một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu hàng không airimex - Pdf 10

Lời nói đầu
iện nay, Việt Nam trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ
chế kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, trong iều kiện đó
nhiều loại hình doanh nghiệp , nhiều loại hình kinh tế cùng tồn tại, cùng tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tồn tại trong cơ chế mới với sự cạnh tranh khốc
liệt, đòi hỏi hoạt động kinh doanh nói chung, kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng
của mỗi doanh nghiệp phải đạt đợc hiệu quả cao.

Hiệu quả là mục tiêu phấn đấu cuối cùng của mỗi đơn vị kinh doanh. Điều
đó hoàn toàn chính đáng và là lý do cơ bản để các doanh nghiệp cùng tồn tại và
phát triển trên thị trờng.
Bên cạnh những thành công, tiến bộ của một số doanh nghiệp có không ít
những doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh thấp dẫn đến nguy cơ sa sút, không đứng
nổi trong cơ chế thị trờng, phải sát nhập, phá sản hoặc giải thể. Mặt khác tình trạng
hoạt động kinh doanh nói chung gặp rất nhiều khó khăn lúng túng và bị động khi
chuyển sang cơ chế mới, cha tìm ra đợc các giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình. Ngoài ra khi chuyển sang cơ chế thị trờng, việc xem xét đánh
giá, phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cha đợc chú ý đúng mức,
nhiều doanh nghiệp còn cha đủ tiêu chuẩn để đánh giá, các giải pháp cho việc đẩy
mạnh kinh doanh thiếu tính khả thi dẫn đến hiệu quả không cao.
Về phơng diện lý luận, vấn đề hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung,
kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng có rất nhiều quan điểm khác nhau. Vì vậy,
việc nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trờng hiện nay là rất cần thiết trên cả hai phơng diện lý luận và thực tiễn.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề hiệu quả trong việc đánh giá,
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hớng
1
dẫn PTS Nguyễn thị Hờng, các nhân viên trong công ty xuất nhập khẩu hàng
không- AIRIMEX , tôi chọn đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu
quả kinh tế của hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở công ty xuất

khẩu rộng lớn, phức tạp, khó kiểm soát,mua bán qua trung gian chiếm tỷ lệ lớn,
đồng tên thanh toán là ngoại tệ mạnh,hàng hóa phải vận chuyển qua biên giới, cửa
khẩu Các quốc gia khác nhau phải tuân theo những tập quán ,thông lệ quốc tế
cũng nh các quy định ở địa phơng nơi đa hàng hóa đến.
Nhập khẩu hàng hóa nằm trong khâu phân phối và lu thông hàng hóa của
quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích nối liền sản xuất với tiêu dùng giữa
các quốc gia với nhau.
3
Nhờ có nhập khẩu khả năng lựa chọn của ngời tiêu dùng đợc tăng lên và
có điều kiện để đợc hởng mức giá thấp. Việc nhập khẩu t liệu sản xuất không tạo
ra lợi ích trực tiếp mà thông qua ảnh hởng của nó đến nền sản xuất trong nớc. Trên
thực tế, việc nhập khẩu này tác động theo hai hớng:
-Việc nhập khẩu sản phẩm công nghiệp dẫn đến sự tiết kiệm trong tiêu
dùng cho sản xuất tức là tạo khả năng giảm chi phí sản xuất trong nớc nhiều hơn
nếu ngời tiêu dùng chỉ mua hàng hóa của ngời sản xuất trong nớc. Hơn nữa việc
nhập khẩu sản phẩm công nghiệp còn tạo điều kiện tận dụng đợc nguồn nguyên
liệu trong nớc.
-Việc nhập khẩu hàng công nghiệp tạo khả năng sản xuất hàng hóa theo
những nhu cầu riêng biệt mà điều kiện trong nớc không cho phép.
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân ,nhập khẩu làm thay đổi cơ cấu tiêu
dùng theo hớng hợp lý nhất, tạo khả năng áp dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật và thay đổi cơ cấu thu nhập quốc dân.Nó cũng góp phần hình thành nên môi
trờng cạnh tranh trong nớc và buộc các nhà sản xuất trong nớc phải xác định cơ
cấu sản xuất hợp lý và có hiệu quả nhất.
1.2 Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc hiện nay, để thực hiện
tốt chế độ hạch toán kinh tế, bảo đảm lấy thu bù chi và có lãi trong hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, là cơ sở để tồn tại và phát triển của mỗi
thành phần kinh tế trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần tham
gia vào hoạt động kinh tế thế giới nói chung và trong mỗi quốc gia nói riêng. Điều

