Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp trong tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước hiện nay - Pdf 26



Trang 1
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
01
CHƢƠNG I: VAI TRÕ CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH
NGHIỆP
TRONG TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC1.1/ Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam 04
1.2/ Vai trò của định giá doanh nghiệp trong tiến trình cổ phần hóa
07
1.3/ Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp
08
1.3.1/ Khái niệm giá trị doanh nghiệp 08
1.3.2/ Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp 08
1.3.2.1/ Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh
09
1.3.2.2/ Các nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp
11
1.4/ Những phương pháp định giá doanh nghiệp 14
1.4.1/ Khái niệm về xác định giá trị doanh nghiệp
14
1.4.2/ Những phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp phổ biến trên thế giới
15
1.4.2.1/ Phương pháp vốn hóa thu nhập 15
1.4.2.2/ Phương pháp số dôi thu nhập – EE (Excess Earning) 15
1.4.2.3/ Phương pháp dòng tiền chiết khấu – DCF (Discounted Cash Flow)

2.1.4.2/ Phương pháp dòng tiền chiết khấu
38
2.2/

Những ưu điểm và hạn chế về khâu định giá doanh nghiệp hiện nay

42
2.2.1/ Ưu điểm
42
2.2.2/ Tồn tại và vướng mắc 43
2.2.2.1/ Về quản lý vĩ mô
43
2.2.2.2/ Về cơ chế thực hiện
43
2.2.2.3/ Về phương pháp định giá hiện hành 44
2.2.2.3.1/ Về phương pháp tài sản
44
2.2.2.3.2/ Về phương pháp dòng tiền chiết khấu
53
2.2.2.3.3/ Một số quy định khác về cổ phần hóa có thể gây trở ngại
cho việc định giá
54
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP TRONG TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN
HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HIỆN NAY3.1/ Quan điểm và phương hướng về định giá doanh nghiệp Nhà nước hiện nay
57

PHẦN MỞ ĐẦU

1/ Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế hiện nay, nhằm giữ vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân, tăng cường khả năng cạnh tranh của khối doanh nghiệp Nhà
nước, yêu cầu cấp bách là sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước. Trong đó, cổ phần hóa là một giải pháp
có nhiều ưu điểm nhất trong các giải pháp tái cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước.
Cổ phần hoá là một hình thức cụ thể của tiến trình xã hội hóa sản xuất. Nhờ sự
xuất hiện công ty cổ phần mà vốn được tập trung nhanh chóng. Thực hiện tốt cổ phần
hóa doanh nghiệp Nhà nước sẽ làm tăng sức mạnh của kinh tế Nhà nước, làm chỗ dựa
cho Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Mặt khác, đó cũng là một giải pháp để tăng
tính năng động trong kinh doanh và phát huy tính tích cực, tự chủ của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, quá trình này diễn ra còn chậm, chưa đạt yêu cầu. Một trong những
lý do chủ yếu khiến quá trình này bị chậm là do chúng ta chưa thể xác định giá trị của
các doanh nghiệp khi thực hiện cổ phần hóa một cách hợp lý do đặc tính doanh nghiệp
là một hàng hóa đặc biệt bao gồm nhiều bộ phận cấu thành.
Có thể chia làm 3 nhóm như sau:
- Nhóm 1: Giá trị các tài sản của doanh nghiệp bao gồm: máy móc thiết bị, vật
tư, nhà xưởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm chưa bán, tài sản bằng
tiền, ngọai tệ;
- Nhóm 2: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích mặt bằng do doanh
nghiệp quản lý và sử dụng; Trang 4
- Nhóm 3: Giá trị các tài sản vô hình: các lợi thế tự nhiên, vị trí của doanh
nghiệp, bí quyết kỹ thuật, công nghệ, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường (thương
hiệu, chất lượng sản phẩm), đội ngũ những nhà quản lý giỏi, tay nghề của công nhân...
Chính vì những lý do này dẫn đến quá trình xác định giá trị doanh nghiệp là

