niên đại và các giá trị lịch sử văn hoá - Pdf 10

Mục Lục
Mở đầu 3
Phần thứ nhất: Tổng quan 4
1. Tên gọi, vị trí, môi trờng và cảnh quan 4
2. Bối cảnh phát hiện, nghiên cứu 4
2.1. Lịch sử xây dựng 4
2.2. Quy mô kết cấu, kiên trúc 5
2.3. Niên đại 6
3. Quá trình điều tra, khai quạt và nghiên cứu 6
3.1. Khai quật lần 1, năm 2005 6
3.2. Khai quật lần 2, năm 2006 7
3.3. Khai quật lần 3, năm 2007 7
Phần thứ hai: Kết quả Nghiên Cứu 10
1. Địa Tầng 10
1.1. Diễn biến lớp đào 10
1.2. Diễn biến tầng văn hoá 10
1.3. Nhận xét chung về địa tầng 16
2. Di tích 16
2.1. Di tích thời Lê - Nguyễn 17
2.2. Di tích thời Trần 21
2.3 Di tích giai đoạn Cổ Loa 25
3. Di vật 37
3.1. Di vật thời Lê - Nguyễn 37
3.1.1. Vật liệu xây dựng 37
3.1.2. Trang trí kiến trúc 45
3.1.3. Đồ gia dụng 46
3.1.4. Hiện vật khác 48
3.2. Di vật thời Trần 49
3.2.1 Vật liệu xây dựng 49
a. Gạch 49
b. Ngói 49

hiện trong lòng đất Đền Thợng lớp văn hoá giai đoạn Cổ Loa-giai đoạn
văn hoá Đông Sơn sơ kỳ Sắt. Trong lớp văn hoá này, các nhà khảo cổ học
đã làm xuất lộ di tích đúc mũi tên đồng 3 cạnh Cổ Loa. Đây là phát hiện
2
quan trọng đầu tiên liên quan và gắn trực tiếp với lịch sử Cổ Loa và với
An Dơng Vơng. Thứ hai là việc phát hiện lớp văn hoá thời Trần nằm ngay
trên lớp văn hoá giai đoạn Cổ Loa, không có lớp vô sinh ngăn cách. Phát
hiện này đã giúp các nhà khảo cổ học xác định chắc chắn niên đại khởi dựng
của Đền Thợng vào thời Trần.
Với tần quan trọng và giá trị của những phát hiện mới tại Đền Thợng,
liên tiếp trong 2 năm 2006 và 2007 Viện Khảo cổ học đã khai quật Đền Th-
ợng lần thứ 2 và thứ 3. Hai cuộc khai quật này đã khẳng định những kết
quả của lần khai quật trớc và phát hiện thêm một hệ thống di tích đúc mũi
tên đồng 3 cạnh Cổ Loa với dấu tích của nhiều lò đúc, nhiều mang khuôn
bằng đá, bằng đất nung, Ngoài vật liệu xây dựng, đã phát hiện nhiều đồ
gia dụng thời Trần, một lần nữa đã xác định chắc chắn lớp văn hoá Trần,
kiến trúc Trần ở Đền Thợng.
Những di tích quan trong và quý giá này đã đợc các nhà khảo cổ học
khai quật, nghiên cứu với ý thức giữ lại để bảo tồn tại chỗ, giúp cho công tác
nghiên cứu, tham quan du lịch học tập về lịch sử di tích lâu dài.
Việc tập hợp t liệu mới phát hiện đợc một cách hệ thống sẽ giúp chúng
ta có nhận thức mới về khu di tích Đền Thợng, cũng giúp hiểu thêm về lịch
sử khu di tích lịch sử Cổ Loa, về An Dơng Vơng, là vấn đền trọng tâm trong
nghiên cứu lịch sử các đô thị cổ ở nớc ta trớc ngày Hà Nội kỷ niện 1000 năm
tuổi.
