Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng sinh trưởng, phát triển và hoạt tính amylase của chủng nấm men saccharomyces cerevisiae phân lập từ các nguồn tự nhiên - Pdf 28

Đồ án tốt nghiệp

Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
DNS : 3.5 – dinitrosalicylic acid
OD
540nm
: Mật độ quang ở bước sóng 540nm
OD
620
: Mật độ quang ở bước sóng 620nm
U/ml : Đơn vị hoạt độ (tính theo đơn vị quốc tế: Unit International)
ml : mililit
µm : micromet

Đồ án tốt nghiệp
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thủy phân tinh bột thì từ lâu người ta đã sử dụng acid vô cơ như HCl,
H
2
SO
4
. Nhưng kết quả cho thấy, thủy phân bằng acid rất khó kiểm soát và
thường tạo nhiều sản phẩm không mong muốn và không đáp ứng tiêu chuẩn an
toàn thực phẩm. Do đó, người ta đã nghiên cứu và tìm ra phương pháp ứng dụng
vi sinh vật vào trong công nghiệp thực phẩm, đặc biệt là các loài như nấm mốc,
vi khuẩn, nấm men, nó giúp cho quá trình sản xuất được thuận lợi và tạo nhiều
sản phẩm có chất lượng và an toàn.
Từ lâu con người ta đã biết đến nấm men và ứng dụng của chúng trong
nhiều lĩnh vực đặc biệt là trong công nghiệp thực phẩm. Tuy nhiên trong thực tế,

tuỳ điều kiện nuôi cấy và trao đổi giống. Do đó nấm men có hình thái đa dạng
như: hình trứng, hình bầu dục (Saccharomyces cerevisiae,
Saccharomycesellipsoideus,…), hình tròn (Candida utilis), hình ống dài
(Pichia), hình quả dưa chuột (Saccharomyces pastorianus), hình một đầu nhọn
(Brettanomyces), hình tam giác (Trigonopsis) và một số hình đặc biệt khác.
Một số nấm men có tế bào hình dài, nối tiếp nhau thành những dạng sợi
gọi là khuẩn ty (mycelium) hoặc khuẩn ty giả (pseudomycelium). Ở khuẩn ty giả,
các tế bào không nối liền nhau một cách chặt chẽ như ở khuẩn ty. Khuẩn ty và
khuẩn ty giả thường quan sát thấy ở các giống Endomycopsis, Candida,
Trichosporon…, nhiều loài nấm chỉ sinh khuẩn ty giả khi không được cung cấp
đủ oxy [40].
Kích thước nấm tương đối lớn, gấp 5- 10 lần so với tế bào vi khuẩn. Kích
thước nấm men thay đổi rất nhiều tuỳ thuộc vào từng giống, từng loài, nói chung
kích thước trung bình khoảng từ 3 – 5 x 5 – 10 µm [16].
Hình 2.1. Hình thái
tế bào nấm men [41]
2.1.2. Cấu tạo của tế
bào nấm men
Nấm men có cấu tạo tế bào khá phức tạp gần giống như tế bào thực vật.
Có đầy đủ cấu tạo thành tế bào, màng tế bào chất, tế bào chất, ty thể, riboxom,
nhân, không bào và các hạt dự trữ.
2.1.2.1. Vách tế bào

Đồ án tốt nghiệp
Khi còn non, vách tế bào nấm men tương đối mỏng, tuỳ theo thời gian
nuôi dưỡng mà vách tế bào dày lên. Thành phần hoá học của vách tế bào được
cấu tạo bởi hai lớp phân tử bao gồm 90% là glucan và manan. Phần còn lại là
protein, một ít lipit, đôi khi còn có poliphotphat, enzyme, sắc tố và một ít ion vô
cơ, đặc biệt vách tế bào còn có chứa chất kitin.
Trên thành tế bào có nhiều lỗ, qua đó các chất dinh dưỡng được hấp thu