CNXH.
5
Hiệu quả kinh tế có rất nhiều cách hiểu và có rất nhiều định nghĩa khác
nhau tuỳ thuộc vào mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp. Theo nghĩa rộng,
hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt đợc từ các hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Cụ thể, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất
trong hoạt động kinh doanh với chi phí ít nhất.
Quan điểm thứ nhất : Nhà kinh tế học ngời Anh Adam Smith cho rằng
hiệu quả là kết quả đạt đợc trong hoạt động kinh tế là doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
Nhà kinh tế học ngời Pháp Ogiephri cũng quan niệm nh vậy, ở đây hiệu quả đợc
đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Rõ ràng
quan điểm này khó giải thích kết quả sản xuất kinh doanh có thể dùng cho chi phí
mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất, nếu cùng một mức kết quả với hai mức chi
phí khác nhau thì quan điểm này chúng có cùng hiệu quả.
Quan điểm thứ hai : Hiệu quả kinh tế là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm
của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này đã biểu hiện đợc quan
hệ so sánh tơng đối giữa kết quả đạt đợc và chi phí tiêu hao. Sản xuất kinh doanh là
một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có sự liên hệ mật thiết với các yếu tố
sẵn có. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả sản xuất thay đổi. ở
quan điểm này tính hiệu quả kinh doanh chỉ đợc xét tới phần kết quả bổ sung và
chi phí bổ sung, nh vậy là không phù hợp với tính biện chứng thống nhất của hiện
tợng theo quan điểm triết học của Mác -Lênin "Sự vật và hiện tợng đều có mối
quan hệ ràng buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách
riêng rẽ ". Nh vậy, quan điểm này cũng cha hợp lý, kết quả sản xuất tăng thêm
không chỉ do tăng thêm chi phí mà còn do việc mở rộng sử dụng các nguồn dự trữ.
Quan điểm thứ ba: Hiệu quả kinh tế đợc đo bằng hiệu số giữa kết quả đạt
đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm này là phản
6

nói chung đều đi đến một mục tiêu nhất định. Mọi hoạt động đều hớng tới mục tiêu
nhng không phải lúc nào cũng đạt đợc mà kết quả có thể là thấp hơn hoặc cao hơn,
tuỳ thuộc vào các yếu tố chủ quan và khách quan tác động vào. Từ đó ta thấy rằng
hiệu quả không phải tự nhiên mà có đợc, nó không phải là tồn tại khách quan
ngoài ý muốn của con ngời mà nó phụ thuộc vào con ngời có chấp nhận nó là có
ích hay không và họ sử dụng nó nh thế nào.
Hiệu quả luôn đi liền với mọi hoạt động của con ngời, hiệu quả phụ thuộc
vào hoạt động của con ngời, hiệu quả không phải là kết quả cuối cùng.Để so sánh
hiệu quả của các hoạt động với nhau phải so sánh các yếu tố đầu vào để tạo ra kết
quả cuối cùng, từ đó có thể nhận xét, một cách chính xác hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Bản chất của hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả của lao động xã hội, đợc
xác định bằng cách so sánh giữa chất lợng kết quả hữu ích cuối cùng thu đợc với l-
ợng hao phí lao động xã hội. Do vậy thớc đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí lao
động xã hội ( lao động sống và lao động vật hoá ) và tiêu chuẩn của hiệu quả là
việc tối đa hóa kết quả và tối thiểu hoá chi phí dựa trên những điều kiện sẵn có.
1.3 Phân loại hiệu quả kinh tế.
Có nhiều cách phân loại hiệu quả khác nhau tùy vào từng chỉ tiêu khác nhau:
Hiệu quả kinh tế tuyệt đối và hiệu quả kinh tế tơng đối.
Hiệu quả kinh tế tổng hợp và hiệu quả kinh tế bộ phận.
Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế ngành.
Hiệu quả kinh tế của một vùng và hiệu quả kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội .
8
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này ta chỉ quan tâm đến cách phân
loại cuối cùng:Hiệu quả có thể đợc chia thành hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội
.
Hiệu quả về mặt tài chính là những lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt đ-
ợc sau khi đã bù đắp các khoản hao phí lao động xã hội.
Hiệu quả về mặt xã hội là những lợi ích mà doanh nghiệp tạo ra, đem lại