của đề tài chỉ giới hạn ở phạm vi nghiên cứu xác định giá trị doanh nghiệp trong tiến
trình cổ phần hóa ở Việt Nam và đưa ra những giải pháp ở tầm vĩ mô. Trang 5
4/ Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu vận dụng xuyên suốt trong đề tài này là phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp nghiệp vụ để
khảo cứu, phân tích, đánh giá, kế thừa có chọn lọc và hệ thống. Cụ thể:
- Bước 1: thu thập, chọn lọc thông tin, tài liệu có liên quan đến lĩnh vực cần
nghiên cứu trong đề tài.
- Bước 2: tập hợp, xử lý dữ liệu, kết hợp kiến thức đã học và thực tiễn để thực
hiện nội dung đề tài.
Ngoài ra, các phương pháp và kỹ thuật cụ thể sau đây cũng được vận dụng để
lý giải về đề xuất các ý kiến hoàn thiện như: phương pháp phân tích tổng hợp, đối
chiếu, so sánh...
5/ Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu:
Đề tài trình bày, phân tích một cách hệ thống các vấn đề về lý luận liên quan
đến vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp trong công tác cổ phần hóa.
Đề tài đã tổng kết, phân tích quá trình thực hiện công tác định giá để phục vụ
tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, đồng thời rút ra những thành tựu
đạt được cũng như những tồn tại cần giải quyết. Từ đó, đề xuất những giải pháp và
định hướng góp phần thiết thực cho hoạt động định giá trong thời gian tới nhằm giúp
cho chủ trương cổ phần hóa được thực thi mạnh mẽ hơn.
*

* * Trang 6

dựng bằng kỹ thuật của nhiều nước khác nhau nên tính đồng bộ của hệ thống
máy móc thấp. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp khó
có khả năng cạnh tranh cả trong nước và trên thế giới
2
.

1
“Nguồn: Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế-xã hội Quốc gia, Tình hình cải cách doanh nghiệp Nhà nước
(08/12/2005)” [24]
2
“Nguồn: Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Trung ương, Báo cáo tại Hội nghị Nhóm Tư vấn các
nhà tài trợ - CG 2005, Hà Nội ngày 06-07/12/2005” [26]
Trang 7
- Việc phân bổ còn bất hợp lý về ngành, vùng. Khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp Nhà nước không còn được bao cấp như trước, bị các
thành phần kinh tế khác cạnh tranh quyết liệt, nhiều doanh nghiệp không thể trụ
nổi buộc phải giải thể hoặc phá sản. Trong những năm gần đây, chúng ta đã tiến
hành cải cách doanh nghiệp Nhà nước, do đó mặc dù số lượng các doanh
nghiệp đã giảm từ 12.084 (tính đến ngày 01/4/1994) xuống hiện còn hơn 3.700
doanh nghiệp Nhà nước (tính đến hết năm 2005)
3
, nhờ sự đổi mới về tổ chức
quản lý, về kỹ thuật và công nghệ của các doanh nghiệp còn lại, tỷ trọng tổng
sản phẩm quốc dân (GDP) của khu vực kinh tế Nhà nước so với toàn bộ nền
kinh tế không những không giảm mà còn tăng lên đáng kể.
Bảng 1.1 và 1.2 sau cho thấy rõ điều đó:
Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP (%) của Việt Nam
Trang 8
123
253
212
205
164
532
753
693
600
0 200 400 600 800
Giai đoạn 1992-1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Kế hoạch 2006
nhân còn quá non yếu về mọi mặt, chỉ mới hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ,
tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp nên doanh nghiệp Nhà nước chưa thể tập trung
toàn lực cho yêu cầu phát triển ở những ngành, lĩnh vực then chốt.
hiện có thuộc phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp cho các cổ đông; hoặc giữ nguyên
giá trị thuộc phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp và phát hành cổ phiếu thu
hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp.
Theo nguyên tắc kế toán, giá trị tài sản của doanh nghiệp được ghi nhận theo
thực tế tạo thời điểm phát sinh nghiệp vụ mua hay nhập tài sản, thông thường giá này
thường khác biệt rất nhiều so với giá thị trường tại thời điểm cổ phần hóa doanh
nghiệp. Vì vậy, để cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, cần thiết phải xác định
giá trị các doanh nghiệp này.
Mặt khác, giá trị thực tế của doanh nghiệp không phải chỉ là tổng cộng giá trị
các tài sản hiện có trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, mà còn bao gồm cả
các giá trị tài sản vô hình như lợi thế kinh doanh, giá trị thương hiệu, đội ngũ các nhà
quản trị doanh nghiệp tài giỏi...
Hơn nữa, cổ phần hóa giúp nền kinh tế huy động vốn của toàn xã hội để đầu tư
đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp. Đồng thời cổ phần hóa còn phát huy vai
trò làm chủ thực sự của người lao động, tăng cường sự giám sát của nhà đầu tư đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy vậy, tiến trình cổ phần hóa hiện nay còn
diễn ra khá chậm.
Trước đây, một trong những lý do chính của việc chậm cổ phần hóa là do thiếu
văn bản, chính sách hướng dẫn. Nhưng từ khi Nghị định 187/2004/NĐ-CP ra đời và
các văn bản hướng dẫn khác cũng lần lượt được các cơ quan hữu quan ban hành, các
quy định mới đã cho phép cổ phần hóa các doanh nghiệp, tổng công ty lớn, nắm giữ
các vị trí then chốt trong nền kinh tế như Tổng Công ty Điện lực, Tổng Công ty Hàng
không, Tổng Công ty Hàng hải, Tổng Công ty Xăng-Dầu... Tuy nhiên, vẫn còn có
những nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến trình cổ phần hóa ở hầu hết các bộ, ngành, địa
phương. Những nguyên nhân đó xuất phát từ nhận thức của cán bộ, công nhân viên
đến cơ chế chính sách đối với người lao động trong doanh nghiệp Nhà nước được cổ
phần hóa; từ cơ sở pháp lý cho cổ phần hóa còn nhiều bất cập đến quy trình cổ phần
hóa còn rườm rà, cứng nhắc; từ khó khăn trong việc xử lý nợ và tài sản tồn đọng cho
đến đặc biệt là khâu xác định giá trị tài sản doanh nghiệp rất phức tạp.
Chính vì vậy, vướng mắc chủ yếu là làm thế nào xác định được giá trị doanh