Phần thứ nhất
Tổng quan
1. Tên gọi, vị trí, môi trờng cảnh quan.
Đền thờ An Dơng Vơng còn đợc gọi l Đền Vua hay Đền Th ợng. Theo
dân gian, chữ Thợng ở đây có nghĩa là bậc nhất để so sánh với các đền

nên di tích bị h hại nhiều.
Gần đây, vào các năm 1993-1994, 1996-1997 và 2004-2005, khu đền
đã đợc trùng tu lớn ở các kiến trúc chính, phục hồi 2 nhà tảo mạc và các
công trình phụ; chỉnh trang nội thất.
Hiện nay, đến Đền Thợng sẽ thấy di tích khang trang, nhng vẫn giữ đ-
ợc nét cổ kính, thâm nghiêm của ngôi đền truyền thống, vừa có quy mô kiến
trúc hoành tráng, kiên cố và vững chãi.
2.2. Quy mô, kết cấu kiến trúc.
Đền Thợng đợc xây dựng theo hớng Nam, các công trình chính của
ngôi đền nằm trên trục Dũng đạo hay còn gọi là trục Thần đạo. Từ trên cao
xuống thấp, theo 5 cấp độ khác nhau bao gồm: Hậu cung, Trung đờng, Ph-
ơng đình, Tiền đờng và 2 dãy Tảo mạc, Sân thợng cùng 2 dãy Tả, Hữu vu,
Nhà bia; sân Hạ cùng 2 mắt rồng; Nghi môn ngọai cùng sân lát đá, đôi rồng
4
thành bậc và 3 cây hơng đá; cuối cùng là khu hồ nớc với giếng Ngọc nằm
giữa.
Theo thuyết phong thủy, và những quan niện triết lý phơng Đông thì vị
trí xây dựng Đền Thợng là nơi Tụ linh, tụ phúc. Khu đất này cũng đợc coi
là đầu rồng, đất cao ở trên, dới là hồ nớc, là nơi âm dơng đối đãi tạo đợc
sức mạnh về sự hòa hợp trời đất, làm nên linh thiêng. Hớng Nam cũng là h-
ớng Thánh nhân, Nam diện nhi thính Thiên hạ và cũng là hớng thiện tâm
trên nền tảng trí tuệ, theo quan niệm giáo lý phơng Đông. Có lẽ do quan
niệm này mà hầu hết các đền, đình thờ An Dơng Vơng và am Mỵ Châu đều
đợc xây dựng quay về phía nam.
Trớc Nghi môn có 1 gò đất nổi cao đợc gọi là hòn Ngọc, ứng với thế
đất hàm rồng rồng ngậm ngọc.
Kiến trúc đầu tiên khi ta vào Đền Thợng là Nghi môn ngoại (cổng
ngoài hay Tam quan). Trên khoảng sân rộng lát đá trớc Nghi môn, dựng 3 cây
hơng đá, 4 mặt đều khắc chữ Hán và chạm nổi hoa văn hình rồng và sóng nớc.
Nghi môn đợc xây bằng gạch, 3 cửa, 2 tầng 8 mái. Dẫn lên cửa chính của

nhiên, trong các kiến trúc ở đây, còn giữ đợc các chi tiết kiến trúc ở giai đoạn
sớm hơn, vào thời Mạc (thế kỷ 16) nh đôi cửa gió ở tòa Phơng đình. Hoặc
nếu theo truyền thuyết và câu đối trong đền thì Đền Thợng có thể đã đợc xây
dựng vào thời Ngô Quyền, các đây 1000 năm.
T liệu hiện vật khảo cổ học phát hiện những năm gần đây tại Đền Th-
ợng cho thấy, Đền Thợng đợc xây dựng sớm nhất vào thời Trần (thể kỷ 13
14).
