những biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại mb chi nhánh quảng ngãi - Pdf 10

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó cũng
không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong
nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín
dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ
khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không
tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi
các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng,
hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Trước tính cấp thiết đó, đề tài “Những biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động
tín dụng tại MB chi nhánh Quảng Ngãi” được tiến hành nghiên cứu những nguy cơ
tiềm ẩn, tình hình kinh doanh tín dụng thực tế tại MB bank Quảng Ngãi để từ đó nhận
diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho việc hạn chế rủi ro tín
dụng tại MB bank Quảng Ngãi.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
-Đề tài nghiên cứu về những vấn đề lý thuyết cơ bản của tín dụng, quản lý rủi
ro tín dụng của các ngân hàng thương mại.
-Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại MB bank Quảng Ngãi trong giai
đoạn 2008 – 2009.
-Nêu ra các dấu hiệu nhận biết sớm nguy cơ tiềm ẩn, làm rõ các nguyên nhân
gây ra rủi ro của MB bank nhánh Quảng Ngãi.
-Đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, hạn chế đến mức
thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho các mục tiêu
phát triển của ngành ngân hàng trước quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và trong khu

Là DN quân đội trực thuộc Bộ quốc phòng Việt Nam, kinh doanh trong lĩnh
vực NH tài chính TD.
Từ sau ngày đất nước thống nhất Quân đội ta đồng thời thực hiện 2 nhiệm vụ
chiến lược bảo vệ tổ quốc và tích cực tham gia phát triển kinh tế. Trong những năm
1991 – 1992 sau khi sắp xếp lại, các DN Quân Đội đã mở rộng hoạt động trên nhiều
lĩnh vực. Nhu cầu về vốn, dịch vụ tài chính để phát triển ngày càng lớn. Khi ấy việc
đáp ứng các yêu cầu này của nền kinh tế còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong bối cảnh
đó Đảng ủy quân sự TW Bộ quốc phòng chủ trương xây dựng một định chế tài chính
để đáp ứng nhu cầu phát triển của các DN Quân đội. Ý tưởng đó ngày càng thể hiện rõ
nét hơn qua khảo sát kinh nghiệm ở một số nước bạn và đòi hỏi từ thực tiễn. Trung
tướng Phan Thu lúc đó là thứ trưởng – Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
được nhiệm vụ triển khai đề án. NHTMCP Quân Đội được thai nghén trong giai đọan
này. Mùa thu năm 1994 (04/ 11/ 1994) NH TMCP Quân Đội chính thức được thành
lập ở phố Điên Biên Phủ- Thủ đô Hà Nội.
Sau 14 năm hoạt động và phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, các loại
hình kinh doanh và dịch vụ tài chính NH, MB đã khẳng định vị thế là NHTMCP hàng
đầu tại Việt Nam. Có thể nói rằng, những thành công của MB là kết quả của một chiến
lựợc nhất quán những mục tiêu đã được hoạch định và những giải pháp linh hoạt qua
từng giai đoạn. Với phương châm “ vững vàng – tin cậy “, bằng nguồn lực, sự minh
bạch trong tài chính cùng văn hóa kinh doanh đang hiện hữu, tất cả tạo nên niềm tin
vững vàng trong lòng công chúng ở các đối tác bạn hàng của MB. Tiêu chí tin cậy
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 3
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
luôn là tiêu chí hàng đầu để MB khẳng định vị trí của mình, uy tín của MB được ghi
nhận bằng việc liên tục đạt các giải thưởng:
 Cúp vàng Thương hiệu Việt 2006
 Sao vàng đất Việt 2007
 Thương hiệu mạnh (do người tiêu dùng bình chọn trong nhiều
năm liên tiếp)
 NH hàng đầu của Việt Nam 2008 (Bằng khen của Thủ tướng

A. Giám đốc chi nhánh
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 5
Giám đốc
Các PGĐ
( BP: QHKH&
DVKH )
Phó giám đốc
Khối mạng lưới
Khối TC-KT
Bộ phận hành
chính TH
Bộ phận QLTD
Phòng QHKH
-Bộ phận KHDN

