xác định khả năng gây bệnh đục cơ của macrobrachium rosenbergii nodavirus và extra small virus trên tôm càng xanh (macrobrachium rosenbergii) - Pdf 10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THANH TIẾN
XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG GÂY BỆNH ĐỤC CƠ CỦA
Macrobrachium rosenbergii Nodavirus và Extra Small Virus
TRÊN TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)


LỜI CẢM TẠ

Tôi xin cảm ta cô Đặng Thị Hoàng Oanh, anh Hoàng Tuấn, anh Lê Hữu Thôi
đã hướng dẫn tận tình khi tôi thực hiện đề tài này và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Xin trân trọng cảm tạ quí thầy cô phụ trách phòng thí nghiệm đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Để có được kết quả ngày hôm nay, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả quí thầy
cô của Trường, Khoa Thủy Sản, Bộ môn Sinh học và Bệnh Thủy Sản đã giáo
dục, truyền đạt các kiến thức cần thiết cho bản thân tôi để em thực hiện đề tài
này.
Lời cảm tạ cuối cùng xin được dành cho ngoại và mẹ tôi đã nuôi dưỡng, bảo
bọc và tạo mọi điều kiện để tôi có thể tiếp thu một nền giáo dục tốt nhất và có
được thành quả như ngày hôm nay.

NGUYỄN THANH TIẾN
Đại học Cần Thơ, niên khóa 2005 - 2009
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 3 -
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
Thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam nói chung
và của Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng. Trong vòng 10 năm
từ 1995 đến 2005, diện tích nuôi trồng thủy sản vùng ĐBSCL đã tăng hơn
2,37 lần và sản lượng tăng vọt 3,68 lần. Đây là khu vực có nhiều điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản, tổng diện tích nuôi thủy sản
nước ngọt và nước lợ vào khoảng 685.000 ha, sản lượng gần 1,5 triệu
tấn/năm, chiếm hơn 70% sản lượng thủy sản nuôi của cả nước (riêng cá tra, cá
basa diện tích nuôi toàn vùng gần 5.000ha, tổng sản lượng năm 2007 khoảng
1 triệu tấn) với nhiều loại hình canh tác khác nhau.

thuỷ sản. Trong đó, đối tượng nuôi chủ lực là tôm với diện tích 580.465 ha.
Diện tích nuôi tôm càng xanh tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đã tăng
nhanh trong những năm gần đây và hiện đạt gần 5.000ha, tăng gấp 10 lần so
với thời điểm 5 năm trước đây.
Diện tích nuôi tôm càng xanh tập trung lớn nhất tại các tỉnh hai bên bờ sông
Tiền và sông Hậu như An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Bến Tre và Thành
phố Cần Thơ. Năm 2007 diện tích nuôi thuỷ sản của Thành Phố Cần Thơ là
15.245 ha gồm cá ao, cá tra, cá ruộng và tôm càng xanh, tăng 5% so với năm
2006. Sản lượng thu hoạch 175.083 tấn, trong đó cá tra đạt 154.564 tấn vượt
kế hoạch 14,4%, tôm càng xanh 268 tấn.
Tình hình dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản
2.2.1 Tình hình dịch bệnh trên tôm càng xanh
Theo tổng hợp nhiều nghiên cứu bệnh trên tôm càng xanh ở khu vực ĐBSCL,
kết quả cho thấy một số bệnh xuất hiện trên tôm càng xanh như: An giang,
bệnh do các sinh vật bám 44%, bệnh đen mang 28%, bệnh có những đốm nâu
28 %. Bệnh do nguyên sinh động vật: Epistylis, Zoothamnium, Vorticella, và
Acineta, ở trên mang 32 %, bề mặt cơ thể 32%, chân bơi 31%. Ngoài ra bệnh
còn có thêm một số sinh vật kí sinh khác được tìm thấy các tỉnh lân cận Đồng
Tháp, Trà Vinh và Cần Thơ, sinh vật bám gây bệnh nhiều trên mô hình nuôi
tôm lúa luân canh (Dat and Oanh, 2002). Bên cạnh đó tôm càng xanh bị bệnh
do một số loài vi khuẩn thuộc các nhóm sau: Vibrio gây chết tôm giai đoạn
post-larve với tỉ lệ chết từ 18-80% trong 48 giờ, ngoài ra còn có nhóm vi
khuẩn thuộc Aeromonas, Speudomonas,…
2.2.2 Một số bệnh do vi khuẩn trên tôm càng xanh
2.2.2.1 Bệnh do vi khuẩn Vibrio
Tác nhân gây bệnh thường là các vi khuẩn :Vibrio anguillarium,
V.alginolyticus, V.parahacmolyticus, V. harveyi và những loài khác. Khi nuôi
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 5 -
ở mật độ quá dày, cho ăn quá nhiều và quản lý môi trường ao nuôi không tốt

