Hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp trong mua bán & sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Pdf 12

M ục l ục
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Lời cảm ơn
Đề tài này được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng
dẫn, Thạc sỹ Nguyễn Đức Hiển. Em xin chân thành cảm ơn thầy trong thời gian
qua đã hết sức giúp đỡ và hướng dẫn tận tình trong quá trình thực hiện. Qua đây,
em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị tại Tổng công ty Tài chính Cổ phần
dầu khí Việt Nam nói chung, các anh chị trong Ban đầu tư Tổng công ty nói
riêng và đặc biệt là các anh chị trong Phòng M&A đã tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình tìm hiểu các nghiệp vụ trong thực tế, cung cấp tài liệu cần thiết để em
có thể hoàn thiện hơn đề tài của mình.
Vì còn nhiều hạn chế về nghiệp vụ và kiến thức thực tế, thời gian nghiên
cứu có hạn nên đề tài không tránh khỏi nhiều sai sót, rất mong các thầy cô và
người đọc nhận xét và góp ý kiến để em có thể hoàn thiện hơn đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2009.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bích Thuận
sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Thuận Lớp:Tài chính doanh nghiệp 47A
2
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Lời nói đầu
Hoạt động mua bán và sáp nhập tuy là một hoạt động còn rất mới mẻ ở
Việt Nam nhưng sự phát triển của nó khá mạnh mẽ và có sức ảnh hưởng lớn tới
quyết định của nhiều nhà đầu tư trên thị trường tài chính hiện nay. Mới chính
thức xuất hiện và phát triển trong vòng 10 năm trở lại đây nhưng hoạt động này
đã không ngừng lớn mạnh từ khi xuất hiện, đến nay, nó đã trở thành một làn
sóng mới trong sự phát triển các loại hình đầu tư của doanh nghiệp.
Vài năm gần đây, kinh tế thế giới đang lâm vào khủng hoảng, các công ty
nhỏ không cạnh tranh nổi với các đại gia dần dần bị phá sản hoặc sáp nhập vào
các công ty khác mạnh hơn. Việt Nam cũng không nằm ngoài những trường hợp

Đề xuất các vấn đề nhằm hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp
trong giao dịch M&A ở Việt Nam.
Kết cấu đề tài:
Kết cấu đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1 : Lý luận chung về định giá trong mua bán và sáp nhập doanh
nghiệp .
Chương 2: Thực trạng định giá doanh nghiệp trong M&A ở Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện phương pháp định giá trong giao dịch M&A ở Việt
Nam.
sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Thuận Lớp:Tài chính doanh nghiệp 47A
4
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Chương I: Lý luận chung về định giá trong mua bán
và sáp nhập doanh nghiệp.
1.1. Lý luận chung về M&A:
1.1.1 Lịch sử hình thành
Hoạt động mua bán và sát nhập doanh nghiệp đã hình thành từ rất sớm ở
các nước phương Tây có nền kinh tế phát triển mà có xu hướng rõ rệt nhất phải
kể đến các giao dịch ở thị trường Mỹ. Ở đây, nghiên cứu về lịch sử phát triển
M&A, chúng ta nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển M&A ở Mỹ như
là đại diện cho toàn thế giới.
Cho đến nay nước Mỹ đã trải qua 5 làn sóng M&A mạnh mẽ nhất:
- Làn sóng M&A thứ nhất: từ những năm cuối thế kỷ 19 đến những năm
đầu tiên của thế kỷ 20.
- Làn sóng M&A thứ 2: từ khoảng năm 1916 – 1929.
- Làn sóng M&A thứ 3: xuất hiện trở lại khi nền kinh tế Mỹ tăng trưởng
mạnh trong khoảng 1965 – 1969.
- Làn sóng M&A thứ 4: từ 1984 – 1989.
- Làn sóng M&A thứ năm: từ những năm 90 của thế kỷ XX đến nay.
*) Làn sóng M&A từ những năm 1897 – 1904:

lực của Đạo luật Clayton (ra đời năm 1914), bổ sung và hoàn thiện Đạo luật
chống độc quyền trước đó.
Các lĩnh vực hấp dẫn các nhà đầu tư giai đoạn này tiếp tục là các ngành
công nghiệp thuộc các mảng khai khoáng, thiết bị giao thông, thực phẩm và hóa
chất. Trong thời kì này, nguồn vốn được sử dụng chủ yếu được cung cấp từ hệ
sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Thuận Lớp:Tài chính doanh nghiệp 47A
6
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
thống ngân hàng, điều này cũng giải thích cho lí do tại sao khi thị trường chứng
khoán Mỹ sụp đổ, khủng hoảng tài chính ngân hàng (1929 - 1933) bắt đầu thì
làn sóng M&A này cũng chấm dứt ngay lập tức.
*) Làn sóng thứ ba: khoảng thời gian từ 1965 – 1969.
Làn sóng M&A trong giai đoạn này có nhiều điểm chung với làn sóng xuất
hiện đầu tiên vì đều có chung hoàn cảnh xuất hiện khi nền kinh tế bùng nổ mạnh
mẽ. Với sự phát triển của thị trường chứng khoán, giá cổ phiếu tăng cao, chỉ số
Dow Jones công nghiệp(DJIA) tăng mạnh từ 618 điểm năm 1960 lên đến 906
điểm vào năm 1968, thì nguồn vốn sử dụng của các giao dịch M&A chủ yếu là
nguồn vốn từ cổ phiếu. Điều này cũng còn được giải thích là do các khoản thuế
được lợi khi giao dịch cổ phiếu cấp vốn cho các giao dịch M&A, đó thực sự
không phải là khoản lợi nhuận bình thường mà là những khoản lời khổng lồ.
Hình thức giao dịch M&A trong giai đoạn này chủ yếu nhằm mục đích đa
dạng hóa ngành nghề kinh doanh. Trong giai đoạn này có rất nhiều
Conglomerate (tên gọi các công ty lớn sở hữu hàng loạt các công ty hoạt động
trong các ngành nghề khác nhau) được thành lập, tiêu biểu nhất có Ling –
Temco – Vought (LTV) và ITT.
Giá trị các thương vụ M&A trong giai đoạn này tăng mạnh và xu hướng
mua bán, sát nhập nhằm mục đích đa dạng hóa không chỉ dừng lại ở các “đại
gia” mà còn xuất hiện ở các công ty nhỏ, nhằm tận dụng lợi thế của sự kết hợp.
*) Làn sóng M&A thời kì những năm 80 của thế kỉ XX:
Làn sóng này được ghi nhận là làn sóng của các vụ siêu sáp nhập với giá trị

được nhận định trong thời gian sắp tới sẽ còn xuất hiện nhiều hơn và có sức ảnh
hưởng mạnh mẽ hơn xu thế hoạt động của các tập đoàn kinh tế phát triển mạnh.
sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Thuận Lớp:Tài chính doanh nghiệp 47A
8
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
1.1.2 Khái niệm:
1.1.2.1 Định nghĩa:
M&A là chữ viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh Mergers & Acquitsition có
nghĩa là thâu tóm và sáp nhập, dùng để chỉ hoạt động mua, bán và kết hợp các
doanh nghiệp lại với nhau dưới các hình thức và với các mục đích đa dạng.
Sáp nhập (mergers) là hình thức kết hợp mà hai hay nhiều tổ chức, thường
có cùng quy mô, thống nhất sẽ cùng tham gia hợp nhất với nhau để trở thành
một công ty mới có quy mô lớn hơn, hoàn thiện hơn.
Quy định thường thấy thì giao dịch sáp nhập cần đáp ứng được điều kiện
có sự đồng ý của ít nhất 50% cổ đông của doanh nghiệp chào mua và doanh
nghiệp được chào mua. Trong một giao dịch, ban giám đốc của doanh nghiệp
chào mua (Bidding firm) và doanh nghiệp được chào mua (Target firm) đồng ý
kết hợp và phải thuyết phục các cổ đông của cả hai bên phê chuẩn quyết định
hợp nhất, sau sáp nhập thì công ty được chào mua không tồn tại nữa, thay vào
đó, doanh nghiệp chào mua thừa hưởng mọi quyền lợi và nghĩa vụ nợ của doanh
nghiệp được chào mua.
Trường hợp sáp nhập đại lý (subsidiary merger) là trường hợp riêng mà kết
quả của việc sáp nhập là doanh nghiệp được chào mua trở thành 1 công ty con
của doanh nghiệp chào mua.
Một ví dụ cho 1 thương vụ sáp nhập ở Việt Nam là giao dịch sáp nhập giữa
công ty cô phần Kinh Đô và công ty cổ phần Bắc Kinh Đô.
Thâu tóm(acquitsition) là hình thức kết hợp mà một công ty (gọi là công ty
thâu tóm) tìm cách mua lại toàn bộ hoặc một phần số lượng cổ phiếu hoặc giá trị
tài sản của công ty khác (gọi là công ty mục tiêu) nhằm có thể khống chế toàn
bộ các quyết định của công ty đó.