-Bộ phận KHCN

-Bộ phận Hỗ trợ

Khối DNL &
DCTC
Khối DNVVN Khối KHCN
Phòng Kế
toán &
DVKH
- Kế toán
- Teller

 Huy động tiết kiệm, huy động vốn và quản lý hoạt động nguồn vốn,
đề xuất các chính sách laĩ xuất
 Đảm bảo hoạt động của CN theo đúng quy chế tài chính của NH.
5. Phòng thanh toán quốc tế
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 6
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
Tổ chức dịch vụ thanh toán quốc tế đối với các đơn vị có nhu cầu mở L/C
nhập khẩu, thông báo và thanh toán L/C nhập khẩu, chuyển tiền.
6. Phòng tin học
Chịu trách nhiệm về quản lý mạng máy tính trong CN như cập nhật, lưu trữ số
liệu hoạt động của CN, triển khai các chương trình điện tử, quản lý trên mạng cảu hệ
thống và các chương trình ứng dụng có liên quan đến KH.
7. Phòng ngân quỹ
 Chịu trách nhiệm về thu chi tiền mặt
 Giao dịch tiền mặt với Ngân hàng nhà nước
 Quản lý kho
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 7
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG
2.1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN
HÀNG
2.1.1 Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng qua 2 năm 2008 - 2009
ĐVT: Tỷ đồng
S
TT
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Tốc độ tăng
trưởng ( % )
A. Huy động vốn
1 Số dư huy động vốn bình quân 100 230 230

1. Tốc đô tăng trường số dư huy động vốn bình quân là 230 %, trong đó
Năm 2008 là 100 tỷ đồng, Năm 2009 là 230 tỷ đồng.
2. Nguồn hình thành:
Biểu đồ biểu hiện nguồn hình thành vốn qua các năm:
- Huy động từ TCKT năm 2008 là 20 tỷ đồng, năm 2009 là 40 tỷ đồng,
như vậy tốc độ tăng trưởng tăng 200%.
- Điều này cho thấy NH đã có sự cố gắng trong việc huy động nguồn tiền từ
dân cư, thời gian qua NH đã có nhiều chính sách dành cho khối KH là cá nhân như mức
lãi suất hấp dẫn, tiết kiệm dự thưởng với những phần thưởng có giá trị đã thu hút phần
lớn dân cư gửi tiết kiệm vào NH.Với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 9
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
huy động từ dân cư năm 2008 là 75 tỷ đồng, năm 2009 là 180 tỷ đồng, như vậy tốc độ
tăng trưởng sau hai năm tăng 240%
- Huy động khác năm 2008 là 5 tỷ đồng và năm 2009 là 10 tỷ đồng, tốc độ
tăng trưởng sau 2 năm tăng 200%
3. Theo loại hình huy động:
Biểu đồ biểu hiện tình hình huy động vốn theo lọai hình huy động vốn qua các năm:
- Không kỳ hạn năm 2008 là chỉ có 19 tỷ đồng nhưng năm 2009 là 30 tỷ
đồng , như vậy tốc độ tăng trưởng sau 2 năm tăng 300%
- Kỳ hạn dưới 12 tháng năm 2008 chỉ chiếm 75 tỷ đồng, tuy nhiên năm
2009 thì đạt 170 tỷ đồng, như vậy tốc độ tăng trưởng tăng 227%
- Kỳ hạn trên 12 tháng năm 2008 chỉ là 15 tỷ đồng thì năm 2009 lại tăng
gấp đôi là 30 tỷ đồng, như vậy tốc độ tăng trưởng tăng sau 2 năm là 200% ngày
càng cao cuộc sống của người dân được đảm bảo. Thu nhập của người lao động
thành phố ngày một ổn định và có xu hướng tăng. Nên xu hướng gửi tiết kiệm của
người dân cũng tăn theo. Đây là nhóm KH tiềm năng cần phải có nhiều chính sách
hấp dẫn hơn nữa để khuyến khích KH gửi tiết kiệm vào NH. Tuy thời gian thành lập
chưa được bao lâu nhưng với nguồn số liệu như trên cho thấy được NH đã tạo được
một niềm tin lớn trong dân cư. Qua đo, nhận thấy được công tác quản lý TD của NH

SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 11
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
- Về ngắn hạn: Năm 2008 là 70 tỷ đồng, Năm 2009 là 145 tỷ đồng, như vậy
tăng 207%
- Về trung hạn: Năm 2008 là 22 tỷ đồng và Năm 2009 là 70 tỷ đồng, tăng
310%
- Về dài hạn: Năm 2008 là 3 tỷ đồng và Năm 2009 là 5tỷ đồng, tăng 167%
 Theo thành phần kinh tế thì mức tăng trưởng sau 2 năm là không
đổi
 Theo loại tiền:
- VNĐ: Năm 2008 là 95 tỷ và Năm 2009 là 205 tỷ, như vậy tăng 216%
- USD: Năm 2008 là 0% và Năm 2009 là 15 % , tăng 15%
2.1.4 Tình hình tỷ lệ nợ xấu qua hai năm 2008 – 2009
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 12
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Năm 2008 Năm 2009
Ng?n h?n
Trung h?n
Dài h?n
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
- Đối với nợ nhóm 1 tốc độ tăng trưởng sau 2 năm là 102 % , năm 2008 chỉ là
95% thì sang năm 2009 là 97%, được con số này là do NH đã phát huy tốt công tác thu

Qua 2 năm 2008- 2009, có thể nói NH đã áp dụng thành công ma trận tần
suất- tác động để đề ra chiến lược và quản lý rủi ro tại NH. Kết quả thu được là nợ xấu
nhóm 2 giảm 2%, còn nợ xấu nhóm 3- 5 thì không có trong 2 năm.
d. Báo cáo rủi ro và đề ra chính sách về rủi ro
Đo lường, đánh giá, giám sát và báo cáo rủi ro cho ban lãnh đạo từ đó ban
lãnh đạo đề ra chính sách làm giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhẩt có thể.
2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG
a. Công tác quản lý nguồn nhân lực
CN MB mới thành lập được hơn 2 năm, do đó nguồn nhân lực vẫn còn nhiều
hạn chế, nhân sự ít, trẻ còn thiếu kinh nghiệm, thế nên có thể ảnh hưởng đến công tác
TD như: không có nhiều mối quan hệ với các NH bạn giúp cho việc nhận biết các rủi
ro tiềm ẩn từ KH, không có hoặc khó có thể ép các hiệp định trả nợ, thẩm định tài
chính cũng như năng lực của KH dẫn đến xét duyệt cho vay quá mức hoặc quá ít…; bộ
phận kiểm soát KH DN hay cá nhân còn ít, không đảm bảo để bao quát tình hình; về
ban lãnh đạo thì chú trọng nhiều vào công tác phát triển văn phòng đại diện ít quan
tâm phát triển nguồn nhân sự,…
b.Nguyên nhân từ phía khách hàng
i. Đối với khách hàng doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 14
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
Ảnh hưởng sau khủng hoảng tài chính 2008, tình hình SX, tái SX, nguồn
nguyên nhiên vật liệu cũng gặp không ít khó khăn. Dẫn đến khả năng chi trả khoản
vay TD đối với NH gặp không ít khó khăn.
ii. Đối với KH cá nhân
Cũng không nằm ngoài ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, giá cả các mặt
hàng tuy tăng chậm nhưng chứa đựng nhiều yếu tố tái lạm phát. Đời sống một bộ phận
dân cư đang gặp khó khăn, nhất là những người mất việc làm, đồng bào vùng bị thiên
tai. Tỷ giá USD với VND đồng tăng 5,3% trong 6 tháng (năm 2009). Trong khi, trên
thị trường thế giới giá của nhiều mặt hàng đã phục hồi. Giá cả nguyên vật liệu đầu vào

với khách hàng kinh doanh mặt hàng này mà còn tác động lên NH đầu tư cho vay gây
ra hàng loạt các rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng.
 Rủi ro do quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu ngày
càng gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, khiến những
khách hàng thường xuyên của NH phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn
lọc khắc nghiệt của thị trường. Thêm vào đó, sự cạnh tranh của các NH thương mại
trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các NH có hệ thống quản lý yếu
kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài
chính lớn sẽ bị các NH nước ngoài thu hút
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 16
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
3.1.1 Định hướng chung
 Trở thành NH có chất lượng dịch vụ tốt nhất, sản phẩm đa dạng và làm hài
lòng tất cả các KH
 Có mạng lưới rộng đáp ứng mọi nhu cầu của KH trên toàn tỉnh
 Nằm trong Top 3 NHTMCP hàng đầu đóng trên địa bàn sau 3 năm hoạt
động (Không tính khối NHNN). Bởi hiện tại trên địa bàn có 7 NHTMCP tuy nhiên có
thể nói Sacombank, Việt Á và Eximbank là những đối thủ của MB trên một số lĩnh
vực sau:
• Sacombank và Việt Á là 2 đối thủ chính của MB trong hoạt động huy
động vốn. Có thể nói chính sách huy động vốn của 2 NH trên khá linh hoạt. Lãi suất
huy động luôn dẫn đầu thị trường ngoài ra còn một số chương trình khuyến mãi nhằm
huy động vốn ở mức cao nhất do vậy đối với huy động vốn tại thị trường 2 NH trên
dẫn đầu và MB ở vị trí thứ 3. Bên cạnh đó, các NH trên có chính sách thu hút gửi tiết
kiệm bằng vàng và đây chính là một trong những điểm mạnh của NH bạn. Tâm lý