khuẩn dạng sợi gây cản trở hô hấp, lột vỏ, bắt mồi, gây chậm lớn hay gây chết
tôm. (Từ Thanh Dung, 2008)
2.2.3 Bệnh do dinh dưỡng và môi trường
2.2.3.1 Bệnh đen mang
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 6 -
Nguyên nhân gây ra bệnh đen mang là do đáy ao nuôi bị nhiễm bẩn. Khi
kiểm tra thấy khí độc (Ammonia) ở đáy ao cao vì có nhiều bùn đáy và vật
chất hữu cơ dư thừa ( thức ăn thừa - do thức ăn nhiều tôm ăn không hết, từ
tảo chết v.v ). Bệnh này thường xuất hiện trong ao nuôi với mật độ cao,
trong ao nuôi theo hệ thống không thay nước hoặc ít thay nước. Khi tôm mắc
bệnh mang xuất hiện màu đen và đôi lúc có các chất hữu cơ hoặc vô cơ bám
vào mang tôm. Nếu không xử lý kịp thời sẽ làm tôm nhiễm bệnh từ vi khuẩn.
Bình thường bệnh đen mang xảy ra lúc tôm lớn (tôm được hai tháng rưỡi tới
ba tháng trở lên). ( )
2.2.3.2 Bệnh do sinh vật bám
Nguyên nhân của bệnh này là do Zoothamnium, Epistylis, Vorticella,
Acineta, hoặc các loại Protozoa bám trên vỏ và mang tôm làm tôm stress
nếu bị nặng thường tôm sẽ không thể lột vỏ được. Kiểm tra tôm trong sàn ăn
(vó), thấy vỏ tôm bị bẩn giống như có nhớt bám trên vỏ tôm và nhiều khi
thấy có rong là do tảo bám trên vỏ tôm, vỏ tôm không sạch. Sau khi bị nhiễm
bệnh, tôm giảm ăn, từ từ yếu đi, nằm vùi trong đống bùn ao. Nếu không trị
kịp thời tôm sẽ chết vì nhiễm các tác nhân gây bệnh cơ hội (vi khuẩn). Ở
trung Quốc, bệnh này thường nghiêm trọng hơn vào mùa sản xuất giống. Các
loài kí sinh trùng tấn công vào các ao ương, chúng sẽ sinh sản một cách
nhanh chóng và gây chết tôm giống. Nếu gặp môi trường xấu, giàu chất dinh
dưỡng thì tỉ lệ chết có thể lên đến 60-80% (Xianle và Huang, 2003).
Các nghiên cứu về bệnh đục cơ
2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo tổng hợp nhiều nghiên cứu bệnh trên tôm càng xanh ở cả nước nói