3. Quá trình điều tra, khai quật và nghiên cứu.
3.1. Khai quật lần thứ nhất, năm 2004 -2005.
Đầu năm 2005, thực hiện luật di sản văn hoá, trớc khi trùng tu, tôn tạo
các kiến trúc thờ tự tại di tích Đền Thợng (đền An Dơng Vơng), Ban Quản lý
di tích và Danh thắng Hà Nội đã mời Viện Khảo Cổ học tiến hành khai quật
thăm dò tại Đền Thợng. Sáu hố khai quật đều đợc mở ở khu đất phía đông
Đền, với tổng diện tích 134m
2
(Sơ đồ 1).
Kết quả khai quật cho thấy, địa tầng 6 hố khai quật khá ổn định.
Ngoài lớp đất mặt và đất sinh thổ, tầng văn hoá gồm 3 lớp, từ trên xuống dới
đợc cấu tạo nh sau:
- Lớp văn hoá thời Lê-Nguyễn (trên cùng).
- Lớp văn hoá thời Trần (ở giữa),
- Lớp văn hoá Cổ Loa (dới cùng),
Trong các lớp văn hóa, đều phát hiện đợc những di tích, di vật điển
hình cho từng thời kỳ. Lớp văn hóa thời Lê - Nguyễn với khá nhiều gạch,
ngói và trang trí kiến trúc, cùng đồ gia dụng phù hợp với lớp kiến trúc hiện
đang tồn tại ở di tích Đền Thợng nói riêng cũng nh toàn bộ các kiến trúc thờ
tự An Dơng Vơng ở khu di tích Cổ Loa nói chung.
Hai phát hiện mới trong đợt khai quật này:
Thứ nhất: lần đầu tiên phát hiện những di tích và di vật là vật liệu xây
dựng, trang trí kiến trúc, đồ dùng hàng ngày của c dân thời Trần. Trớc khai

Đợt khai quật này đã khẳng định kết quả khai quật lần thứ nhất (2005)
trên phơng diện cấu tạo tầng văn hoá, đặc biệt là di tích đúc mũi tên đồng.
Nếu nh lần khai quật trớc, di tích này mới xuất lộ(reveal) một phần, những
ngời khai quật cha hiểu biết hết cấu trúc, quy mô của di tích, thì lần khai
quật thứ hai (2006), chúng tôi đã giải quyết đợc những vấn đề đó.
Di tích xuất lộ hình chữ nhật, dài theo chiều bắc nam là 252cm; rộng
theo chiều đông tây là 150cm. Xung quanh di tích có những lỗ chân cột và
trong di tích phát hiện đợc lớp ngói lợp, cho thấy di tích có mái che bằng ngói
Cổ Loa. Về cấu trúc, di tích gồm 3 khu lò nằm liền kề nhau (ảnh 92 - 95).
7
- Khu 1 ở phía nam, có bình diện thấp hơn cả.
- Khu 2 ở giữa, nằm đè lên một phần của khu 1.
- Khu 3 ở phía bắc, có bình diện cao nhất.
Các khu lò đúc đều tìm thấy mang khuôn đúc, phác vật khuôn, phế
liệu khuôn, nguyên liệu làm khuôn, xỉ đồng và nhiều nhất là lớp than
đen. Quan trọng hơn là ở các khu lò đúc đều tìm đợc nơi đặt ống dẫn gió,
vùng đất cháy do tác động của nhiệt độ khi nấu chảy đồng trong quá trình
đúc.
Di tích nằn trong lớp văn hoá Cổ Loa, nên có niên đại của lớp văn hoá
đó (thế kỷ III - II tr. Công nguyên). Mặc dù đợc phân định thành 3 khu đúc
khác nhau, nhng thời điểm sử dụng chỉ là trớc sau trong cùng một giai đoạn.