giống như các loại hàng hóa khác, giá trị thị trường của doanh nghiệp chịu sự chi phối
của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cung-cầu, ... nên kết
quả xác định giá trị doanh nghiệp chỉ là một căn cứ cơ sở để xem xét thương lượng.
1.3.2/ Các nhân tố ảnh hƣởng đến giá trị doanh nghiệp
Từ khái niệm trên chúng ta thấy rằng, kết quả hoạt động của doanh nghiệp
trong tương lai sẽ quyết định giá trị doanh nghiệp. Kết quả hoạt động của doanh
nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố bao gồm các nhân tố thuộc về môi trường kinh Trang 11
doanh và các nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp. Vì vậy, để xác định giá trị doanh
nghiệp trước hết chúng ta phải hiểu được các nhân tố chủ yếu quan trọng và ảnh
hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Có nhiều nhân tố tác động, ảnh hưởng và làm thay đổi
kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến giá trị doanh
nghiệp. Các nhân tố đó có thể là các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh hoặc cũng
có thể là các nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp.
Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh tác động đến giá trị doanh nghiệp
là các nhân tố không thuộc phạm vi kiểm soát của chính doanh nghiệp và chịu tác
động bởi diễn biến kinh tế xã hội của quốc gia và những quy định, quy luật, luật lệ của
Nhà nước. Thuộc dạng những nhân tố này là tốc độ tăng trưởng kinh tế, tình trạng lạm
phát, lãi suất tín dụng, đặc biệt là lãi suất ngân hàng, hoạt động của thị trường chứng
khoán. Tất cả các nhân tố đó đều tác động đến tỷ suất hoàn vốn, thu nhập dự kiến, mức
độ rủi ro và do đó có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Ngoài ra, những mục tiêu và
những ưu đãi của Nhà nước trong quá trình tái cấu trúc lại nền kinh tế cũng tác động
đáng kể đến giá trị doanh nghiệp.
Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh xét về một mặt nào đó cũng tác
động ảnh hưởng khá lớn đến giá trị doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các nhân tố ảnh hưởng lớn
và quyết định đến giá trị doanh nghiệp lại không phải là các nhân tố thuộc về môi trường
kinh doanh mà là các nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp. Nhân tố thuộc nội tại doanh