với 33.000ha nuôi và sản lượng đạt 100.000 tấn năm 2001 (Qian et al, 2003).
Trong những năm gần đây nghề nuôi tôm của quốc gia này bị thiệt hại nặng
nề do ảnh hưởng của bệnh đục cơ, tỷ lệ hao hụt lên đấn 100% ỏ các trại giống
và bệnh này đã phát triển nhanh chóng đến các vùng nuôi tôm cua Trung
Quốc (Qian et al, 2003). Theo Qian et al (2003) thì có ít nhất 1 loại virus là
tác nhân gây bệnh đục cơ. Yang et al (2003) cho rằng tôm càng xanh là loài
nhạy cảm với bệnh đục cơ, bệnh trắng đuôi hay bệnh hoại tử và bệnh này xuất
hiện ở Trung Quốc từ nguồn tôm giống nhập từ Thái Lan. Bệnh đục cơ xuất
hiện ở Quảng Đông sau đó lây sang các tỉnh khác với tỷ lệ nhiễm từ 60-90%
và tỷ lệ chết >50% ở cỡ tôm 2-8cm. Bệnh thường xuất hiện từ tháng 4 đến
tháng 6 hằng năm và chủ yếu là ở ấu trùng. Tôm bị đục cơ có biểu hiện ban
đầu là xuất hiện những đốm trắng ở đuôi, tiếp theo tôm ngừng lột xác, bỏ ăn,
giảm vận động, phần cơ bị đục, sau đó là toàn thân có màu trắng (cả đầu) và
chết hoại tử. Nguyên nhân gây bệnh có thể là ký sinh trùng, vi khuẩn và dinh
dưỡng kém. Điều kiện môi trường xấu cũng là nguyên nhân gây bệnh đục cơ
(Yang et al, 2003)
Sahul Hameed et al, (2004) đã mô tả chi tiết tác nhân gây bệnh đục cơ là do 2
loại virus Macrobrachium rosenbergii Nodavirus (MrNV) và Extra small
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 8 -
virus (XSV). Tuy nhiên tác nhân gây bệnh đục cơ của từng loại virus chưa rõ.
Ngoài ra, tác giả còn trình bày phương pháp chẩn đoán bệnh đục cơ bằng
phương pháp RT-PCR. Theo Pillai et al, (2005) thì tôm càng xanh là loài có
giá trị kinh tế được nuôi thâm canh ở miền Nam Ấn Độ. Nền công nghiệp
nuôi tôm đã bị thiệt hại về kinh tế trong những năm gần đây vì bệnh đục cơ
với tỷ lệ hao hụt lên đến 100% ở các trại giống và các ao ương và dấu hiệu
bệnh là xuất hiện đốm trắng trên cơ thể, đặc biệt là ở đuôi (Sahul Hameed et
al, 2004).
Phương pháp phòng trị bệnh đục cơ
2.4.1 Các biện pháp phòng bệnh đục cơ do virus

CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian : từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2009
- Địa điểm : Khoa Thủy Sản – Đại Học Cần Thơ
3.2 Dụng cụ và hóa chất
Dụng cụ
- Bể Composite 100 lít, 500lít, 1000 lít
- Máy sục khí, ống dẫn khí,…
- Kim tiêm, cối sứ
- Kẹp, kéo, bi nghiền mẫu, găng tay.
- Ống eppendorf 0,2 ml/0,5 ml, 1,5 ml.
- Hộp đầu cone và đầu cone 10 µl, 200 µl, 1000 µl.
- Pipet, micropipette 0,5 - 10 µl / 2 - 20 µl, 2 - 200 µl, 100 - 1000 µl.
- Ống đong 100 ml, chai chịu nhiệt 250 ml, cốc 250 ml.
- Máy ủ nhiệt, máy ly tâm, máy nghiền mẫu, máy so màu quang phổ,
máy luân nhiệt, tủ âm, nồi áp suất.
- Cân điện tử, lò vi sóng, bộ điện di, máy chụp hình gel.
- Lamella, lame, kính hiển vi
Hoá chất
- Dung dịch Davidson’s AFA
- Dung dịch TN buffer
- Cồn tuyệt đối, xylen, parafin, sáp ong
- Hematoxylin, acid alcohol, Eosin, nước cất, nước máy.
- Canada balsam.
- TRIzol reagent, Chloroform, Isoamylalcohol, Ethanol, TE buffer.
- Agarose, dung dịch TAE 0,5 X, Ethidium bromide (10 mg/ml), dung dịch
nạp mẫu (6X Loading Dye), thang ADN.
- Enzyme phiên mã ngược (Reverse transcriptase), PCR buffer (10mM Tris-
HCl, pH 8,8, 50mM KCl, 1,5mM MgCl

trùng rồi tiếp tục ly tâm với vận tốc 13000 vòng/phút trong 20 phút ở 4
0
C.
- Sau đó rút phần dịch phía trên và lọc qua lưới 0.22 µm và giữ ở -80
0
C cho
đến khi sử dụng.
- Dung dịch vi-rút được xác định có chứa MrNV và XSV bằng phương pháp
RT-PCR
3.4.2 Phương pháp ly trích RNA (Sử dụng Trizol)
- Cho 5-10 tôm bột vào ống eppendorf 1,5 ml có chứa 750 µl trizol.
- Nghiền mẫu, đảo nhẹ tuýp vài giây và giữ ở nhiệt độ phòng trong 5 phút.
- Ly tâm 12000 vòng/phút trong 10 phút.
- Chuyển phần dịch trong sang một ống eppendof 1,5µl khác.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 11 -
- Thêm 200 µl chloroform/1ml Trizol. Vortex kỹ trong 15 giây và giữ ở
nhiệt độ phòng trong 5 phút.
- Ly tâm 12000 vòng/phút trong 15 phút ở 2-8
0
C
- Chuyển phần trong phía trên sang một ống eppendorf 1,5 ml mới
- Thêm 375 µl isopropanol, ủ ở nhiệt độ phòng 10 phút.
- Ly tâm 12000 vòng/phút trong 10 phút ở 2-8
0
C, sau đó rút bỏ isopropanol.
- Rửa phần viên bằng bằng 500 µl ethanol 80%.
- Trộn đều bằng vortex và ly tâm 7.500 vòng/phút trong 5 phút ở 2-8
0
C, loại