Có thể cho rằng, đây là phát hiện quan trọng và nổi tiếng thứ ba, sau
phát hiện kho mũi tên đồng hàng vạn chiếc ở địa điểm Cầu Vực (1959) và
phát hiện trống đồng Cổ Loa I trong chứa hàng trăm đồ đồng Đông Sơn ở
địa điểm Mả Tre (1982). Quan trong hơn nữa là đã khẳng định mhững
mũi tên đồng đã phát hiện ở Cổ Loa từ trớc đến nay đều đợc đúc tại chỗ,
tại khu vực góc tây bắc của thành Nội Cổ Loa thời An Dơng Vơng.
3.3. Khai quật lần thứ ba, năn 2007.
Di tích đúc mũi tên đồng ở Đền Thợng đợc các nhà khoa học đánh giá
là di tích quan trọng, quý hiếm và độc nhất vô nhị ở Việt Nam cho đến thời

Thợng.
Phần thứ hai
Kết quả nghiên cứu
1. Địa tầng.
1.1. Diễn biến lớp đào.
Đền Thợng đợc xây dựng trên khu đất, tơng truyền là đỉnh đầu rồng,
mặt quay hớng nam, hai bên Đền, đất dốc xuôi về 2 phía đông và tây. Mặt
đất hiện đại cũng nh các lớp đất khai quật biểu hiện khá rõ thế đất của sờn
gò.
Trong khu vực mở các hố khai quật có một số cây mít cổ thụ, mặt
khác, đền đợc trùng tu, tôn tạo nhiều lần, chắc chắc sẽ gây xáo trộn các lớp
đất phía trên. Và, lớp mặt hoặc một hai lớp dới có lẫn hiện vật nhiều thời kỳ
cũng là điền dễ hiểu. Tình hình này đã thấy rõ ở 2 cuộc khai quật trớc đây.
9
Trên bình diện các hố khai quật trong 3 đợt đều đợc chia thành các ô
1m
2
. Cạnh đông tây đợc ký hiện bằng số La Mã, từ đông sang tây, theo
thứ tự 1, 2, 3, Cạnh bắc nam ký hiệu theo thứ tự chữ cái: a, b, c,
Theo phơng pháp khai quật truyền thống, các lớp đất đào ở tất cả các
hố khai quật đều dày 10cm. Các di tích phát hiện trong các lớp văn hóa đợc
sử lý trớc hoặc sau đều đợc theo dõi theo từng lớp đất dày 10cm, nh các lớp
đào. Hiện vật trong vác di tích đợc để và chỉnh lý riêng.
Nhận xét về bình diện: các lớp đất phía trên, thuộc lớp văn hoá Lê -
Nguyễn (từ lớp mặt đến các lớp 7, 8) có sự xáo trộn. Các loại hiện vật của
lớp dới vẫn có mặt ở những lớp trên. Đến lớp văn hoá thời Trần (từ lớp đào 9,
10 ở các hố phía đông Đền, các lớp 11 15 vớ H2 khai quật năm 2007), t-
ợng xáo trộn đã ít đi. Xuống lớp văn hoá Cổ Loa, địa tầng ổn định. Tuy
nhiên, về cơ bản, các hiện vật tiêu biểu vẫn phản ánh trung thực trật tự địa
tầng của các hố khai quật.

* Di tích giai đọan Cổ Loa có 4 di tích: Hố h28 (L12 ô a2-3) là rãnh tự
nhiên, kích thớc lớn. Hố h29 (L19 ô a4-8) hình lòng chảo. Lỗ chân cột l-26
(L9 ôa1): Miệng loe, thân hình ttụ, đáy nhọn. Lỗ chân cột l-27 (L13 ô a2-3)
hình trụ, đáy lòng chảo.
Các lớp văn hóa trên vách Bắc.