nhỏ, các hạt glucogen, một ít hạt tinh bột [16].
2.1.2.6. Nhân
Nhân của tế bào nấm men có màng vỏ, hạch nhân (thể nhiễm sắc –
karyokon) và chất nhân (karyoplasma). Vỏ nhân tham gia vào điều hòa các qui
trình trong nhân bằng cách thay đổi tính thấm và thông báo trực tiếp giữa nhân
với môi trường bên ngoài tế bào, cũng như giữa nhân và tế bào chất.
Đường kính của nhân tế bào nấm men vào khoảng 2 µm. Phần lớn nhân
có dạng hình cầu hoặc hình elip. Sự phân bố của chúng trong nội bào có thể
thay đổi trong suốt quá trình sống của tế bào. Kích thước nhân tế bào nấm
men không đồng nhất không những ở các tế bào khác giống, mà ở tế bào cùng
một giống trong các trạng thái sinh lý khác nhau. Nhân to ở các giống
Saccharomyces, Schizosaccharomyces, Saccharomycodes và dễ dàng nhìn thấy
dưới kính hiển vi [14].
2.1.3. Sinh sản của nấm men
Ở nấm men có 3 hình thức sinh sản
- Sinh sản sinh dưỡng
Là hình thức sinh sản đơn giản nhất của nấm men. Có hai hình thức sinh
sản sinh dưỡng: nảy chồi và hình thức ngang phân đôi tế bào như vi khuẩn.
Nảy chồi là hình thức sinh sản vô tính phổ biến nhất gặp ở hầu hết nấm
men. Ở điều kiện thuận lợi nấm men sinh sôi nảy nở rất nhanh. Khi một chồi
xuất hiện các enzym thủy phân sẽ làm phân giải phần polysaccharide của thành
tế bào làm cho chồi chui ra khỏi tế bào mẹ. Vật chất mới được tổng hợp sẽ được
huy động đến chồi và làm chồi phềnh to dần lên. Khi đó sẽ xuất hiện vách ngăn
giữa chồi và tế bào mẹ. Sau đó, chồi tách khỏi tế bào mẹ [13].

Đồ án tốt nghiệp
Hình thức nảy chồi là hình thức sinh sản phổ biến nhất ở nấm men, thường
gặp ở giống Saccharomyces, Candida, Torulopsis [40].
Lối phân cắt ở tế các bào nấm men cũng tương tự như ở vi khuẩn. Tế bào
dài ra, ở giữa mọc ra vách ngăn chia tế bào ra thành hai phần tương đương nhau

Đồ án tốt nghiệp
nuôi cấy ở dịch thủy phân từ gỗ hoặc các nguồn giàu hemicellulose. Những
disacarit (maltose và saccarose) trước khi được nấm men sử dụng phải qua thủy
phân sơ bộ thành đường đơn nhờ enzyme tương ứng của nấm men [40].
Trong quá trình nuôi cấy glucose và fructose được sử dụng trước, kế tiếp là
axit béo tùy thuộc vào thành phần của axit này. Trong đó axit acetic và glucose được
sử dụng đồng thời. Nấm men sẽ sử dụng nguồn dinh dưỡng có lợi trước.
Ngày nay người ta đang nghiên cứu vai trò của CO
2
trong trao đổi chất
của nấm men, vì CO
2
là chất hoạt động sinh học. Những dạng liên kết với CO
2
đều cần thiết cho nấm men, như axit pyruvic, axit cacbonic, và hàng loạt axit
hữu cơ khác. [14]
2.1.4.3. Dinh dưỡng Nitơ
Nấm men không có men ngoại bào để phân giải protid, nên không thể
phân cắt albumin của môi trường mà phải cung cấp nitơ ở dạng hoà tan, có thể là
đạm hữu cơ hoặc vô cơ.
Nguồn nitơ vô cơ được nấm men sử dụng tốt là các muối amoni của axit
vô cơ cũng như hữu cơ. Đó là amoni sunphat, phosphat rồi đến các muối axetat,
lactat, malat và sucxinat.
Các nguồn nitơ hữu cơ thường là hỗn hợp các axit amin, các peptit, các
nucleotic, Trong thực tế người ta hay dùng cao ngô, cao nấm men, dịch thủy
phân protein tự nhiên (đậu tương, khô lạc, ) làm nguồn nitơ hữu cơ.
Nấm men tiêu hóa rất tốt các axit amin, còn pepton kém hơn và hoàn toàn
không sử dụng được protein. Nấm men chỉ sử dụng được các axit amin ở dạng
tự nhiên (L - axit amin). Trong quá trình nuôi cấy nấm men các axit amin vừa là
nguồn nitơ vừa là nguồn cacbon dinh dưỡng [14], [15].