0,5 X
1,25 U
400 nM
400 nM
50 U
200ng

Tổng
50
µ
l
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 12 -

Điều kiện phản ứng
50
0
C trong 15 phút
95
0
C trong 2 phút
Sau đó 95
0
C trong 20 giây
55
0
C trong 30 giây
72
0
C trong 1 phút

- 13 -
- Khi gel đặc lại, cẩn thận gỡ lược gel và các keo dán ở 2 bên ra khỏi khay
đựng gel. Gel sẽ được điện di.
Điện di
- Đầu tiên, đặt gel vào bồn điện di (phân tử ADN sẽ di chuyển từ cực âm
sang cực dương vì ADN mang điện tích âm), thêm dung dịch điện di TAE
0,5X vào bồn cho tới khi dung dịch này vừa bao phủ gel.
- Dùng pipette hút 10 μl mẫu cần phân tích trộn với 1 giọt dung dịch nạp
mẫu cho vào từng giếng một.
- Phải dùng thang ADN cho từng gel để xác định trọng lượng phân tử của
mẫu phân tích.
- Sau đó, nối bồn điện di với nguồn điện di, điều chỉnh dòng điện là 100V
và thực hiện quá trình điện di. Ngừng điện di khi màu xanh đậm di chuyển
đến khoảng 1/2 đến 2/3 gel. Sau đó tiến hành đọc kết quả.
Đọc kết quả
Sản phẩm khuếch đại đặc hiệu của MrNV là 425 bp và của XSV là 500 bp.
3.4.5 Gây cảm nhiễm thăm dò
Dùng kim tiêm rút 50 µl dung dịch có chứa virus đã được chuẩn bị sẵn tiêm
vào các cá thể tôm đã được bố trí. Tôm được tiêm ở đốt thứ 4 của tôm. Sau đó
quan sát trong 10 ngày. Mỗi ngày cho tôm ăn 2 lần (sáng 6h30, chiều 17h00).
Khoảng 4-5 ngày shiphone bể 1 lần và cấp nước vào. Cách 2 giờ quan sát 1
lần, ghi nhận số lượng tôm chết và dấu hiệu bệnh lý của tôm.
3.4.6 Xác định LD
50

3.4.6.1 Chuẩn bị vi-rút
3.4.6.2 Bố trí thí nghiệm gây cảm nhiễm trên tôm giống.
Chuẩn bị bể và bố trí thí nghiệm
- Các bể và các dụng cụ thí nghiệm được tiệt trùng bằng Chlorine nồng độ
100-200 ppm

50
theo phương pháp của Reed & Muench, 1938.

Index =

(T
ỷ lệ nhiễm (chết)>50%) – 50%
(Tỷ lệ nhiễm (chết)>50%) – (Tỷ lệ nhiễm (chết)<50%)
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 15 -
Chỉ số này được áp dụng cho nồng độ có tỷ lệ gây nhiễm (hay gây chết) trên
50%, từ đó ta tìm được độ pha loãngmà tại đó lương virus trong dung dịch có
thể đủ để gây nhiễm (hay gây chết) 50% tôm được cảm nhiễm.
Dung dịch virus ở nồng độ pha loãng này chứa 1 liều SID
50
(hay LD
50
) trên
một thể tích dịch virus gây nhiễm tương ứng.
3.4.7 Phương pháp cố định (Lightner, 1996)
Chuẩn bị dung dịch Davidson’s AFA theo công thức:
- Ethyl alcohol 95% 330ml
- Formalin 200ml
- Acid acetic 115ml
- Nước cất 335ml
Các bước cố định mẫu
- Dùng kéo cắt 1 đường trên lớp vỏ kitin, từ đốt bụng thứ 6 đến cuống mắt
(lưu ý không được cắt sâu đến lớp mô). Đường rạch trên khu vực đầu nên
là 1 đường giữa của mặt lưng và chỉ ở 1 phần bên. Trong khi đó, ở khu
vực bụng đường rạch là đường giữa.