- Lớp văn hóa thời Lê - Nguyễn: Bình diện không đều nhau, có chỗ,
lớp văn hóa xuất lộ ngay từ lớp mặt, tại ô a2, lớp văn hóa xuất lộ ở độ sâu
20cm, tại ô a4, mặt lớp văn hóa xuất lộ sâu nhất là 45cm. Đất văn hóa màu
nâu xám hoặc dám đen, tơi xốp và lẫn nhiều mảnh ngói phẳng màu đỏ nhạt
và xám đen. Lớp văn hóa này dày không đều nhau, trung bình là 47,5cm. Tại
các ô lớp văn hóa Lê - Nguyễn có độ dày nh sau:
ô a1: 51cm; ôa2: 23cm; ôa3: 38cm; ôa4: 34cm; ôa5:40cm;
ôa6: 45cm; ôa7: 73cm; ôa8: 50cm; ôa9: 57cm; ôa10: 64cm.
- Lớp văn hóa Trần: Nằm ngay dới lớp văn hóa thời Lê - Nguyễn,
không có lớp vô sinh ngăn cách. Đất lớp văn hóa trần màu đỏ tơi hơn đất văn
hóa Lê - Nguyễn, chứa gạch, ngói màu đỏ, mảnh gốm men màu nâu và mảnh
sành màu nâu sẫm. Độ dày của lớp văn hóa Trần cũng không đều nhau, trung
bình là 24,1cm. Tại các ô khác, độ dày của lớp văn hóa này nh sau:
ôa1: mất; ôa2: 26cm; ôa3: 24cm; ôa4: 34cm; ôa5: 34cm
ôa6: 19cm; ôa7: 20cm; ôa8: 17cm; ôa9: 14cm; ôa10: 29cm.
- Lớp văn hóa giai đoạn Cổ Loa: Nằn dới lớp văn hóa thời Trần, cũng
không có lớp vô sinh ngăn cách. Đất văn hóa Cổ Loa màu xám hơn đất văn
hóa Trần. Nếu theo màu sắc của đất, lớp văn hóa Cổ Loa có 2 sắc độ khác
nhau: phần trên màu nâu xám, ở dới màu xám nhng sắc độ tơi hơn. Hiện vật
tròn lớp văn hóa này là gạch, ngói, đôi chỗ lẫn than đen. độ dày của lớp văn
hóa này cũng không đêu do ở giữa vách co hố h29 hình lòng chảo xuất lộ từ
lố 19, ăn sâu xuống lớp 31. Độ sâu trung bình là: 150cm. Tại các ô khác, độ
sâu cụ thể là (ô a3 và a4 do cụm gốm để lại nên không đo đợc):
ôa1: 86cm; ôa2: 82cm; ôa5: 83cm-150cm;
11

dày hơn, từ 51cm 57cm. Tại di tích F14, lớp văn hóa dày 69cm. Những
chỗ mỏng nhất, lớp văn hóa Lê - Nguyễn dày từ 22cm 24cm 26cm.
* Lớp văn hóa Trần: Nằm ngay dới lớp văn hóa thời Lê - Nguyễn,
không có lớp vô sinh ngăn cách. Lớp văn hóa này xuật lộ không đồng đều
trên bình diện hố khai quật. Trên vách Đông, lớp ván hóa này mỏng ở nửa hố
phía bắc (từ ô a1 - ôh1), ở nửa hố phía nam, ngời thời Trần đã đào phá tòan
bộ lớp c trúc của c dân Cổ Loa ở bên dới, sâu đên tận đất sinh thổ để đắp nền
đất khá dày.
12
Độ dày của lớp văn hóa Trần ở nửa hố phía bắc là: chỗ mỏng nhất
13cm (tại ô b2); chỗ dày nhất 58cm. ở nửa hố phía Nam (từ ô h1 p1:
không có lớp văn hóa Cổ Loa): chỗ dày nhất 101cm( ô k1); chỗ mỏng nhất
23cm (ô p1); đáy F20 trên vách Đông sâu 52cm; đáy F21 sâu 101cm.
*Lớp văn hóa giai đọan Cổ Loa: Trên vách Đông, lớp văn hóa Cổ Loa
chỉ còn ở các ô từ b1 h1 (dài 6m), những chỗ khác bị các di tích từ lớp
văn hóa trên ăn sâu xuống phá hủy hết.