động tới quá trình sản xuất kinh doanh.
Môi trường văn hóa xã hội: Mỗi doanh nghiệp tồn tại trong một môi trường
văn hóa nhất định: lối sống, văn hóa, tác phong, quan niệm về chân thiện mỹ, quan
niệm về nhân cách; về văn minh xã hội thể hiện trong tập quán sinh hoạt và tiêu dùng.
Môi trường xã hội thể hiện ở môi trường số lượng cơ cấu dân cư, giới tính, độ tuổi,
mật độ dân số, thu nhập bình quân đầu người.
Môi trường kỹ thuật công nghệ: Các sản phẩm ngày càng đa dạng và phong
phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong đời sống vật chất, đời sống tinh thần của
con người, hàm lượng tri thức có khuynh hướng gia tăng trong giá thành sản phẩm. Ở
góc độ doanh nghiệp đó không chỉ là cơ hội mà còn là thách thức đối với sự tồn tại của
doanh nghiệp, sự thiếu nhạy bén trong việc chiếm lĩnh những thành tựu khoa học mới
nhất có thể là nguyên nhân đưa doanh nghiệp đến chỗ phá sản.
Thứ hai, môi trường kinh doanh đặc thù
Quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng: Thị trường là yếu tố quyết định
đến đầu ra đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thị trường đối với một doanh nghiệp
thể hiện bằng yếu tố khách hàng, khách hàng của doanh nghiệp có thể là tổ chức, cá
nhân; có thể là khách hàng hiện tại hoặc trong tương lai; thông thường khách hàng sẽ
chi phối hoạt động của doanh nghiệp nhưng cũng có trường hợp khách hàng bị lệ
thuộc vào khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, muốn đánh giá đúng doanh
nghiệp cần phải xác định tính chất, mức độ bền vững và uy tín của doanh nghiệp trong
quan hệ với khách hàng. Trang 13
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp: Trong quan hệ giữa các nhà
cung cấp, doanh nghiệp đóng vai trò như là thượng đế. Tuy nhiên, có thể do tính khan
hiếm của nguyên vật liệu, do số lượng nhà cung cấp không đủ lớn làm cho các nguồn
cung cấp của doanh nghiệp không ổn định. Khi đánh giá doanh nghiệp ta phải xét đến
sự phong phú của các nguồn cung cấp, số lượng, chủng loại các nguyên liệu có thể
thay thế được cho nhau, khả năng đáp ứng lâu dài cho doanh nghiệp rồi mới kể đến

trình sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với quá trình lưu thông, phân phối hàng hóa,
dịch vụ thì tài sản cố định chủ yếu là văn phòng, cửa hàng, phương tiện vận tải. So với
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, tỷ trọng tài sản cố định trong tổng
số tài sản của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh thương mại-dịch vụ không lớn
nhưng có vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông thường, các doanh nghiệp kinh doanh có trụ sở, văn phòng khang trang
bề thế luôn tạo được cảm giác yên tâm, tin tưởng cho khách hàng, từ đó tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thỏa thuận và ký kết các hợp đồng kinh tế.
Như vậy, hiện trạng tài sản cố định (bao gồm cả số lượng và trình độ công
nghệ) có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp từ đó ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Tài sản cố định càng lớn, càng hiện
đại, càng làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Ngược lại, tài sản cố định càng lạc hậu,
không đồng bộ, càng làm giảm giá trị doanh nghiệp.
Mặt khác, trong một số trường hợp, người mua không quan tâm ngay đến kết
quả sản xuất kinh doanh và khả năng phát triển của doanh nghiệp mà họ lại quan tâm
vào hiện trạng của tài sản vì rủi ro có thể xảy ra, liên quan đến việc phải thay thế tài
sản cố định mới hoặc phải tốn thêm chi phí để bổ sung thêm trang thiết bị đảm bảo cho
sự đồng bộ của dây chuyền sản xuất. Vì vậy, giá trị và tình trạng hiện thời của tài sản
cố định luôn là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp.
Hai là, trình độ quản lý
Một yếu tố khác ảnh hưởng khá quan trọng đến kết quả hoạt động của doanh
nghiệp là bộ máy quản lý. Một doanh nghiệp với đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, được sự
hỗ trợ tích cực của bộ máy điều hành năng động chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả kinh
tế cao và ngược lại. Ở các nước phát triển, khi nhà đầu tư dự định tài trợ hoặc đầu tư
vào một doanh nghiệp nào đó, họ rất quan tâm đến vấn đề này. Khi đã tin tưởng vào
đội ngũ quản lý giỏi đặt dưới sự điều hành của một giám đốc năng động, có trình độ,
họ sẵn sàng đầu tư và có thể chấp nhận trả giá cao.
Một bộ máy quản lý tốt, đồng bộ sẽ tạo điều kiện sử dụng tốt nhất, có hiệu quả
nhất tài sản tiền vốn của doanh nghiệp, từ đó sẽ gia tăng thu nhập từ kết quả của hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Không chỉ có vậy, trình độ quản lý giỏi của lãnh

