Tài liệu ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI GIÁ THỂ ĐẾN KHẢ NĂNG THU GIỐNG HÀU Crassostrea sp. TẠI TỈNH CÀ MAU doc - Pdf 10

Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 334-342 Trường Đại học Cần Thơ

334
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI GIÁ THỂ ĐẾN KHẢ
NĂNG THU GIỐNG HÀU Crassostrea sp.
TẠI TỈNH CÀ MAU
Nguyễn Kiều Diễm và Ngô Thị Thu Thảo
1

ABSTRACT
This experiment was carried out to determine the settlement of spats in relation
to different types of substrate chains (PVC sheet, coconut shell and oyster
shell) which was conducted in Nam Can district, Ca Mau province in 2010.
Results showed that the oyster shell substrates collected spat earlier than the
substrates made of coconut shells and PVC sheets (P<0.05). Substrate chains
can be placed at the different depths of the water column: up tide (0.5 m),
middle tide (1 m) and low tide (1.5 m). Number of settled spats were highest at
low tide, and the number of spats occur more 2 times than the sheets at middle
and more 6 times than at the up tide. The survival of spats in the middle tide
reaches the highest (57.1%). The research also assessed the ability to collect
oyster spat by the oyster shells soaked in adult tissue extracts of the same
species and non-soaked oyster shells. There was not significant difference in
the number of spats between two types of substrates, however the average size
of spats in soaked shells is higher than the control. The results of this study
contribute initial information for the collection of oyster spats and for
commercial farming in the mangrove region in Ca Mau province.
Keywords: Substrate, seed collection, Crassostrea, Ca Mau province.
Title: Effects of different substrates on the seed collection of oyster
Crassostrea sp. in Ca Mau province
TÓM TẮT
Thí nghiệm thu hàu giống bằng ba loại chuỗi giá thể khác nhau (mảnh PVC,

giống nhân tạo. Nghề nuôi hàu được xem là nghề ít tốn chi phí, lợi nhuận cao,
do không phải tốn tiền mua thức ăn, mà chỉ tốn chi phí đầu tư ban đầu cho làm
lồng bè, lưới, cọc,… Ngày nay nghề nuôi hàu vùng cửa sông phát triển không
những đã góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho phần lớn lao
động địa phương mà còn cải thiện môi trường nhờ vào khả năng lọc sinh học
làm sạch hữu cơ giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Tỉnh Cà Mau với hơn 26.000 ha diện tích đất ven biển và 97.187 ha diện tích
đất rừng ngập mặn, với nguồn thức ăn tự nhiên phong phú trong thủy vực là
điều kiện thuận lợi cho hàu phát triển. Nghề nuôi hàu ở Cà Mau đã bắt đầu phát
triển trong những năm gần đây, tuy nhiên, nguồn hàu giống cung cấp cho địa
phương không ổn định, người nuôi chủ yếu dựa vào con giống khai thác trong
rừng ngập mặn. Nhằm giúp cải thiện kỹ thuật thu giống hàu, chúng tôi đã tiến
hành thí nghiệm thu giống hàu bằng các loại giá thể khác nhau nhằm tìm ra loại
giá thể phù hợp cho công tác thu giống hàu tại địa phương.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1
Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là loài hàu Crassostrea sp. sống trong khu vực rừng
ngập mặn. Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 5/2010 – 8/2010 tại lưu vực
sông thuộc xã Hiệp Tùng, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm thu hàu giống được tiến hành tại hai địa điểm khác nhau. Điểm thứ
nhất nghiên cứu ảnh hưởng của chất liệu làm giá thể đến khả năng thu hàu
Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 334-342 Trường Đại học Cần Thơ

336
giống; điểm thứ hai nghiên cứu ảnh hưởng của việc ngâm giá thể trong dịch cơ
thể hàu đến khả năng thu hàu giống.
2.2.1 Thí nghiệm ảnh hưởng của chất liệu giá thể đến khả năng thu hàu giống
Vỏ hàu, gáo dừa và mảnh PVC có diện tích tương đương nhau (0,5–0,6 dm

bằng đĩa Secchi, độ mặn được đo bằng khúc xạ kế ATAGO của Nhật, nhiệt độ
được đo bằng nhiệt kế thủy ngân, pH được kiểm tra bằng bộ test SERA (Đức).
A
B
Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 334-342 Trường Đại học Cần Thơ