Qua hai cách trên ta có thể tính toán đợc hiệu quả kinh tế. Đối với hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu do đặc điểm của tiền tệ thanh toán là đồng tiền
mạnh, chứ không phải là đồng tiền bản tệ do đó để tính đúng đợc hiệu quả kinh tế
ta cần phải qui đổi về cùng một đơn vị tiền tệ, lấy tỷ giá hối đoái tại thời điểm thực
hiện hợp đồng và tỷ giá hối đoái khi tính hiệu quả, nếu có chênh lệch phải cộng
hoặc trừ vào kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Một khó khăn cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu nói riêng là để tạo ra đợc một kết quả chúng ta phải cần nhiều chi phí, có
những chi phí có thể xác định đợc nhng cũng có những chi phí không thể xác định
đợc (chi phí vô hình ) nh bằng phát minh sáng chế, uy tín kinh doanh của công
ty Điều này chứng tỏ việc xác định chi phí cha hẳn lúc nào cũng chính xác. Mặt
khác một số chi phí bỏ ra không phải chỉ tạo ra một kết quả mà có khi có nhiều kết
quả khác nhau.
10
Tuy nhiên, nếu sử dụng thống nhất đơn vị tính thì kết quả vẫn cho biết tình
hình khái quát hoạt động của công ty trong thừi gian tới.
Tính toán , xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là biện
pháp so sánh giữa chi phí và kết quả. Chi phí và kết quả có quan hệ biện chứng lẫn
nhau, phụ thuộc lẫn nhau đây là mối quan hệ "nhân quả ". Muốn có kết quả thì
phải có chi phí, nếu không có nhân tố khách quan tác động thì sẽ thu đợc một kết
quả có thể tính toán đợc đó là hiệu quả tài chính.
Để hiệu quả kinh tế là một số dơng, chi phí bỏ ra phải nhỏ hơn kết quả thu
đợc. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một hình thức kinh doanh
quốc tế, phạm vi buôn bán vợc ra khỏi biên giới quốc gia do đó nó chứa đựng rất
nhiều rủi ro, do đó để đạt đợc hiệu quả kinh tế trong xuất nhập khẩu là rất khó
khăn
Đối với các doanh nghiệp nhà nớc, nói đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
là phải nói đến hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội. Dựa vào những mục tiêu,
những chiến lợc của nghành đó, của đất nớc trong thời kỳ đó, mặc dù có ít, không
có hoặc thua thiệt về hiệu quả kinh tế nhng bù lại là hiệu quả xã hội đạt đợc thì