ra nhiều với giá thành thấp do sử dụng tiết kiệm nhiên vật liệu và giảm chi phí quản lý
trên một đơn vị sản phẩm. Vì vậy, người ta luôn cho rằng: trình độ tay nghề của người
lao động đang ảnh hưởng tới thành phẩm sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng đến
giá trị doanh nghiệp.
Một đội ngũ những người lao động lành nghề, làm việc với năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế cao không phải doanh nghiệp nào cũng có. Điều này sẽ giúp
cho các nhà đầu tư giảm được chi phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề của người
lao động nếu được sở hữu hay quản lý doanh nghiệp. Ngược lại, nếu doanh nghiệp
không có đội ngũ lao động lành nghề thì năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh Trang 16
của doanh nghiệp đó sẽ thấp từ đó giá trị của doanh nghiệp sẽ bị giảm xuống. Mặt
khác, vì người mua sẽ phải tốn thêm chi phí để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công nhân
nên tất yếu trong sự trù tính của họ sẽ trừ khoản chi phí đó vào giá trị doanh nghiệp.
Sáu là, các báo cáo chứng từ tài chính của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm nhiều loại báo cáo nhằm phản ánh
tình hình tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian nhất định
nhưng quan trọng nhất vẫn là bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung, qua việc nghiên cứu các nhân tố tác động, ảnh hưởng đến giá trị
doanh nghiệp giúp ta thấy được các nhân tố làm gia tăng giá trị và các nhân tố làm
giảm giá trị doanh nghiệp, trong đó có những nhân tố có thể định lượng được, nhưng
cũng có những nhân tố không định lượng được, đòi hỏi người làm công tác xác định
giá ngoài những hiểu biết chuyên môn còn phải có giác quan nghề nghiệp nhạy cảm và
khả năng thuyết phục người đầu tư.
Đối với bên bán, sau khi nắm được các nhân tố tác động, ảnh hưởng đến giá
trị doanh nghiệp, họ sẽ tìm thấy những điểm yếu của doanh nghiệp mình mà cần phải
cố gắng cải thiện những điểm yếu đó trước khi đưa ra bán. Họ sẽ tìm mọi cách để nêu
bật các điểm mạnh của doanh nghiệp nhằm tăng thêm giá trị cho doanh nghiệp. Người

Một phương pháp thường được dùng để định giá một doanh nghiệp là phương
pháp vốn hoá thu nhập, phương pháp này đề cập đến khoản thu nhập trên số vốn đầu
tư đang được nhà đầu tư mong đợi. Có rất nhiều sự đa dạng trong cách áp dụng
phương pháp này. Tuy nhiên, bản chất logic là giống nhau.
Công thức tính như sau:
BV =
CF

(1.1)
r
Ghi chú:
BV: giá trị doanh nghiệp (
Business Valuation
)
CF: thu nhập trong một năm, kéo dài mãi hay còn gọi là dòng tiền (
Cash Flow
)
r: lãi suất một năm của khoản đầu tư không rủi ro; còn được xem như tỷ lệ vốn
hóa (
interest
)
1.4.2.2/ Phƣơng pháp số dôi thu nhập – EE (Excess Earning)
Phương pháp này giống như phương pháp vốn hóa thu nhập được đề cập ở
trên. Điểm khác là nó tách rời phần thu nhập từ tài sản ra khỏi tổng thu nhập.
Phương pháp vốn hóa thu nhập trình bày ở trên thường phù hợp với các doanh
nghiệp mà thu nhập của họ chủ yếu có từ tài sản cố định (Ví dụ các công ty kinh doanh
gas hay điện). Trong trường hợp đa số các doanh nghiệp nhỏ có thu nhập dựa vào tài
sản cố định của họ rất ít, thì phương pháp số đôi thu nhập tỏ ra hợp lý hơn.