337
Xác định tỉ lệ sống (tỉ lệ %) của hàu giống theo công thức sau:
Trong đó: S: là tỉ lệ sống của hàu (%)
Ss: là số cá thể sống
Sq: là số cá thể quan sát (sống và chết)
2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tính các giá trị trung bình, độ lệch
chuẩn và vẽ đồ thị. Sử dụng phương pháp phân tích ANOVA trong SPSS 17.0
để so sánh thống kê các giá trị trung bình giữa các nghiệm thức.
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Các yếu tố môi trường
Độ mặn nước sông giảm vào các tháng cuối năm, kết hợp mưa nhiều đã ảnh
hưởng đến tỉ lệ sống của hàu giống. Các yếu tố độ trong, độ mặn, nhiệt độ, pH,
không biến động lớn trong thời gian nghiên cứu (Bảng 1).
Bảng 1: Yếu tố thủy lý hóa lưu vực sông huyện Năm Căn-tỉnh Cà Mau (Số liệu
thể hiện giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn)
Chỉ tiêu
Thời gian
Độ trong
(cm)
Nhiệt độ nước

Loại giá thể Chỉ tiêu Ngày thu
mẫu
Mảnh PVC Gáo dừa Vỏ hàu
23/07 2,00 ± 1,23
a
3,60 ± 1,14
ab
14,60 ± 6,62
c

07/08 6,80 ± 2,38
a
14,6 ± 3,29
b
37,60 ± 4,22
c
Số lượng
(cá thể/chuỗi)
23/08 10,00 ± 1,34
a
20,40 ± 4,04
b
53,60 ± 6,73
c

23/07 0,12 ± 0,08
a
0,22 ± 0,07
ab
0,88 ± 0,40

c
Kích thước
(mm)
23/08 8,36 ± 5,12
a
10,29 ± 9,63
ab
16,10 ± 10,69
c
Số liệu trình bày trên bảng là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Các giá trị trong cùng một hàng có
chữ cái giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Chiều cao cột nước ảnh hưởng đến khả năng thu hàu giống, kết quả thống kê
cho thấy ở các mức triều khác nhau số lượng hàu giống thu được cũng khác
nhau (Bảng 3). Số lượng hàu giống bám trên giá thể đặt trong vùng triều thấp
nhiều gấp 2 lần so với giá thể đặt trong vùng triều giữa và 6 lần so với vùng
triều cao, tỉ lệ này thể hiện trên cả 3 loại giá thể vỏ hàu, vỏ dừa và mảnh PVC
(P = 0,004; 0,001; 0,008).

Hình 2: Tỉ lệ sống của hàu giống theo độ sâu cột nước
Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 334-342 Trường Đại học Cần Thơ

339
Tỉ lệ sống của hàu giống phụ thuộc lớn vào độ sâu đặt giá thể. Kết quả thử
nghiệm cho thấy ở mức triều giữa tỉ lệ sống là 57,1% trong khi ở triều thấp là
50% và triều cao chỉ ở mức 35,7% (Hình 2).
Bảng 3: Số lượng trung bình của hàu giống theo độ sâu cột nước
Độ sâu cột nước Loại giá thể Ngày thu
mẫu
Triều cao Triều giữa Triều thấp
23/07 0,09 ± 0,28

a
0,84 ± 0,72
ab
1,94 ± 1,05
c
Gáo dừa
(Cá thể/dm
2
)
23/08 0,44 ± 0,50
a
1,32 ± 1,29
b
2,73 ± 1,45
c
23/07 0,22 ± 0,41
a
0,79 ± 0,74
b
2,20 ± 2,43
c

07/08 0,84 ± 2,48
a
2,68 ± 1,05
ab
4,75 ± 2,88
c
Vỏ hàu
(Cá thể/dm

phổ biến ở nhiều nơi, sử dụng gáo dừa làm giá thể
có thể tận dụng được nguồn
nguyên liệu rẻ tiền, góp phần cải thiện môi trường. Ống nhựa PVC cũng là loại
chất liệu nhẹ, dễ tìm nhưng không mang lại hiệu quả trong việc thu hàu giống.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy sử dụng vỏ hàu và gáo dừa thu hàu giống hiệu
quả hơn ống PVC, vỏ hàu và gáo dừa là hai loại vật liệu từ tự nhiên, ống PVC
là loại chất liệu tổng hợp, có thể kết luận rằng các chất liệu từ tự nhiên thì hấp
Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 334-342 Trường Đại học Cần Thơ