- Nguyên nhân bên trong là điều kiện của bản thân loại vi sinh vật được
cấy vào trong môi trường. Nếu giống ở dạng bào tử thì bào tử cần một thời gian
thấm nước trương lên, các hệ enzyme chuyển từ trạng thái không hoạt động sang
hoạt động, bào tử nảy mầm, sinh trưởng. Nếu giống còn non thì sẽ tiếp tục sinh
trưởng đến khi đạt kích thước tối đa và đến tuổi sinh lý trưởng thành. Còn tế bào
trưởng thành cũng không thể sinh sản ngay được mà còn phải có thời gian làm
quen với môi trường, đồng thời tiến hành tích luỹ năng lượng chuẩn bị cho giai
đoạn sinh sản.
- Nguyên nhân bên ngoài là điều kiện môi trường gồm có chất dinh dưỡng, độ
pH môi truờng, độ ẩm, nhiệt độ,… Trong môi trường càng đầy đủ dinh dưỡng, giống
nấm men cấy vào càng non, khỏe thì pha tiềm phát càng ngắn [7].

Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.2. Các pha sinh trưởng của vi sinh vật theo thời gian [2].
2.1.5.2. Pha logarit
- Trong pha này nấm men sẽ phát triển số lượng tế bào theo cấp số nhân
với tốc độ sinh trưởng là cực đại. Trong pha này, nấm men có hoạt tính sinh lý
sinh hóa rất đặc trưng và chúng rất nhạy cảm với các nhân tố không thuận lợi
hơn các tế bào đã trưởng thành và ở trạng thái ổn định.
- Trong pha logarit tế bào phát triển ồ ạt, trong khi đó các chất dinh dưỡng
trong môi trường không phải là vô tận mà ngược lại ngày một giảm đi, hơn nữa
trong môi trường xuất hiện và tích tụ những sản phẩm trao đổi chất không cần
thiết đối với giống nuôi cấy. Như vậy trong quá trình chất dinh dưỡng cạn dần,
các sản phẩm sinh ra làm cho các điều kiện mất đi sự thuận lợi cho sinh trưởng
và quá trình chuyển sang pha ổn định [14].
2.1.5.3. Pha cân bằng
Trong pha này tổng số tế bào gần như không thay đổi nghĩa là trong một
đơn vị thời gian số tế bào sinh ra bằng số tế bào chết đi gọi là trạng thái cân
bằng động. Ở pha này chất dinh dưỡng trong môi trường giảm nhiều nên tế bào
sinh sản giảm, tế bào chết ngày càng tăng, đối với quá trình lên men rượu ở pha