(1.3)
Ghi chú:
NPV: hiện giá thuần của các khoản thu nhập trong tương lai
CF
t
: dòng tiền thu nhập của năm t
r : lãi suất chiết khấu hiện hành
t: năm thứ t của dòng tiền (t từ năm 1 đến năm n)
1.4.2.4/ Phƣơng pháp tài sản – NAV (Net Asset Value)
Phương pháp tài sản ước tính giá trị của doanh nghiệp dựa trên giá thị trường
của các loại tài sản của doanh nghiệp. Trang 19
Công thức tính:
V = V
A
- V
D

(1.4)
Trong đó:
V: giá trị thị trường của doanh nghiệp
(giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu)
V
A
: giá trị thị trường của toàn bộ tài sản
V
D

Phương pháp này dựa vào cách tính giá trị chiết khấu dòng tiền, nghĩa là giá trị
doanh nghiệp được tính từ hiện giá của các khoản thu nhập trong tương lai của những
người chủ doanh nghiệp này. Điểm chính của các phương pháp chiết khấu là tính toán
giá trị theo thời gian của các khoản thu nhập tương lai mà nhà đầu tư nhân được trong
trường hợp thực hiện một sự đầu tư, đây là phương pháp tính đang được sử dụng ngày
càng nhiều của các nhà đầu tư ở các nước có nền kinh tế phát triển.
Phương pháp EVA được tính toán như sau:
EVA
t
= NOPAT
t
– C
t
x WACC
t

(1.5)
Trong đó:
EVA
t
(economic value added): giá trị kinh tế gia tăng
NOPAT
t
(net operating profit after tax): lợi nhuận thuần sau thuế. Được
tính bằng công thức sau:
NOPAT = EBIT x (1-t)
(1.6)
Với: EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay
t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
C

D : nợ phải trả
E : vốn chủ sở hữu
C : là tổng tài sản doanh nghiệp (= D + E)
r
r
: chi phí sử dụng vốn vay
r
f
: lãi suất phi rủi ro
: hệ số bêta cổ phiếu
(r
m
– r
f
) : phí lãi suất thị trường (risk market premium – RMP) Trang 21
Từ công thức (1.5) được nêu ở trên, rõ ràng phương pháp giá trị kinh tế gia
tăng đã quan tâm đến các khía cạnh quan trọng quan trọng của kinh doanh như:
- Quy mô vốn đầu tư vào kinh doanh và cấu trúc nội tại của nó (tỷ lệ nợ phải
trả/tổng nguồn vốn; vốn sở hữu/tổng nguồn vốn).
- Chi phí sử dụng vốn (vốn vay và vốn cổ phần), đây là giá công ty phải trả để sử
dụng các nguồn lực này (WACC).
- Hiệu quả của việc đầu tư các nguồn lực (NOPAT).
* Công thức xác định giá trị doanh nghiệp:
Giá trị doanh nghiệp = Tổng vốn đầu tư + Hiện giá EVA
(1.9)
Công thức (1.9) có thể được diễn đạt bằng lại bằng công thức sử dụng các ký
hiệu đã trình bày ở trên như sau:
[1] [2]
Với n là số kỳ hoạt động dự kiến
Phần [1]: thể hiện giá trị có thể nhận được trong ngắn hạn giống như trong kế
hoạch tài chính chiến lược.
Phần [2]: thể hiện tổng giá trị mong đợi có thể nhận mãi. Có nhiều cách tính
để xác định được giá trị của phần này, vì còn tùy thuộc vào tốc độ phát triển của
doanh nghiệp.
Sau khi có kết quả toàn bộ giá trị doanh nghiệp, trừ đi phần nợ, khi đó ta sẽ
được giá trị phần vốn chủ sở hữu. Nếu chia giá trị vốn chủ sở hữu cho số lượng cổ
phần thì sẽ được giá trị một cổ phần.
Trang 22
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
TRONG TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
TẠI VIỆT NAM