về Các chỉ tiêu chi phí đợc xác định bằng các chỉ tiêu khác nhau tuỳ thuộc vào
mục đích, yêu cầu của đối tợng phân tích bao gồm chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu
đặc thù.
Để đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cần phải xem xét một
cách toàn diện cả về thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhất là trong giai đoạn hiện nay với đờng lối
chính sách mở cửa của nớc ta, tạo đà cho nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây
dựng đất nớc, hoạt động nhập khẩu thực sự là vấn đề cần thiết, đáng quan tâm vì
đây là điều kiện cần, điều kiện số một, để thực hiện nhiệm vụ, chủ trơng xây dựng
đất nớc mà Đảng đã đề ra.
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc trong từng giai đoạn,
từng thời kì không đợc làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kì, các kì
kinh doanh tiếp theo. Tức là doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích lâu dài, không
vì lợi ích trớc mắt mà làm tổn hại đến lợi ích lâu dài. Trong thực tế điều này rất dễ
xảy ra vì con ngời thờng khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và cả nguồn lao
động không có kế hoạch. Không thể coi việc giảm chi tăng thu là có hiệu quả đợc
khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc nh: giảm chi phí đào tạo nhân lực, đổi
12
mới kỹ thuật cũng không thể coi là có hiệu quả lâu dài đợc nếu nh xoá bỏ hợp
đồng với một bạn hàng truyền thống, lâu dài, tín nhiệm để chạy theo một khách
hàng khác mang lại nhiều lợi nhuận trong thời gian ngắn nhng không ổn định,
chắc chắn.
Về mặt không gian, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đợc coi là có hiệu quả
khi nó không làm ảnh hởng đến các hoạt động kinh doanh khác trong nội bộ
ngành và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả của hoạt động nhập khẩu
phải phù hợp với chủ trơng của đất nớc, với kim chỉ nam XHCN mà Đảng ta đã
lựa trọn.
Tóm lại, đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả mà doanh nghiệp
đạt đợc phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Đạt đợc hiệu quả cao là cha đủ
mà còn phải mang lại hiệu quả cho xã hội về cả hai mặt kinh tế và xã hội. Trong

chính là tiết kiệm các nguồn lực, nguồn nguyên nhiên vật liệu cho xã hội. Tạo điều
kiện cho nền kinh tế trong nớc nắm bắt đợc những thành tựu khoa học kĩ thuật tiên
tiến trên thế giới, từ đó nâng cao đời sông nhân dân và sự phồn vinh cho đất nớc.
Đối với bản thân doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế xem xét về mặt tuyệt đối chính
là lợi nhuận thu đợc, nó là cơ sở của tái sản xuất mở rộng, làm tăng tích luỹ cho
nhà nớc, tăng uy tín và thế lực cho doanh nghiệp trên thơng trờng Quốc tế.
Đối với cá nhân ngời lao động thì hiệu quả lao động (lơng và phúc lợi xã hội )
là động cơ thúc đẩy, kích thích ngời lao động, làm cho ngời lao động hăng hái, yên
tâm làm việc và quan tâm ngày càng nhiều hơn đến hiệu quả, trách nhiệm của
mình đối với công ty và có thể ngày càng đóng góp những công sức đáng kể cho sự
phát triển của công ty.
14
Nh vậy, hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty có vai trò vô
cùng quan trọng đối với công ty và đối với đất nớc. Để đạt đợc hiệu quả cao, công
ty phải hoàn thành mục tiêu đề ra trong từng thời kì phù hợp với công ty và phù
hợp với bối cảnh của đất nớc.
2. hệ thống chỉ tiêu đo lờng hiệu quả kinh tế của hoạt động
kinh doanh nhập khẩu.
2.1 Cách xác định hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu.
Để hoạt động kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả thì mỗi một thơng vụ nhập
khẩu đều phải thành công, lập phơng án nhập khẩu là một bớc quan trọng trong
kinh doanh nhập khẩu.
Về mặt hàng nhập khẩu: Đó phải là một mặt hàng( có thể là hàng t liệu sản
xuất, có thể là hàng t liệu tiêu dùng ) phù hợp với nhu cầu trong nớc mà nền sản
xuất trong nớc cha sản xuất ra đợc hoặc sản xuất cha đủ về chất lợng và số lợng
nếu là hàng đã sản xuất đợc trong nớc thì phải nhập loại có u thế hơn so với sản
xuất trong nớc. Tuy nhiên cần nghiên cứu, phân tích xem có nên nhập những hàng
này không, sự xuất hiện của mặt hàng này tạo nên môi trờng cạnh tranh có lựi hay
không có lựi đối với nhà sản xuất trong nớc.
2.1.1 Hiệu quả ph ơng án nhập khẩu trực tiếp