10
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
luôn cho thuật ngữ sáp nhập trong thực tế.. Thông thường, giao dịch M&A giữa
hai doanh nghiệp cùng quy mô thì được gọi là hợp nhất, còn giao dịch giữa hai
doanh nghiệp khác quy mô được gọi là giao dịch hợp nhất.
1.1.2.2 Phân loại:
Hoạt động sáp nhập thường được chia thành 3 loại:
- Sáp nhập theo chiều ngang (Horizontal): sáp nhập giữa các công ty có
cùng lĩnh vực kinh doanh, từ đó tạo ra một công ty mới có sức cạnh
trạnh cao, giảm thiểu đối thủ cạnh tranh, tiết kiệm chi phí do quy mô.
- Sáp nhập theo chiều dọc (Vertical): sáp nhập giữa các công ty có cùng
lĩnh vực kinh doanh nhưng khác nhau về phân khúc thị trường. Ví dụ
như sự kết hợp giữa công ty chăn nuôi bò sữa và công ty chế biến các
sản phẩm làm từ sữa bò. Sự sáp nhập này sẽ tạo ra lợi nhuận thông qua
tận dụng kinh nghiệm và khả năng của các công ty trong một chuỗi
nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng. Hình thức sáp nhập này
thường mang lại giá trị cộng hưởng rất lớn cho giao dịch.
- Sáp nhập theo kiểu hỗn hợp (conglomerate):sáp nhập giữa các công ty
khác nhau hoàn toàn về lĩnh vực kinh doanh, từ đó tạo ra các tập đoàn
lớn, hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Mục đích của kiểu sáp nhập này là
nhằm giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa. Tuy nhiên, hình thức này
không còn mấy phổ biến trong những năm gần đây.
Một hình thức hoạt động của M&A khác là hoạt động tái cơ cấu lại doanh
nghiệp, cắt bỏ những phần hoạt động không hiệu quả hoặc những phần không
kiểm soát được để tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hình thức
thường gặp trong trường hợp này là doanh nghiệp bán đi một phần hoạt động
của mình. Ví dụ: IBM bán cho Lenovo nhánh PC của mình với giá 1,25 tỷ USD.
sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Thuận Lớp:Tài chính doanh nghiệp 47A
11
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính

động không đáp ứng yêu cầu.
- Sáp nhập nhằm tận dụng lợi ích về thuế.
- Sáp nhập để tận dụng cơ hội mua lại những tài sản có giá trị thấp hơn
giá trị thị trường.
- Sáp nhập nhằm rút ngắn thời gian thâm nhập thị trường và thời gian qua
các giai đoạn tăng trưởng.
Tóm lại, giao dịch M&A mang lại cho doanh nghiệp những thuận lợi cơ
bản như sau:
1.1.3.1 Tăng trưởng:
Đây là một lý do gần như xuyên suốt hầu hết tất cả các giao dịch M&A.
Một doanh nghiệp khi muốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì buộc đặt trước 2
sự lựa chọn, hoặc là tự mình mở rộng quy mô hoặc là đi mua lại một doanh
nghiệp khác.
Việc tự mình đầu tư mở rộng quy mô gặp khá nhiều khó khăn. Đó là việc
tốn nhiều thời gian, hơn nữa lại còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Không ai có thể
chắc chắn rằng, khi “bắt đầu từ đầu” doanh nghiệp có thể thành công, xác suất
thất bại khiến cho các doanh nghiệp lựa chọn mua lại một doanh nghiệp khác để
tiết kiệm thời gian và giảm thiểu rủi ro. M&A có thể diễn ra giữa các doanh
nghiệp ngoài ngành hoặc các doanh nghiệp trong cùng một ngành, ở phần này,
tạm thời chỉ dừng lại ở các giao dịch M&A diễn ra trong cùng ngành, các giao
dịch giữa các ngành khác nhau sẽ được đề cập trong phần đa dạng hóa dưới đây.
sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Thuận Lớp:Tài chính doanh nghiệp 47A
13
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Việc thực hiện M&A trong ngành nhằm gia tăng quy mô của doanh nghiệp
về thị trường và sản phẩm. Nếu doanh nghiệp quyết định tự nghiên cứu tìm ra
sản phẩm mới, tự mình khai thác và chiếm lĩnh một thị trường mới thì quá trình
này muốn thành công đòi hỏi một khoảng thời gian tương đối dài. Hơn nữa,
trong giai đoạn mới đầu, chắc chắn những chi phí không tránh khỏi như chi phí
xây dựng mới, chi phí quảng cáo tiếp thị sản phẩm sẽ là các tác nhân tạo nên

1.1.3.2 Tận dụng giá trị cộng hưởng:
Giá trị cộng hưởng được hiểu là hai doanh nghiệp A và B có giá trị tương
ứng VA và VB khi kết hợp với nhau thành doanh nghiệp AB có giá trị VAB thì
VA + VB > VAB.
Khi đó VAB – (VA + VB) chính là giá trị cộng hưởng của sự kết hợp.
Xuất hiện nhiều trong các giao dịch M&A theo chiều dọc hơn là các giao
dịch theo chiều ngang. Thông thường giá trị gia tăng này là sự kết hợp giữa giá
trị gia tăng từ kết hợp hoạt động và giá trị gia tăng từ kết hợp tài chính.
- Giá trị gia tăng từ kết hợp hoạt động: Khi hai công ty kết hợp với nhau
thì có thể tận dụng được các ưu thế của nhau trong hoạt động nhằm tạo
ra lợi nhuận lớn nhất cho công ty mới. Các ưu thế đó có thể là:
+ Ưu thế về công nghệ:
Nếu hai doanh nghiệp sáp nhập với nhau, có một doanh nghiệp trong đó
chưa tận dụng tối đa dây chuyền công nghệ mà mình đang có, còn doanh nghiệp
sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Thuận Lớp:Tài chính doanh nghiệp 47A
15
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
kia thì đang cần một dây chuyền mới hoạt động với công suất đúng bằng công
suất thừa của doanh nghiệp kia, thì họ có thể tận dụng tối đa cả hai dây chuyền
đã có, vừa không lãng phí vừa không cần phải mua thêm cái mới.
+ Ưu thế về thị phần:
Khi hai doanh nghiệp đang cùng hoạt động trong cùng một quy trình nhưng
ở hai thị trường khác nhau, việc kết hợp hai doanh nghiệp này lại với nhau có
thể tận dụng được danh tiếng và uy tín của nhau trên các thị trường mới, nhằm
rút ngắn thời gian cần thiết để tìm kiếm khách hàng.
+ Ưu thế về năng lực sản xuất:
Khi một doanh nghiệp càng được mở rộng thì chi phí cố định của nó càng
giảm, đây chính là lợi thế tiết kiệm chi phí theo quy mô. Hơn nữa khi hai doanh
nghiệp kết hợp với nhau thì tiết kiệm được chi phí nhân công, nhất là chi phí
quản lý và kể cả chi phí sản xuất khhi tận dụng được nhân công thừa từ công ty