35 – 38
o
C chúng phát triển nhanh hơn 6 – 8 lần.
Ở nhiệt độ cao hoạt tính của nấm men giảm nhanh; còn ở nhiệt độ thấp
khoảng 20 – 23
o
C, hạn chế được mức độ tạp nhiềm và khả năng lên men cao,
kéo dài hơn [40].
2.1.6.3. pH của môi trường
pH của môi trường nuôi vi sinh vật nói chung có ảnh hưởng tới đời sống
vi sinh vật rất lớn. Mỗi chủng vi sinh vật hay mỗi nhóm vi sinh vật có khoảng
pH thích ứng hay tối thích cho sinh trưởng và phát triển.
Ở nhóm nấm men, với các giống men rượu Saccharomyces cũng có những
pH tối thích khác nhau. pH tối ưu cho nấm men khoảng 4,5 – 5,6. Ở pH = 4, tốc
độ tích lũy sinh khối giảm, pH = 3 – 3,5 thì sinh sản của nấm men ngừng lại.
Đối với men rượu và men bia thuộc giống Saccharomyces pH ban đầu thích hợp
cho lên men là khoảng 5,5. Mức độ hấp thụ chất dinh dưỡng vào tế bào, hoạt
động của hệ thống enzyme, sự sinh tổng hợp protein đều bị ảnh hưởng bởi pH
nên chất lượng của nấm men giảm đi [14], [40]
2.1.6.4. Khí CO
2
Dưới áp lực khí quyển CO
2
hoàn toàn không ảnh hưởng ức chế đến sinh
trưởng của nấm men và lên men. Nếu loại bỏ CO
2
từ môi trường bằng nito hoặc
không khí quá trình lên men không tăng nhanh hơn. Khi bơm CO
2
vào môi

Hình 2.3. Cấu trúc không gian của α-amylase [42]
2.2.2.2. β-amylase
β-amylase (α-1,4-glucan maltosehydrolase) được phát hiện sau α-amylase
và chỉ có mặt trong các loài thực vật. Cơ chế tác dụng của β-amylase: β-amylase
xúc tác sự thủy phân các liên kết α-1,4-glucan trong tinh bột, glycogen,
polysaccharide đồng loại, phân cắt tuần tự từng gốc maltose một từ đầu không
khử của mạch. Theo đặc tính tác dụng lên tinh bột, β-amylase hầu như không thủy
phân lên hạt tinh bột nguyên mà lại thủy phân mạnh mẽ hồ tinh bột. β-amylase
phân giải 100% amylose thành maltose và 54-58% amylopectin thành maltose.
β-amylase có ái lực với liên kết α-1,4-glucoside cách đầu không khử của
mạch một liên kết α-1,4. Khác với α-amylase, β-amylase vẫn giữ được hoạt tính
khi không có canxi. β-amylase kém bền dưới tác dụng của nhiệt độ cao, β-amylase
bị vô hoạt hoàn toàn ở nhiệt độ 70
o
C, nhiệt độ tối thích trong dịch tinh bột thuần
khiết là 40 - 50
o
C song trong dịch nấu nhiệt độ tối thích là 60 - 65
o
C. Đa số β-
amylase hoạt động mạnh hơn trong môi trường pH = 4,5-5. β-amylase chỉ phổ biến
trong thế giới thực vật, đặc biệt có nhiều trong các hạt nảy mầm [17], [38].
2.2.2.3. Glucoamylase
Glucoamylase (α-1,4-glucan glucohydrolase) hay còn gọi là γ-amylase
hoặc amyloglucosidase được phát hiện ra vào năm 1950 khi các nhà nghiên cứu
Nhật Bản khảo sát về amylase của nấm. Amylase mới này được sử dụng để sản
xuất glucose từ tinh bột như là sản phẩm duy nhất.

Đồ án tốt nghiệp
Ở nồng độ tinh bột cao (40%), enzyme này xúc tác phản ứng ngưng tụ để

Như vậy việc đường hóa tinh bột trong hạt nhờ enzyme của chính nó. Khi đó hạt
chỉ tổng hợp ra lượng amylase vừa đủ để thủy phân tinh bột có trong hạt. Như
thế cần rất nhiều mầm đại mạch để sản xuất bia ở quy mô lớn, dẫn đến chi phí
cao cho sản xuất và sản phẩm.
Để khắc phục điều này thì hiện nay ở nhiều nước trên thế giới người ta
thay thế từ 25-50% malt bằng các nguyên liệu phi malt, nghĩa là bằng các hạt đại

