồng thu nhập thuộc về vốn chủ hữu ( FCFE )
Luồng thu nhập của vốn cổ phần chính là luồng thu nhập còn lại sau
khi thanh toán mọi chi phí cho hoạt động, chi trả lãi, gốc và mọi chi phí vốn
cần thiết để duy trì tỷ lệ tăng trưởng của luồng thu nhập dự tính.
FCFE của một công ty không có vốn vay:
Luồng thu nhập cho cổ đông của công ty được xác định như sau:
Thu nhập – Chi phí hoạt động kinh doanh =
= Thu nhập trước lãi vay, thuế và khấu hao ( EBITDA)

Đỗ Thị Huyền Oanh Lớp: TCDN 45A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Một công ty bao gồm tất cả chủ sở hữu như cổ đông phổ thông, cổ
đông ưu đãi và trái chủ. Do vậy, luồng thu nhập của công ty là luồng thu nhập
tích luỹ của tất cả các chủ hữu chứng khoán này.
Luồng thu nhập của công ty là những luồng thu nhập còn lại sau khi đã
thanh toán các chi phí hoạt động và thuế . Có hai cách xác định luồng thu
nhập này.
Cách thứ nhất là cộng dồn các luồng thu nhập của các chủ sở hữu
chứng khoán khác nhau trong công ty như trong bảng sau:
Các chủ sở hữu vốn
của doanh nghiệp
Luồng tiền tương ứng Lãi suất chiết khấu
Chủ sở hữu doanh nghiệp Luồng thu nhập tự do
thuộc về vốn chủ sở hữu (1)
Chi phí vốn cổ phần
Chủ nợ Chi trả lãi(1 - thuế suất TTNDN)
+ Nợ gốc đến hạn - Khối
lượng phát hành CK nợ mới.(2)
Chi phí vốn vay sau
thuế
Cổ đông ưu đãi Cổ tức ưu đãi (3) Chi phí trả cổ tức ưu
đãi
Công ty = chủ sở hữu
DN + chủ nợ + cổ đông
ưu đãi
Luồng thu nhập tự do của công
ty = (1) + (2) + (3)
Chi phí vốn bình

Trong đó:
C = Lãi trái phiếu cam kết trả theo định kỳ
MG = Mệnh giá trái phiếu
n = số kỳ trả lãi
P = giá thị trường của trái phiếu
Từ công thức trên có thể tính được r ( lãi suất đáo hạn trong chi phí cơ
hội của vốn nợ từ phát hành trái phiếu)
Đỗ Thị Huyền Oanh Lớp: TCDN 45A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Chi phí cổ phiếu ưu đãi thông thường.
Chi phí vốn của cổ phiếu ưu đãi thông thường ( loại cổ phiếu vô thời
hạn, không được mua lại và không thể chuyển đổi) được xác định như sau:
r
p
=
p
D
p
Trong đó:
r
p
: chi phí cơ hội của cổ phiếu ưu đãi
D
p
: cổ tức cam kết của cổ phiếu ưu đãi
P : giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi.
c. Chi phí vốn cổ phần
Để xác định chi phí cơ hội của vốn cổ phần, có thể áp dụng mô hình định
giá tài sản vốn ( CAPM ) và mô hình định giá cân bằng nhiều biến số ( APM )

18
Chuyên đề tốt nghiệp
r
e
(k
s
) : chi phí vốn cổ phần.
Chi phí vốn cổ phần r
e
là một hàm số của rủi ro hệ thống (β). Hệ số β
của danh mục thị trường bằng 0, 1. Hệ số β của cổ phiếu càng lớn thì mức rủi
ro càng cao, và do đó đòi hỏi chi phí vốn cổ phần (r
e
) phải càng cao.
Để áp dụng phương pháp CAPM, chúng ta cần phải xác định 3 nhân tố:
tỷ lệ lãi suất phi rủi ro, mức đền bù rủi ro thị trường và rủi ro hệ thống (β)
- Xác định lãi suất phi rủi ro (r
f
):
Lãi suất phi rủi ro là thu nhập từ một chứng khoán hoặc một danh mục
đầu tư chứng khoán không có rủi ro và hoàn toàn không chịu tác động từ các
biến động của nền kinh tế.
Trên thế giới, người ta thường lấy lãi suất trái phiếu Chính Phủ làm lãi
suất phi rủi ro. Trong các loại lãi suất trái phiếu Chính phủ gồm tín phiếu Kho
bạc, trái phiếu kho bạc kỳ hạn 5, 10… 30 năm, việc áp dụng lãi suất tín phiếu
kho bạc là phù hợp nhất.
Đỗ Thị Huyền Oanh Lớp: TCDN 45A
19
β
E(r