Dựa trên tốc độ hiện nay tại địa bàn và tình hình phát triển kính tế chung của
tỉnh. Việc triển khai xây dựng kế hoạch bán hàng thể hiện qua một số nội dung:
A. Phân khúc địa lý:
Tại tỉnh hiện nay đang có 13 huyện và 1 thành phố. Với địa bàn rộng lớn trải
dài gần 100km. Việc phân khúc địa bàn sẽ dễ theo dõi và quản lý theo từng điểm giao
dịch. Có thể phân vùng thành 3 khu vực như sau:
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 18
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
a. Thị trường trung tâm thành phố Quảng Ngãi
b. Thị trường phía bắc thành phố Quảng Ngãi
c. Thị trường khu vực phía nam thành phố Quảng
Ngãi
d. Đối với khách hàng phía Bắc thành phố Quảng
Ngãi sẽ do PGD thuộc khu vực phía Bắc khai thác và quản lý. Đối với khách hàng
thuộc thành phố Quảng Ngãi sẽ do chính chi nhánh trực tiếp triển khai và đối với
khách hàng phía nam sẽ do điểm giao dịch thuộc khu vực phía nam triển khai.
e. Triển khai trên kế hoạch phân khúc khách hàng
theo địa lý:
f. Đối với thị trường khu vực phía Nam, chi nhánh
tập trung huy động vốn vì khu vực này lượng dân cư đông hơn mà số lượng DN không
nhiều
g. Đối với thị trường khu vực phía bắc tập trung
cho vay vì khu vực này tập trung 2 KCN lớn nhất của tỉnh (KCN Dung Quất và KCN
Tịnh Phong)
Mục tiêu:
Phân
khúc KHÁCH
HÀNG theo địa lý
Dư nợ Huy
động

 Tổ chức huy động trực tiếp từ dân cư thông qua các hình thức quảng cáo
theo chương trình chung từ HO. Tại chi nhánh tập trung vào một số nội dung chính
như sau: Phát tờ rơi, lên danh sách khách hàng VIP và tiếp cận tận nơi, huy động
thông qua chi trả đền bù với phương pháp tiến cận trực tiếp người dân.
 Tổ chức huy động thông qua các tổ chức kinh tế. Chủ yếu tập trung vào
một số cơ quan đầu nghành như các BQL dự án về đền bù, các tổ chức kinh tế có
lượng tiền nhàn rỗi trong thời gian ngắn chờ đầu tư.
 Đầu mối triển khai trực tiếp: Phòng KT & DVKH. Bộ phận QHKH hỗ
trợ trong việc lên danh sách và tiếp cận KH VIP
 Thời gian triển khai: Từ Quý I đến hết quý III/2010
Số đo thành công: Đến hết tháng 10/2010 hoàn thành kế hoạch huy động vốn
năm 2010
Dự kiến cơ cấu huy động vốn trong năm 2010 như sau:
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 20
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
+ Kế hoạch cho vay:
 Do khó khăn chung của nền kinh tế sau lạm phát. Chi nhánh tập trung
cho vay 1 số ngành chính như sau:
 Triển khai cho vay ngắn hạn, hạn chế cho vay trung hạn. Tập trung cho
vay các nghành chi nhánh đã xác định ưu tiên. Đẩy mạnh cho vay đối với khách hàng
là cá thể hộ gia đình.
 Đầu mối triển khai: Phòng QHKH kết hợp với phòng GD.
 Số đo thành công: Đến hết tháng 10/2010 hoàn thành kế hoạch dư nợ
năm 2010.
 Dự kiến cơ cấu cho vay trong năm 2010 như sau:
3.1.2.4 Kế hoạch nhân sự 2010 :
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 21
0
50
100