Đất của lớp văn hóa Cổ Loa, nh trên vách Bắc, có 2 sắc độ khác nhau:
bên trên đất màu xám, bên dới đất đỏ tơi hơn, trong đất văn hóa chứa gốm
Cổ Loa các loại. Độ dày của lớp văn hóa này cũng không đều. Chỗ dày nhất
là 69cm (ô c1); chỗ mỏng nhất 21cm (ô a-b1).
c. Vách Nam.
Các di tích thể hiện trên vách Nam.
Các di tích thể hiện trên vách Nam chỉ gồm các di tích thời Trần và
giai đoạn văn hóa Cổ Loa.
* Di tích thời Trần: Gồm nền đất đắp và F20, đã đợc mô tả ở vách
Đông. Dấu vết di tích F20 trên vách Đông dài 2m (thuộc các ô p1 p2), sâu
khoảng 40cm.
* Di tích giai đọan Cổ Loa: Địa tầng giai đoạn này có di tích F22 thể
hiện trên vắc Nam ở góc tây nam. Di tích này đào phá gần hết lớp văn hóa
Cổ Loa trong khu vực này. Đây là dấu vết khu lò đúc mũi tên đồng ba cạnh

38cm (ô h9).
d. Vách Tây.
Các di tích thể hiện trên vách Tây.
* Di tích thời Lê - Nguyễn: Trên vách Tây, thuộc lớp văn hóa này chỉ
co di tích F1 (là nền sét xám đắp) để lại dấu vết trên vách tại các ô a10
d10, dài khoảng 300cm. F1 trũng mặt và dày nhất ở giữa, 2 bên mỏng. Dày
nhất 31cm, mỏng nhất 14cm 17cm.
* Di tích thời Trần có 3 di tích: Cụn C4 (L7- 9 ô c10 h10) là cụm
gốm thời Trần khá thuần và tiêu biểu. Cụm C5: xuất lộ ở góc tây bắc thuộc
lớp 9, là hố có vệt than đen và một vài mảnh ngói vỡ nhỏ màu đỏ tơi, đặc tr-
ng ngói thời Trần. F19: là lớp đất đắp màu nâu đỏ, nằm trên lớp đất lẫn than
đen của lớp văn hóa Cổ loa
Các lớp văn hóa.
* Lớp văn hóa thời Lê - Nguyễn: Xuất lộ ngay từ lớp mặt, đất màu nâu
xám, có nhiều lỗ rỗng do ken nhiều gạch ngói ngổn ngang. Đất lẫn than đen,
gạch ngói vỡ hiện đại và chủ yếu thuộc thời Lê - Nguyễn. Dới di tích F1, lớp
văn hóa này dày nhất: 70cm (ôb10). ở hai đầu: góc tây bắc, lớp này dày
62cm, tây nam: 34cm.
* Lớp văn hóa thời Trần: Xuất lộ dới lớp văn hóa Lê - Nguyễn, không
có lớp vô sinh ngăn cách. Dất lớp văn hóa thời Trần màu nâu đỏ tơi, mịn và
kết cấu chặt. Nếu lớp văn hóa thời Lê - Nguyễn bên trên còn vết nứt nẻ, thì
14
đến lớp văn hóa Trần, đất mịn, thỉnh thoảng lẫn hạt đầu ruồi nâu sẫm hoặc
nâu đen. Lớp này dày nhất 37cm, mỏng nhất 15cm (ô d10).