FOB và EXW (thuê máy bay ). Tùy theo từng điều kiện giá cả mà ta có thể ớc tính
giá trị hàng nhập khẩu và thuê tàu.
+ Giá thuê tàu nhập khẩu : Đòi hỏi tra cứu chính xác, tránh nhầm lẫn nhóm
hàng, mã thuế
+Dự kiến chi phí lu thông: Chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí giao
nhận, chi phí kho bãi hoặc các khoản lệ phí.
-Tiền lãi trả ngân hàng : Tuỳ thuộc vào từng thời kỳ và từng ngân hàng cho
vay để biết đợc tỷ lệ phần trăm tiền lãi phải trả cho từng tháng. Tiền lãi phải trả ở
16
đây đợc tính kể từ khi vay tiền để thực hiện thợng vụ nhập khẩu cho đến khi giao
hàng cho bạn hàng hoặc bán đợc hàng nhập về và nhận đợc tiền thanh toán.
Chi phí mở L/C: Thờng là 1% trị giá của L/C
Phí thanh toán L/C: Khoảng 0,25% giá ttrị L/C
Phí khác ( công tác phí )
Phí quản lý ( 1% L/C )
Phí tu chỉnh L/C: 2USD/mỗi lần tu chỉnh
0,1% trị giá tu chỉnh tăng
Điện phí : Khoảng 16USD đến 21USD/lần tu chỉnh
Phí thanh toán L/C: Không quá 200USD/lần chuyển tiền.
Một thơng vụ nhập khẩu thờng mất rất nhiều chi phí hơn thơng vụ xuất khẩu
do vậy để nâng cao hiệu quả của thơng vụ này cần phải tiết kiệm tối đa các chi phí
cẩn thiết bằng cách thực hiện các điều khoản một cách chính xác và cần đợc ghi
rõ, chi tiết cụ thể trong hợp đồng , tránh hiểu lầm gây tổn thất cho cả hai bên.
-Đánh giá hiệu quả thơng vụ :
Lợi nhuận = doanh thu thuần - chi phí hàng nhập.
Để tăng lợi nhuận phải tăng doanh thu, giảm chi phí trong điều kiện cho phép.
*Với hàng nhập khẩu trả chậm.
- Dự tính doanh thu bán hàng nhập khẩu.
Theo công thức: DT
T

: Doanh thu ớc tính hàng xuất khẩu
Q
c
: Khối lợng hàng hoá đợc ngời mua chấp nhận
P
c
: Giá cả đơn vị hàng hoá đợc ngời mua chấp nhận
K
n
: Tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm thanh toán
18
Dự trù chi phí hàng xuất khẩu. Chi phí hàng xuất khẩu là toàn bộ chi phí giá
thành hàng hoá để xuất khẩu cha tính tiền lãi của thơng vụ kinh doanh chi phí
hàng xuất khẩu phải nhỏ hơn giá ngời mua chấp nhận đợc :
Chi phí này bao gồm : -Chi phí thu mua hàng xuất khẩu
-Chi phí đóng gói bao bì
-Chi phí lu thông nội địa : Chi phí thuê mớn kho bãi, vận tải, hàng
hoá cảng
-Chi phí thủ tục, giấy tờ giao nhận hàng, lệ phí xin giấy phép kiểm nghiệm,
kiểm hoá
-Lãi xuất tiền vay
-Thuế xuất khẩu
*Dự kiến hiệu quả kinh doanh thơng vụ xuất khẩu :
-Lợi nhuận của thơng vụ xuất khẩu :
P= DT
xk
-C
xk
hiệu quả. Nhng ở đây chỉ so sánh trên mức độ tỷ trọng tong đối, nếu để so sánh với
các đơn vị khác, mặt hàng kinh doanh khác thì cha hẳn đã nói lên đợc kết qủa giữa
hai công ty, hai mặt hàng kinh doanh khác nhau. Bởi vì đôi với một số ngành, một
số mặt hàng kinh doanh có tỷ trọng lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh là rất
nhỏ nhng giá trị tuyệt đối của nó rất lớn vì mặt hàng của công ty có giá trị cao và
doanh thu tơng đối lớn.
Muốn so sánh ta phải so sánh giá trị tuyệt đối giữa hai công ty, giữa hai mặt
hàng để có thể xác định kết quả so sánh một cách chính xác.
2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh .
20
Lợi nhuận
P
3
=
Tổng chi phí
Công thức này cho thấy doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí thì có thể thu về
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Để tăng hiệu quả cho Công ty thì phải hạn hạn chế tối đa chi phí để thu về hiệu
quả cao nhất.
2.2.4 Tỷ suất giá trị gia tăng trên vốn sản xuất kinh doanh:
Giá trị gia tăng
H
1
=
Tổng vốn kinh doanh
Giá trị gia tăng của doanh nghiệp trong từng thời kỳ (tính theo năm) là chỉ tiêu
phản ánh đầy đủ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở tầm hiệu quả
kinh tế xã hội. Nó phản ánh tổng hợp không chỉ ở khả năng hoàn vốn và sinh lợi
cho chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn góp phần cho ngân sách nhà nớc dới dạng
thuế, tiền lơng, tiền thởng của ngời lao động và cả khấu hao dùng để khôi phục, đổi