Đồ án tốt nghiệp
mạch chưa nảy mầm như đại mạch loại hai, loại ba, ngô đã lấy hết chất béo,…
[39].
2.2.3.3. Ứng dụng amylase trong sản xuất cồn
Để sản xuất cồn từ nguồn nguyên liệu tinh bột, mỗi nước sử dụng các loại
nguyên liệu khác nhau. Ví dụ, ở Mỹ người ta sử dụng nguyên liệu từ bột ngô để sản
xuất, ở Brazin lại sử dụng khoai mỳ, các nước khác sử dụng gạo hoặc tấm từ gạo.
Người Nhật đã biết sử dụng enzyme của nấm mốc trong quá trình đường
hóa để sản xuất rượu sake từ cách đây hơn 1700 năm.
Người trung quốc thì đã sử dụng nhiều loại nấm mốc để đường hóa rượu
cách đây hơn 4000 năm. Còn người Việt Nam đã biết sản xuất rượu gạo từ cách
đây hàng ngàn năm
Quá trình sản xuất cồn trải qua hai gai đoạn: giai đoạn đường hóa và giai
đoạn rượu hóa.
Thông thường, ở giai đoạn đầu (giai đoạn đường hóa) người ta thường sử
dụng enzyme amylase để thủy phân tinh bột. Sau đó đến giai đoạn rượu hóa
người ta lại sử dụng nấm men để lên men tạo rượu. Chế phẩm amylase thường
dùng ở dạng thô không phải qua tinh chế [43], [39].
2.2.3.4. Ứng dụng của amylase trong chế biến thức ăn gia súc
Amylase có chức năng phân giải tinh bột thành đường. Do đó, chúng có
vai trò quan trọng trong việc hấp thụ chất dinh dưỡng từ thức ăn đối với động
vật. Trong chế biến thức ăn gia súc, thành phần ngũ cốc chiếm một khối lượng
rất lớn. Trong đối tượng này, thành phần tinh bột rất cao. Để tăng hiệu suất sử

thông số thích hợp cho tăng trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất
amylase [31].
Gần đây nhất, Tofighi và cộng sự (2014) đã nghiên cứu phân lập nấm men
từ nước thải của một nhà máy sản xuất tinh bột. Việc phân lập được xác định bởi
đặc tính phân tử. Đặc điểm của các chủng phân lập được xác định ở mức 30, 35,
40 và 45
o
C trong 48h. Kết quả phân lập được 50 chủng nấm men có khả năng
phát triển tốt trong đĩa thạch trong một khoảng nhiệt độ từ 30 – 45
o
C. Nấm men
được chọn, chỉ định là AT-3, chủng cho thấy khả năng keo tụ với hiệu quả sản
xuất athanol cao hơn và lớn nhanh hơn so với phần còn lại. Các men được chọn
đã xác định là một chủng mới của nấm men Saccharomyces cerevisiae [22].
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước.
Amylase là một enzyme có khả năng thủy phân mối liên kết glucosid của
phân tử tinh bột. Amylase có thể được tìm thấy trong nhiều nguồn khác nhau.
Đặc biệt, nó được tìm thấy trong một loạt sinh vật sống, từ vi sinh vật bao gồm
nấm men, nấm mốc, vi khuẩn đến thực vật và cả con người.
Năm 1996, Nguyễn Khắc Tuấn đã nghiên cứu và tuyển chọn được một số
chủng nấm men từ bánh men cổ truyền để sản xuất một số chế phẩm sinh học sử
dụng trong chăn nuôi lợn. Đã tiến hành trên 31 mẫu bánh men rượu nổi tiếng và
trên 31 mẫu đó đã phân lập được 105 chủng nấm men. Kết quả cho thấy các
chủng nấm men phân lập được chỉ thuộc về 10 giống trong tổng số 39 giống

Đồ án tốt nghiệp
thuộc khóa phân loại của Lodder J (1971). Trong đó giống có mẫu phân lập
được lớn nhất là Saccharomyces tiếp theo là các giống Candida, Torulopsis và
Endomycopsis [20].
Năm 2006, nấm men và giả nấm men thuộc giống

nhiệt ở 45
o
C trong 15 dòng thử nghiệm, thì nấm men trong bánh men rượu ở
vùng Đồng Bằng sông Cửu Long có khả năng chịu nhiệt cao hơn ở Brasil [19].