11
12
Cồn 80%
Cồn 95%
Cồn 95%
Cồn 100%
Cồn 100%
Cồn 100%
Cồn 100%
Xylen
Xylen
Parafin + Xylen (7:3)
Parafin + sáp ong (1:1)
Parafin + sáp ong
30'
60’
30’
60’
180’
180’
180’
30’
30’
60’
60’
60’
20’
20’
30’
40’

5’
5’
Sau khi hoàn thành bước cài đặt chương trình xử lý mô thì tiến hành cho sọt
chứa mẫu mô tôm vào lọ số 1 và cho chương trình được cài đặt trên vận hành.
c Đúc khối
Sau quá trình xử lý, chuyển khuôn nhựa sang vị trí số 2 của máy đúc khối. Để
khối mô trong parafin khoảng 30 phút, sau đó tiến hành đúc khối. Mẫu mô sẽ
được đặt trong một khung cố định bằng inox và tiến hành đúc khối bằng
parafin nóng chảy ở 65
0
C. Định hướng mẫu mô cho đúng, cẩn thận cho mẫu
parafin nóng chảy vào khuôn. Để đảm bảo mẫu được giữ đúng vị trí thì cho
khuôn đúc qua khu vực làm lạnh nhanh để cố định vị trí của mẫu trong khuôn.
Khi mẫu mô được tẩm vào trong parafin, đặt khuôn nhựa xử lý có ký hiệu
mẫu lên trên. Tiếp theo đặt khuôn mẫu qua ngăn làm lạnh nhanh để parafin
rắn lại, sau đó tách parafin ra khỏi khuôn.
d Cắt lát mẫu mô
Chuẩn bị máy cắt
đặt dao vào máy cắt, vặn ốc thật chặt. Độ lệch của lưỡi dao với mặt cắt của
khối mẫu tạo thành 1 góc khoảng 15-30
0
. Khối mẫu sẽ được cắt thành các lát
cắt khi tay quay của máy xoay tròn, sau mỗi vòng xoay sẽ có 1 lát cắt được
hình thành.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 17 -
Cắt mẫu
Trước khi tiến hành cắt mẫu, phải điều chỉnh độ dày của lát cắt. Có thể bắt
đầu bằng những lát cắt 12-16 µm. Khi cắt đạt đến vị trí mong muốn, điều
chỉnh độ dày của lát cắt theo yêu cầu cụ thể của từng loại mẫu mô hoặc mục

6
7
8
9
10
11
12
13
Xylen
Xylen
Xylen
Cồn 100%
Cồn 100%
Cồn 70%
Nước cất
Hematoxylin
Nước máy
1% acid alcohol
Nước máy
Eosin
Cồn 95%
5 phút
5 phút
5 phút
5 phút
5 phút
2 phút
5 phút
1 phút
5 phút

4.1 Kết quả thí nghiệm thăm dò
Sau khi tôm được tiêm và được theo dõi trong 2 tuần tôm chết ít, tôm bệnh
biểu hiện bệnh rất rõ .Tôm kém ăn, hoạt động chậm chạp, cơ phần đuôi
chuyển màu trắng đục (thường là những vệt màu trắng đục, đưa tôm ra ánh
sáng mặt trời thấy rõ các vết trắng đục) sau lan dần lên phía đầu ngực, tôm
bệnh nặng chuyển sang màu trắng đục
Sau đó quan sát các cá thể tôm có biểu hiện bệnh đục cơ, và các cá thể đó
được xét nghiệm bằng phương pháp RT-PCR. Và kết quả như sau:

Hình 4.2: Hình RT-PCR phát hiện MrNV và XSV
Giếng 1: đối chứng ( - ); Giếng 2: đối chứng ( + ); Giếng 3: mẫu 1; Giếng 4:
mẫu 2; Giếng 5: mẫu 3; Giếng 6: mẫu 4
Trong 4 mẫu được kiểm tra thì cả 4 mẫu đều dương tính với 2 vi-rút MrNV và
XSV. G5 (mẫu 1), G8 (mẫu 4) nhiễm XSV, G6 (mẫu 2) nhiễm MrNV và G7
mẫu 3) nhiễm cả 2 MrNV và XSV.
Theo Cheng& Chen (1998a) thì bệnh đục cơ trên tôm càng xanh là do vi
khuẩn gây ra và cũng giống với kết luận của Bùi Quang Tề (2003) đã từng
công bố.
400bp
500bp
500bp
425bp
100bp