340
dẫn ấu trùng hàu hơn các chất liệu nhân tạo khác. Chất liệu dùng làm giá thể để
thu hàu giống cũng được chứng minh bởi Tamburri et al. (2008) khi nghiên
cứu ảnh hưởng của các loại giá thể khác nhau đến khả năng bám của ấu trùng
hàu Crassostrea ariakensis ngoài tự nhiên. Các tác giả đã khẳng định hàu bám
nhiều nhất trên giá thể vỏ hàu và bám rất ít trên giá thể là tấm composite. Ngô
Anh Tuấn và ctv (2008) sử dụng vỏ hàu làm giá thể nuôi thử nghiệm hàu
Crassostrea belcheri tại khu vực cửa sông Chà Và, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
mang lại năng suất và tỉ lệ sống cao hơn giá thể được làm bằng vỏ xe.

Hình 3: Kích thước hàu giống trung bình ở 2 loại giá thể sau 15 ngày đặt giá thể.
Giá thể I: Vỏ hàu đơn thuần; Giá thể II: Vỏ hàu có ngâm dịch cơ thể hàu
Hiệu quả của việc thu hàu giống còn phụ thuộc vào độ sâu (chiều cao cột nước)
đặt giá thể, giá thể đặt càng sâu hàu bám càng nhiều. Thí nghiệm đã cho thấy
giá thể được đặt ở mức triều giữa và triều thấp sẽ thu được nhiều hàu giống
hơn ở mức triều cao. Kết quả này phù hợp với tập tính sống đáy của ấu trùng
giai đoạn hình thành chân bò. Tuy nhiên, hàu giống ở triều giữa cho tăng
trưởng cao hơn ở triều cao và triều thấp, kết quả này liên quan đến nguồn thức
ăn sẵn có trong tự nhiên. Ở một số nơi trên thế giới sự hiện diện của loài hàu
ngoài tự nhiên cũng phụ thuộc vào mức thủy triều. Tại Elkhorn Slough –
California, hàu Olympia (Ostrea lurida) được tìm thấy trong vùng triều thấp có

giá thể có ngâm dịch chiết hàu để thu giống ngoài tự nhiên không mang lại
hiệu quả như trong phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, số liệu về kích trước trung
bình của hàu giống sau lần thu mẫu đầu tiên (sau 15 ngày) cho thấy hàu giống
ở nhóm giá thể có xử lý dịch chiết lớn hơn giá thể đơn thuần. Điều này chứng
tỏ dịch chiết của cá thể hàu đã có tác dụng kích thích hoạt động bám của ấu
trùng trong thời điểm mới đặt giá thể.
5 KẾT LUẬN
Kết quả thí nghiệm cho thấy giá thể cứng từ tự nhiên (vỏ hàu và gáo dừa) thu
hàu giống nhiều hơn đáng kể so với giá thể làm bằng mảnh PVC. Giá thể được
đặt ở tầng nước giữa và tầng đáy thu được nhiều hàu giống hơn tầng mặt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Alan, J.P., P. Swearingen and R. Walker, 2010. Culture of single Eastern oysters
Crassostrea virginica (Gmelin, 1791) in the intertidal zone of tidal creek in
coastal Georgia, USA. Marine Extension Service, University of Georgia,
Shellfish Research Laboratory: p 21.
Bayne, B.L., 1969. The gregarious behavior of the larvae of Ostrea edulis. L. at
settlement. J. Mar. Biol. Assoc. U. K. 49, 327–356.
Devakie, M.N. and A.B. Ali, 2000. Salinity-temperature and nutritional effects on
the setting rate of larvae of the tropical oyster, Crassostrea iredalei Faustino).
Aquaculture: 105 - 184
Ian K.B., R. Mann and M. Luckenbach, 1998. Growth and mortality of oysters
(Crassostrea virginica) on constructed intertidal reefs: effects of tidal height
Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 334-342 Trường Đại học Cần Thơ

342
and substrate level. Journal of Experimental Marine Biology and cology: 157–
184.
Kerstin Wasson, 2010. Evaluation of factors that limit populations in a California
Estuary. Wetlands (2010) 30:449–459.
Lindsay C., J. Henry, W. Allison and Nakamura, 2006. Hanging Culture of


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status