Đồ án tốt nghiệp
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Các chủng nấm men được phân lập từ các nguồn nguyên liệu như: gạo,
bã bia, nước thải bã sắn.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Phân lập và tuyển chọn các chủng nấm men thuộc chi Saccharomyces
từ các nguồn nguyên liệu tự nhiên (gạo, nước thải bã sắn, bã bia).
- Phân lập và xác định một số đặc điểm hình thái khuẩn lạc, hình thái tế
bào của chủng nấm men phân lập được.
- Xác định khả năng phân giải tinh bột của các chủng nấm men phân lập được.
- Định danh chủng nấm men.
3.2.2. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển
và hoạt tính amylase của chủng Saccharomyces cerevisiae.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng sinh trưởng, phát triển và hoạt
tính maylase của chủng Saccharomyces cerevisiae.
- Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng sinh trưởng, phát triển và hoạt
tính maylase của chủng Saccharomyces cerevisiae.
- Ảnh hưởng của pH đến khả năng sinh trưởng, phát tiển và hoạt tính
maylase của chủng Saccharomyces cerevisiae.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp phân lập
Nguyên lí: một lượng nhỏ vi sinh vật được pha loãng trước được dàn đều
lên trên bề mặt hộp peptri có chứa môi trường dinh dưỡng thích hợp.

quanh khuẩn lạc nấm men. Nếu thuốc thử Lugol không bắt màu quanh vết cấy
thì chứng tỏ nấm men đó có khả năng phân giải tinh bột [18], [6].
3.3.3. Phương pháp cấy chuyền và giữ giống
Dùng que cấy lấy một ít khuẩn lạc từ ống thạch nghiêng chứa môi trường
Hansen đặc vào ống nghiệm chứa Hansen lỏng. Nuôi trong tủ ấm ở nhiệt độ
35
o
C ± 2
o
C. Sau 24 giờ dùng que cấy đã được vô trùng nhúng vào dịch nuôi rồi
cấy lên đĩa thạch chưa môi trường Hansen. Nuôi trong tủ ấm ở nhiệt độ 30
o
C
trong vòng 48 giờ cho khuẩn lạc phát triển. Chọn những khuẩn lạc riêng lẽ cấy
ria vào ống thạch nghiêng, Giống được bảo quản trong ống thạch nghiêng ở 3 -
4
o
C trong vòng 1 tháng [4], [10], [9], [18].
3.3.4. Phương pháp xác định đặc điểm hình thái tế bào của chủng nấm men
có khả năng phân giải tinh bột phân lập được
Bằng cách soi tiêu bản sống: dùng que cấy vô trùng lấy tế bào vi sinh vật
từ ống giống, dàn đếu trên giọt nước vô trùng đã nhỏ sẵn trên phiến kính, hơ trên
ngọn lửa đèn cồn cho khô bề mặt kính. Nhỏ vài giọt xanh metylen lên phiến
kính và tiếp tục hơ trên đèn cồn đến khô và đậy lamel. Quan sát tiêu bản dưới
kính hiển vi điện tử [4], [11].
3.3.5. Phương pháp định danh
Các chủng nấm mốc nghi ngờ được tiến hành định danh bằng phương
pháp giải trình tự gen 28S rRNA trên hệ thống ABI 3130XL, CEQ 8000 và tra
cứu trên BLAST SEARCH.