2.2.6 Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng chi phí sản xuất.
GTGT
H
3
=
CF
Công thức này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí trong hoạt động
kinh doanh thì sẽ thu về (hay đóng góp cho xã hội ) bao nhiêu đồng giá trị gia
tăng. Hệ số này càng cao cho phép ta đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty ngày càng càng có hiệu quả.
22
2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố kinh doanh của
doanh nghiệp .
2.3.1 Hiệu quả sử dụng lao động.
Số lợng và chất lợng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất, góp phần quan
trọng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động hoặc
hiệu suất tiền lơng. Năng suất lao động đợc xác định bằng cách chia kết quả kinh
doanh trong kỳ cho số lợng lao động bình quân trong kỳ. Do kết quả sản xuất kinh
doanh đợc phản ánh bằng 3 chỉ tiêu:
Tổng giá trị kinh doanh; Giá trị gia tăng và lợi nhuận do đó có 3 cách biểu hiện
của năng suất lao động bình quân cho một ngời lao động bình quân trong kỳ (th-
ờng tính theo năm)
Ta có :
Kết quả kinh doanh
Năng suất lao động =
Lao động

Cụ thể : DT
Năng suất lao động tính theo doanh thu : NSLĐ =


với tổng tiền lơng và các khoản tiền thởng có tính chất trong kỳ ( ký hiệu là tiền l-
ơng).
Ta có :
Kết quả hoạt động kinh doanh
24
Hiệu suất tiền lơng H
n
=
Tiền lơng
Điều này có nghĩa là hiệu suất tiền lơng trong kỳ cho biết một đồng tiền l-
ơng tơng ứng với bao nhiêu đồng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu suất
tiền lơng tăng nên khi năng suất lao động tăng với nhịp độ tăng cao hơn với nhịp
độ tăng tiền lơng. Chẳng hạn, trong kỳ nghiên cứu năng suất lao động tăng 10%,
tiền lơng tăng khoảng 6%.
2.3.2 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
- Tài sản cố định là bộ phận lớn nhất, chủ yếu nhất trong t liệu lao động và
quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định bình quân, tính theo nguyên giá hoặc theo giá
trị khôi phục trong kỳ đợc xét thờng gọi là hiệu suất tài sẩn cố định.
Kết quả
Chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định H
TSCĐ
=
Tài sản cố định
Chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định biểu hiện một đồng tài sẩn cố định trong kỳ
sản xuất ra bình quân bao nhiêu đồng của chỉ tiêu kết quả kinh doanh tơng ứng( lợi
nhuận, giá trị tăng gia hoặc tổng giá trị kinh doanh ).
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định có thể hiểu theo cách ngợc lại, tức là lấy
nghịch đảo của công thức trên, gọi là suất tài sản cố định.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status