hai công ty này kết hợp với nhau thành công thì mỗi công ty đều có lợi thế của
mình và đều đạt được lợi nhuận.
1.1.3.3 Đa dạng hóa:
Với nguyên tắc đa dạng hóa là san sẻ rủi ro cho nhiều lĩnh vực khác nhau
nhằm giảm thiểu rủi ro khi có ít sự lựa chọn, các công ty mua lại các doanh
sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Thuận Lớp:Tài chính doanh nghiệp 47A
17
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
nghiệp khác không cùng ngành với mình để phát triển sản xuất theo một mô
hình mới rộng lớn hơn. Trong kinh doanh chứng khoán đây chính là nguyên tắc
không để tất cả trứng vào một giỏ. Lợi ích của đa dạng hóa được nhìn ra tương
đối rõ ràng, khi một bộ phận gặp khó khăn, nếu doanh nghiệp có thể phát triển ở
các bộ phận khác không liên quan thì doanh nghiệp vẫn đứng vững, rủi ro phá
sản thấp đi. Thực hiện giao dịch M&A nhằm mục đích này thường gặp ở các
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp thuộc sở hữu gia đình. Đó là các doanh
nghiệp mà toàn bộ vốn đã có của chủ đầu tư dồn hết vào, họ không có cách nào
tốt hơn để phát triển doanh nghiệp và tối thiểu hóa rủi ro cho nguồn vốn của
chính mình là đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Với nguồn
vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, họ cũng khó có thể có đủ để tham gia vào các
doanh nghiệp khác với tư cách cổ đông lớn do hạn chế về kinh tế.
Đối với các cổ đông của công ty đại chúng, họ có thể dễ dàng đa dạng hóa
các khoản đầu tư của mình thông qua thị trường chứng khoán. Vì thế đa dạng
hóa bằng M&A không mang lại nhiều giá trị cho họ, cũng không được ưa
chuộng bởi chi phí tìm kiếm cơ hội đầu tư, chi phí giao dịch…
Đa dạng hóa, tuy vậy, cũng không phải là một biện pháp hoàn toàn không
có rủi ro tiềm ẩn. Với năng lực quản trị không tốt thì đa dạng hóa bằng M&A là
một biện pháp tồi. Không ai có thể tự tin trên tất cả mọi lĩnh vực, khi quy mô
quá mở rộng ra nhiều lĩnh vực mà khả năng quản trị của công ty không đáp ứng
kịp thì việc đa dạng hóa còn làm cho lĩnh vực trước đó có thể rất mạnh cũng bị
suy yếu đi, rủi ro chưa chắc đã giảm xuống mà còn có thể tăng lên cho hoạt

giao dịch. Trên thực tế thì khả năng tiếp cận nguồn vốn phụ thuộc vào
sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Thuận Lớp:Tài chính doanh nghiệp 47A
19
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
chính nội lực của công ty và những thành tựu trong quá khứ của công ty
đó.
Mua lại các doanh nghiệp đang được đánh giá dưới giá trị thực tế của nó
phần nhiều nặng về tâm lý chủ quan, phụ thuộc vào chính công ty đi mua. Thêm
nữa, có những hạn chế là trong thị trường hiệu quả thì một công ty đại chúng sẽ
được những phần bù trong giao dịch biểu hiện thông qua giá thị trường bù đắp
phần chênh lệch, vì thế, giao dịch này thường có lợi đối với các công ty tư nhân
hoặc trong các thị trường hiệu quả yếu.
1.1.3.5 Mua lại các công ty có năng lực quản lý kém và thay đổi bộ máy
quản trị:
Một vài công ty đang được quản lý với bộ máy quản lý tốt nhất và họ tin
rằng có một vài công ty khác có tiềm năng nhưng họ có thể thay thế những nhà
quản trị để điều hành tốt hơn hoạt động của các công ty đó. Mục đích của giao
dịch này nhằm thu lợi nhuận từ giá trị quản lý (value of control). Các công ty
mục tiêu được thay đổi bộ máy quản trị, hoặc ít nhất là thay đổi chính sách quản
lý hiện có để hoạt động có hiệu quả hơn, công ty có giá trị lớn hơn.
Trên thực tế thì một vụ giao dịch M&A không chỉ dừng lại ở mỗi một mục
đích nhất định mà nó được thực hiện nhằm những mục đích đồng thời khác nhau
kết hợp. Một thương vụ càng kết hợp được nhiều mục đích khác nhau càng tiến
hành phức tạp, đòi hỏi năng lực của công ty tiến hành, đòi hỏi sự tìm hiểu kĩ
lưỡng, do đó, càng có khả năng thành công hơn
1.1.4 Xu hướng hiện nay:
Trong những năm gần đây, hoạt động M&A trên thế giới ngày càng phát
triển. Mặc dù nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn khủng hoảng chưa được
phục hồi, nhưng đây cũng là thời điểm mà cuộc chiến sinh tồn của các doanh
sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Thuận Lớp:Tài chính doanh nghiệp 47A