3 Trưởng phòng QHKH 1 1
4 Phó phòng QHKH 0 1
5 Chuyên viên QHKH DN 4 4
6 Chuyên viên QHKH CN 3 3
7 Trưởng bộ phận hỗ trợ 0 1
8 Cán bộ hỗ trợ 2 2
9 Trưởng phòng quản lý rủi ro 0 1
10 Chuyên viên quản lý rủi ro 2 1
11 Trưởng phòng KT & DVKH 1 1
12 Kiểm soát viên 0 1
13 Giao dịch viên 4 4
14 Nhân viên kiểm ngân 2 3
15 Nhân viên thẻ 1 1
16 Chuyên viên chăm sóc khách hàng 1 2
17 Nhân viên hành chính nhân sự 1 2
18 Nhân viên IT 1 1
19 Lái xe 2 4
Tổng số 27 34
Nhân sự các phòng giao dịch
1 Giám đốc 1 2
2 Kiểm soát viên 1 2
3 Chuyên viên QHKH 2 4
4 Chuyên viên hỗ trợ 1 1
5 Giao dịch viên 2 3
6 Nhân viên kiểm ngân 1 2
Tổng số 8 14
Mô hình cơ cấu tổ chức nhân sự 2010
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 22
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
3.1.2.5 Kế hoạch quản lý chất lượng dịch vụ 2010 :

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Tạ Ngọc Anh
 Số đo thành công: Đạt 95% điểm đánh giá chất lượng
3.1.2.6 Kế hoạch quản lý rủi ro 2010 :
A. Kế hoạch vận hành và quản lý rủi ro:
 Chi nhánh quan tâm chủ yếu các rủi ro sau: Rủi ro con người, rủi ro từ
ban điều hành và rủi ro quy trình nội bộ.
 Phân tích các nhóm rủi ro tại chi nhánh và ảnh hưởng đến hoạt động tại
chi nhánh
STT Nhóm RR Khả năng xảy
ra RR
Mức độ xảy ra
RR
Tác động của
RR
1 RR con người Trung bình Cao Cao
2 RR từ ban điều
hành
Trung bình Trung bình Cao
3 RR quy trình nội
bộ
Cao Cao Cao
4 RR pháp lý Trung bình Trung bình Cao
5 RR thị trường Cao Cao Cao
 Kế hoạch hành động tại chi nhánh:
Nội dung
công việc
Số đo
thành công
Hoạt động
triển khai

nghiệp
định kỳ mỗi tháng
1 lần họp đánh giá
kết quả và phân tích
công việc.
Hàng tháng BGĐ triển
khai
B. Biện pháp phòng ngừa:
 Rủi ro con người :
+ Chú trọng đến công tác đào tạo
+ Luân chuyển công tác trên cơ sở phù hợp với năng lực trình độ
+ Thường xuyên quan tâm đến tâm tư nguyện vọng của nhân viên để hiểu rõ
về gia đình. Thường xuyên nâng cao trách nhiệm về đạo đức nghề nghiệp.
 Rủi ro từ ban điều hành:
+ Thường xuyên đào tạo và cập nhật thông tin mới từ nhân viên đến CBQL
trên cơ sở mục tiêu chung của chi nhánh và môi trường kinh doanh để hạn chế rủi ro từ
thị trường.
+ Xây dựng kế hoạch và chiến lược huy động vốn phù hợp với cho vay.
+ Xác định rõ cơ cấu cho vay theo từng ngành nghề và loại hình DN phù hợp
với thị trường
 Rủi ro quy trình nội bộ:
+ Cập nhật thông tin thường xuyên từ HO và đào tạo chuyên viên quản trị rủi
ro để xây dựng hệ thống cảnh báo các rủi ro từ hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
+ Thiết lập phương pháp kiểm tra sự trung thực của nhân viên thông qua
khách hàng, bạn bè và gia đình.
3.1.2.7 Kế hoạch ngân sách tài chính 2010 :
SVTH: Nguyễn Hoàng Tiến Trang 25

Trích đoạn Biện pháp phân tán rủi ro cho ngân hàng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status