2.1/ Thực trạng định giá doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa tại Việt Nam
2.1.1/ Giai đoạn thí điểm và mở rộng thí điểm từ 1992 đến tháng 6/1998
Những cơ sở pháp lý đầu tiên hướng dẫn và thúc đẩy việc thực hiện cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước là:
 Luật Công ty được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ban hành ngày 21/12/1990;

o

Đối với vốn xây dựng cơ bản
, thuộc nguồn ngân sách cấp và nguồn tự bổ
sung). Trên cơ sở phân tích, đánh giá của Ban chuẩn bị về số dư nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản và giá trị công trình xây dựng dở dang, xác định triển vọng của công trình
nguồn vốn công trình mà đề nghị tính vào giá trị của doanh nghiệp để cổ phần hay không.
o Đất đai: Giai đoạn này không tính giá trị đất vào giá trị doanh nghiệp.
Nhưng Nhà nước cho phép các doanh nghiệp, công ty cổ phần sử dụng đất theo những
thời hạn nhất định.
o Tổng giá trị của doanh nghiệp đã được định giá và thẩm định để cổ phần
hóa, chia cho mệnh giá cổ phiếu (thấp nhất là 50.000 đồng) sẽ được số lượng cổ phiếu
để phát hành.
Trên cơ sở đánh giá kết quả thí điểm cổ phần hóa, ngày 07/5/1996 Chính phủ
đã ban hành Nghị định 28/CP thay thế cho Quyết định 202/CT, mở rộng thí điểm cổ
phần hóa, quy định cụ thể và đầy đủ hơn về cổ phần hóa.
Việc định giá doanh nghiệp ở giai đoạn này được hướng dẫn tại Thông tư
50/1996/TC-TCDN do Bộ Tài chính ban hành ngày 30/8/1996.
 Căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp
a. Trên sổ sách:
 Số liệu giao vốn gần nhất.
 Biên bản xét duyệt quyết toán 3 năm trước khi cổ phần hóa.
 Toàn bộ chứng từ sổ sách liên quan.
b. Số liệu kiểm kê thực tế:
 Tài liệu kiểm kê về tài sản, tiền vốn, vật tư, hàng hóa… Trang 24
 Biên bản đối chiếu công nợ các bên đã xác nhận.
 Hợp đồng, giấy phép liên doanh, liên kết (nếu có).

khó
đòi
+
Giá trị tài
sản lưu
động khác
(2.1)

 Xác định lợi thế doanh nghiệp: gồm vị trí địa lý thuận tiện, nhãn hiệu có
uy tín, trình độ quản lý tốt, hiệu quả kinh doanh…được tính vào giá trị doanh nghiệp
khi tiến hành cổ phần hóa.
Cách tính như sau:
Lấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân của 03 năm trước khi cổ
phần hóa so với lợi nhuận trên vốn kinh doanh của các doanh nghiệp cùng loại trong
cùng ngành kinh tế kỹ thuật theo phân loại của ngành kinh tế quốc dân của Nhà nước.
Giá trị lợi thế bằng phần chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của
doanh nghiệp cổ phần hóa nhân với giá trị doanh nghiệp sau khi kiểm kê đánh giá lại.
Ví dụ: xác định lợi thế doanh nghiệp A khi thực hiện cổ phần hóa
Doanh nghiệp cổ phần hóa A có tỷ suất lợi nhuận bình quân 3 năm như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Doanh nghiệp A 1993 1994 1995
Lợi nhuận sau thuế (P) 770 831,6 881,2 2.482,8
Vốn kinh doanh (V) 3.500 3.600 3.750 10.850
Tỷ lệ (P/V) 22% 23,1% 23,5% 22,9% Trang 25
Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp cùng ngành nghề được tính như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Doanh nghiệp cùng ngành

nhưng khi so sánh với doanh nghiệp X thì giá trị lợi thế của doanh nghiệp A sẽ được tính là:
4.500 x (22,9% - 13,5%) = 423 triệu đồng
So sánh với doanh nghiệp cùng ngành Y, ta sẽ có kết quả sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Doanh nghiệp Y 1993 1994 1995
Lợi nhuận sau thuế (P) 1.125 1.196 1.374,6 3.695,6
Vốn kinh doanh (V) 5.000 5.200 5.800 16.000
Tỷ lệ (P/V) 22,5% 23% 23,5% 23,1%
Giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa A khi so sánh với doanh nghiệp Y thì giá trị
lợi thế của doanh nghiệp A sẽ được tính là:
4.500 x (22,9% - 23,1%) = - 9 triệu đồng

Trích đoạn Quan điểm và phƣơng hƣớng về định giá doanh nghiệp trong công tác cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nƣớc hiện nay Giải pháp về cơ chế thực hiện Đối với phương pháp dòng tiền chiết khấu Áp dụng đa dạng các phương pháp định giá doanh nghiệp
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status