Giá trị mà một doanh nghiệp có thể mang lại cho các nhà đầu tư có thể
được xem xét trên hai góc độ:
- Giá trị thanh lý: Là số tiền tạo ra khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động
và bán tất cả các tài sản của nó.
- Giá trị hoạt động liên tục: Là giá trị hiện tại của dòng tiền tạo ra trong
tương lai từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Vai trò:
Xác định giá trị doanh nghiệp là việc làm có quan hệ với tất cả các quyết
định kinh doanh của doanh nghiệp. Định giá doanh nghiệp là công tác xuyên
suốt trong quá trình hoạt động, có ý nghĩa nhất định đối với mỗi đối tượng khi
tiếp cận với doanh nghiệp theo một cách riêng và nhằm những mục đích riêng.
Đối với các nhà quản trị, định giá doanh nghiệp phản ánh giá trị chân thực
hiện có của doanh nghiệp, từ đó xác định được các tiềm năng, các nguồn lực của
doanh nghiệp để định hướng phát triển hợp lý và hoạt động có hiệu quả. Bản
định giá doanh nghiệp này thường là bản định giá mang màu sắc của chủ sở hữu,
coi trọng đến tài sản và giá trị thị trường của doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp, việc định giá doanh nghiệp xác
định rõ giá trị thực tế của doanh nghiệp, khả năng có lời của các khoản đầu tư
khi quyết định đầu tư vào doanh nghiệp đó. Có thể, việc định giá doanh nghiệp
ở các thời điểm khác nhau còn có thể giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định hợp lý
trong việc lựa chọn thời điểm tham gia đầu tư và thời hạn có hiệu lực của khoản
đầu tư. Các nhà đầu tư cổ phiếu còn xác định giá trị doanh nghiệp để xác định
mức giá đầu tư và thời điểm tham gia cũng như thời điểm rút khỏi thị trường.
sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Thuận Lớp:Tài chính doanh nghiệp 47A
22
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Đối với ngân hàng và người cho vay nợ, việc xác định giá trị doanh nghiệp
nhằm mục đích đưa ra quyết định giải ngân và thu hồi nợ hợp lí, hạn chế tối đa
rủi ro của các khoản cho vay.
Trong các giao dịch M&A thì định giá doanh nghiệp lại càng cần thiết và

- Tổng hợp và kiểm định kết quả kiểm kê tổng hợp để hoàn thành các
biểu mẫu kểm kê chi tiết.
- Thực hiện đánh giá lại tài sản theo đơn giá thực tế và giá trị sử dụng của
tài sản.
- Thiết lập hồ sơ và hoàn thiện các báo cáo giải trình.
• Phương pháp xác định:
0 t n
V V V
= −
Trong đó :
0
V
: giá trị doanh nghiệp tính theo giá trị tài sản thuần.
t
V
: tổng giá trị tài sản hiện thời doanh nghiệp đang sử dụng hoạt động.
n
V
: Tổng giá trị các khoản nợ của doanh nghiệp.
Công thức này được quy định trong Nghị định 109 – Bộ tài chính.
• Ưu điểm:
- Định giá theo phương pháp này thống kê được rõ các tài sản cụ thể cấu
thành doanh nghiệp.
sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Thuận Lớp:Tài chính doanh nghiệp 47A
24
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
- Phương pháp này được xác định theo Nghị định 109 – Bộ tài chính, có
tính pháp lí rõ ràng.
- Cách tính đơn giản, dễ thực hiện.
• Nhược điểm:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status