+ Nước cất
- Cách tiến hành
Cách tiến hành lập đường chuẩn để xác định hoạt độ amylase được trình
bày ở bảng 3.1.


 !"#$
%& '() '*+#,
-%!.
/#0 1213(!4! !05!6
!7( !8 !9:.
; <=>5?!!3@
AB!C!
D!
17 EF1<F.
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.1. Cách tiến hành lập đường chuẩn để xác định hoạt độ amylase
Cho vào ống nghiệm Mẫu chuẩn
Nước cất 0,16ml 0,12ml 0,08ml 0,04ml 0ml
Dung dịch maltose chuẩn 0,04ml 0,08ml 0,12ml 0,16ml 0,2ml
Thuốc thử tạo màu 0,2ml 0,2ml 0,2ml 0,2ml 0,2ml
Lắc nhẹ, đặt trong nước sôi 10 phút, làm nguội trong chậu nước đá
Nước cất 2ml 2ml 2ml 2ml 2ml
Trộn đều, đọc mật độ quang ở bước sóng 540nm
Vẽ đường chuẩn maltose với trục tung là mật độ quang, trục hoành là
nồng độ maltose.
Hình 3.1. Đường chuẩn maltose
3.3.6.4. Tính kết quả
- Hoạt độ amylase được tính theo công thức
(U/ml)

! 17
@=%
A(V 17 <=
#O(.
Đồ án tốt nghiệp
Hình 3.2. Sơ đồ tiến hành phân lập và tuyển chọn các chủng nấm men thuộc chi
Saccharomyces.
3.3.7.2. Khảo sát ảnh hưởng của một yếu tố đến khả năng sinh trưởng, phát triển và
hoạt tính amylase của chủng Saccharomyces cerevisiae B1
Sau khi định danh được chủng nấm men B1 là Saccharomyces cerevisiae
,chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng sinh
trưởng, phát triển và hoạt tính amylase của chủng này theo sơ đồ như sau:

Đồ án tốt nghiệp
Hình 3.3. Sơ đồ tiến hành khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng
sinh trưởng, phát triển và hoạt tính amylase của chủng nấm men
Saccharomyces cerevisiae B1
3.3.8. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) để xác định sự sai
khác giữa các trung bình bằng phần mềm SAS 9.1.
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả phân lập và tuyển chọn chủng nấm men thuộc chi Saccharomyces
từ các nguồn nguyên liệu tự nhiên.
4.1.1. Kết quả phân lập và quan sát đặc điểm hình thái khuẩn lạc, hình thái tế
bào của các chủng nấm men phân lập được
Trong thí nghiệm này, chúng tôi tiến hành phân lập các chủng trên môi
trường Hansen từ các nguồn nguyên liệu là gạo, nước thải bã sắn, bã bia. Quá
trình phân lập được tiến hành nhiều lần cho đến khi khuẩn lạc xuất hiện đồng


hoặc trắng ngà, viền nhẵn bóng (T1) hoặc trắng sữa, viền răng cưa (G2, G3).
Sau khi soi tế bào dưới kính hiển vi chúng tôi nhận thấy rằng hầu hết các
chủng nấm men có tế bào hình bầu dục, hình cầu, có kích thước lớn (hình 4.1).
Điều này phù hợp với các nghiên cứu về cấu trúc kích thước tế bào của nấm
men [5], [14]. Do đó, chúng tôi nhận định rằng các chủng này có thể là nấm
men.
Để lựa chọn những chủng có khả năng phân giải tinh bột, chúng tôi tiến
hành phương pháp định tính xác định khả năng phân giải tinh bột của các chủng
trên, giữ lại các chủng có khả năng phân giải tinh bột phục vụ cho mục đích
nghiên cứu.
4.1.2. Kết quả định tính khả năng phân giải tinh bột của các chủng nấm men
phân lập được


Trích đoạn Kết quả xác định hoạt độ amylase của chủngSaccharomyces cerevisiae B1 phân lập được
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status