6

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 20 -
Chen et al.(2001) cho rằng bệnh đục cơ trên tôm càng xanh xảy ra ở Đài Loan
năm 1999, tỷ lệ chết 30-75%. Tác giả này cho rằng tác nhân gây bệnh là do vi


Hình 4.3: Đồ thị biểu hiện số tôm chết
Theo đồ thị thì số tôm chết ngày càng tăng đến ngày thứ 10 thì tôm được thu
và được trữ ở -80
o
C. Từ lúc bắt đầu ngâm dịch vi-rút đến ngày thứ 5 thì bể 1,2
(nồng độ vi-rút 1ml/5lit) có tỷ lệ chết > 50%, đến ngày thứ 6 thì bể 5,6 (nồng
độ vi-rút 0,25ml/5lit) có tỷ lệ chết >50%, đến ngày thứ 7 thì bể 3,4 (nồng độ
vi-rút 0,5ml/5lit) có tỷ lệ chết >50%.
LD
50
= 5*10
3.167

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 21 -
Tiếp đó, các mẫu tôm được xét nghiệm bằng phương pháp RT-PCR. Ta có kết
quả như sau:

Hình 4.4: Hình PCR của tôm giống
Giếng 1 : mẫu 1 (tôm giống ở bể 1 với độ pha loãng là 1ml/5lit)
Giếng 2 : mẫu 2 (tôm giống ở bể 2 với độ pha loãng là 1ml/5lit)
Giếng 3 : mẫu 3 (tôm giống ở bể 3 với độ pha loãng là 0,5ml/5lit)
Giếng 4 : mẫu 4 (tôm giống ở bể 4 với độ pha loãng là 0,5ml/5lit)
Giếng 5 : mẫu 5 (tôm giống ở bể 5 với độ pha loãng là 0,25ml/5lit)
Giếng 6 : mẫu 6 (tôm giống ở bể 6 với độ pha loãng là 0,25ml/5lit)
Giếng 7 : mẫu 7 (tôm giống ở bể 7 với độ pha loãng là 0,125ml/5lit)
Giếng 8 : mẫu 8 (tôm giống ở bể 8 với độ pha loãng là 0,125ml/5lit)
Giếng 9 : mẫu 9 (tôm giống ở bể 9 (bể đối chứng))
Giếng 10 : đối chứng (+)

Kết luận :
1. Qua thí nghiệm thăm dò ta thấy cả 4 mẫu tôm đều nhiễm MrNV và
XSV trong đó có mẫu nhiễm cả MrNV, XSV. Từ kết quả này cho ta
biết được vi-rút MrNV và XSV là nguyên nhân gây ra bệnh đục cơ.
2. Sau khi thí nghiệm LD
50
được thực hiện trong 9 mẫu thì có 3 mẫu bị
nhiễm XSV. Và từ kết quả trên giúp ta nhận ra rằng ở giai đoạn tôm
giống cũng có thể bị bệnh đục cơ do vi-rút gây ra.
Đề xuất :
Cần nghiên cứu sâu hơn về bệnh đục cơ và tìm ra nguyên nhân gây bệnh
để có thể đưa chẩn đoán chính xác nhằm ngăn chặn và kịp thời xử lý để
tránh tổn thất cho người dân. PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
- 24 -
CHƯƠNG VI
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Quang Tề.,2006. Bệnh học thủy sản. Nhà xuất bản Nông Nghiệp,.
439 trang.
2. Lightner , D.V. 1996. A handbook of pathology and Diagnostic
Procedures for disease of Penaed shimp. World Aquaculture Society.
3. Kalidoss Yoganandhan, Manee Leartvidhas, Supanas Sriwongpok,
Chales Limsuwan. 2006. White tail disease of giant freshwater prawn
Macrobrachium rosenbergii in Thailand.
4. Mai Văn Tài, Tống Hoài Nam, Lý Thị Thanh Loan, Phạm Văn
Tình…2004. Điều tra đánh giá hiện trạng các loại thuốc, hóa chất và
chế phẩm sinh học dung trong nuôi trồng thủy sản nhằm đề xuất các
giải pháp quản lý. Báo cáo đề tài khoa học, Viện Nghiên Cứu Nuôi


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status