(E(r
m
)- r
f
). Mô hình CAPM lập luận rằng chứng khoán càng rủi ro thì mức lãi
suất yêu cầu khi đầu tư vào chứng khoán đó phải càng lớn, tức là chi phí vốn
cổ phần của công ty phát hành ra chứng khoán đó phải càng lớn ( rủi ro càng
cao thì mức bù đắp rủi ro phải càng lớn ).
- Xác định rủi ro hệ thống (β
e
)
Xác định hệ số β
e
phụ thuộc vào việc liệu cổ phiếu của công ty có được
niêm yết hay không.
Trên thế giới, nếu công ty thực hiện chào bán ra công chúng, nhà đầu tư
có thể sử dụng các hệ số β được công bố rộng rãi làm thước đo. Các hệ số β
này được cập nhật định kỳ. Việc xác định rủi ro hệ thống này căn cứ vào các
hệ số tài chính của từng công ty. Chúng thay đổi khi các hệ số tài chính thay
đổi và phản ánh sự đánh giá gần nhất của thị trường về rủi ro vốn cổ phần
chính xác hơn.
Một phương pháp xác định β rất phổ biến là dùng phương pháp thống
kê toán. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ có thể thực hiện được khi thị trường
chứng khoán đã hoạt động được một hời gian dài. Để xác đinh hệ số β của
một công ty, người ta thu thập số liệu quá khứ ( ít nhất là 5 năm) về mức chi
phí vốn cổ phần (r
e
) của công ty đó và gắn kết chúng trong mối quan hệ với
mức bù đắp rủi ro thị trường theo mô hình CAPM như sau:
r

SM
: Tích sai của chứng khoán càn định giá với danh mục thị trường
σ
2
M
: phương sai của danh mục thị trường
Mô hình định giá cân bằng nhiều yếu tố ( APM) :
APM có thể coi là một mô hình tương đương với CAPM. CAPM coi
chi phí vốn cổ phần là hàm số của một biến số duy nhất, đó là lợi suất đầu tư
vào chỉ số thị trường [E(r
m
)]. Chi phí vốn cổ phần theo mô hình APM được
xác định như sau:
r
e
= r
f
+ [E(F
1
– r
f
)]β
1
+ [E(F
2
- r
f

2
+ … +[E(F

như sau:
- Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp - một thước đo hiệu quả hoạt
động của nền kinh tế theo sản phẩm vật chất thực tế sản xuất ra;
- Tỷ lệ lãi suất thực ngắn hạn, được xác định bằng mức chênh lệch
giữa lãi suất tín phiếu kho bạc và chỉ số giá tiêu dùng;
- Lạm phát ngắn hạn, được đô bằng mức biến động bất thường của chỉ
số giá tiêu dùng;
- Lạm phát dài hạn, được đo bằng mức chênh lệch giữa lãi suất đáo hạn
của trái phiếu chính phủ ngắn và dài hạn;
- Rủi ro mất khả năng thanh toán, được đo bằng mức chênh lệch giữa
lãi suất đáo hạn của trái phiếu công ty dài hạn có hệ số tín nhiệm bằng Aaa và
Bbb.
Theo các nhà phân tích, vì APM đề cập đến nhiều nhân tố nên nó xác
định chính xác hơn CAPM, là mô hình chỉ có một nhân tố. Thêm vào đó,
APM cũng phản ánh bản chất của rủi ro một cách hợp lý hơn. Tuy nhiên cũng
vì yếu tố đó mà APM khó áp dụng hơn.
d. Chi phí vốn bình quân gia quyền:
Chi phí vốn bình quân gia quyền ( WACC) là tỷ lệ chiết khấu, hay giá
trị thời gian của tiền được sử dụng để chuyển luồng thu nhập dự tính sẽ thu
được trong tương lai về giá trị hiện tại của nó.
Đỗ Thị Huyền Oanh Lớp: TCDN 45A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyên tắc phổ biến quan trọng nhất khi xác đinh WACC là nó phải
phù hợp với phương pháp định giá nói chung và với tính chất của luồng thu
nhập được chiết khấu. Đối với phương pháp chiếu khấu luồng thu nhập tự do,
việc dánh giá chi phí vốn phải theo nguyên tắc:
Công thức xác định chi phí vốn bình quân gia quyền được thể hiện như sau:
WACC = Wb.r
b

dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
Đỗ Thị Huyền Oanh Lớp: TCDN 45A
23
Chuyên đề tốt nghiệp
- Giai đoạn thứ hai: phần còn lại của quãng đời một doanh nghiệp.
Trong giai đoạn này, người ta giả định luồng thu nhập của doanh nghiệp ổn
định ở một mức nào đó hoặc tăng trưởng ở một tỷ lệ nhất định. Dĩ nhiên, mức
ổn định hay tăng trưởng lần này được xác định trên cơ sở xu hướng hoạt động
và tiềm năng phát triển lâu dài của doanh nghiệp chứ không phải dựa trên 1
năm cụ thể nào đó.
Với cách phân chia luồng thu nhập của doanh nghiệp, có thể dễ dàng
tính toán được giá trị hiện tại của chúng bằng phép tính theo nguyên tắc sau:
- Giả sử các luồng thu nhập của doanh nghiệp xác định được ở giai
đoạn 1 ( n năm) là FCF1, FCF2; ; FCFn và lãi suất chiết khấu là r thì tổng
giá trị luồng thu nhập của giai đoạn này quy về hiện tại là:
PV
o
1
=
+
+ )1(
1
r
FCF
)1(
)1(

2
2
r

=
+
- Giá trị trên quy về hiên tại bằng:
PV
0
2
=
)1)((
)1(
)(
2
rgr
g
FCF
gr
PV
n
n
n
+−
+

=
Cuối cùng, giá trị luồng thu nhập tự do của toàn bộ doanh nghiệp là
tổng giá trị của cả hai giai đoạn trên:
Đỗ Thị Huyền Oanh Lớp: TCDN 45A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
V =
)1)((

khấu chúng theo lãi suất chiết khấu vốn nợ để tìm ra giá trị hiện tại của luồng
thu nhập.
Giá trị luồng thu nhập thuộc vốn cổ phần được xác định như sau:
V
e
= V - V
d
Trong đó:
V : giá trị luồng thu nhập của doanh nghiệp
V
e
: giá trị luồng thu nhập vốn cổ phần
V
d
: giá trị luồng thu nhập vốn nợ
Giá của mỗi cổ phiếu =
Giá cổ phiếu cũng có thể được xác định bằng cách trực tiếp xác định
luồng thu nhập tự do thuộc vốn cổ phần và chiết khấu chúng bằng lãi suất
chiết khấu vốn cổ phần theo nguyên tắc phân giai đoạn như nêu trên.
1.3.1.2. Phương pháp chiếu khấu luồng cổ tức ( DDM ).
1.3.1.2.1. Nguyên tắc định giá:
Đỗ Thị Huyền Oanh Lớp: TCDN 45A
25
V
e
Số lượng cổ phiếu lưu hành của công ty

Trích đoạn Xỏc định giỏ trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Nội dung của phương phỏp dũng tiền chiết khấu Những hạn chế trong định giỏ doanh nghiệp tại Việt Nam Quy trỡnh cổ phần hoỏ.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status