* Lớp văn hóa giai đọan Cổ Loa: ở phía bắc, giáp góc tây bắc, lớp văn
hóa Cổ Loa nằm ngay dới các di tích F19, C4 thuộc thời Trần nên độ dày
không đều và rất mỏng. ở phía nam, giáp góc tây nam, lớp văn hóa giai đoạn
Cổ Loa dày và ổn định hơn. Trên cả 2 phần, lớp văn hóa giai đoạn Cổ Loa
không đào hết mà dừng lại để bảo tồn các di tích quan trọng xuất lộ trong
bình diện lớp này, nh F22 và lớp gốm Cổ Loa dày đặc từ lớp 13 đến lớp 31.

quật 9 hố với tổng diện tích 311,5m
2
, phát hiện đợc 265 di tích các loại.
Dựa vào bình diện xuất lộ, hiện vật chứa trong di tích, các di tích đợc phân
chia theo các thời kỳ:
- Các di tích thời Lê - Nguyễn: 110 di tích (lần 1: 24; lần 2: 4; lần 3:
82).
- Các di tích thời Trần: 49 di tích (Lần 1: 15; lần 2: 8; lần 3: 26).
- Các di tích giai đoạn Cổ Loa: 106 di tích ( lần 1: 24; lần 2: 72; lần 3:
10).
Dựa theo quy mô và tính chất của các di tích, chúng tôi phân thành 5
loại và ký hiệu là:
- Các di tích có quy mô lớn, xác định đợc đặc điểm, chức năng và niên
đại tơng đối đợc ký hiệu là F (Loại 1): 110 di tích (lần 1:63; lần 2: 10; lần
3: 37).
- Các loại hình di vật khác nhau hay chủ yếu là một loại hình hiện vật
hoặc chỉ có di vật của một thời kỳ, tập trung thành từng cụm, đợc ký hiệu là
C (cụm hiện vật Loại 2): 17 di tích ở các hố khai quật lần 3.
- Các di tích không có hình dạng xác định, hiện vật thuộc nhiều thời
kỳ khác nhau, hoặc không có hiện vật, đất trong di tích lẫn nhiều than, đợc
ký hiệu là h (hố đất đen) (Loại 3): 73 hố (lần 2: 29 và lần 3: 44).
- Các di tích có hình dạng xác định, quy mô nhỏ, đất trong hố khác
biệt với xung quanh, phần lớn không có hiện vật, đợc các nhà khảo cổ học
quen gọi là lỗ chân cột cũng đợc ký hiệu là l (lỗ chân cột- Loại 4): 64
( lần 2: 45; lần 3: 19)
- Di tích là mộ táng (Loại 5): 1 di tích phát hiệ trong hố H2 của lần 3.
2.1. Các di tích thời Lê-Nguyễn.
Tổng số phát hiện đợc110 di tích, trong đó:
- Di tích Loại 1 (F): 56 di tích (đợt 1: 24; đợt 2: 4; đợt 3: 28 di tích.
- Di tích Loại 2 (C): 9 di tích phát hiện trong lần khai quật thứ ba.

Chức năng của F1 có thể là nền đất đắp để tạo mặt bằng c trú của c
dân thời Lê. Trong khi sử ký F1, đã xuất lộ 3 di tích: F2, F3, F4 và F7.
* 07ĐT H2: F2: Đây là nền sét xám đắp giống F1 của hố H1. Di tích
xuất lộc ở cuối lớp 2 đầu lớp 3 vố chiểu dài (bắc nam) hết chiều rộng hố
khai quật và cò lan rộng ra xung quanh, chiều rộng (đông - tây) từ 30cm (góc
tây bắc) ->100cm (giữa hố) -> 130cm (góc tây nam).
Để tìm hiểu F2, chúng tôi cắt di tích theo 3 lớp (theo chiều đông
tây) ở bình diện 3 lớp: lớp 4 (cao), lớp 5 (giữa) và lớp 6 (thấp). Kết quả nh
sau:
+ ở bình diện lớp 4, đất sét xám còn phủ kín toàn bộ di tích. Đất
thuần, không lẫn hiện vật.
+ ở bình diện lớp 5, dới lớp sét dày 2cm-3cm, bắt đầu xuất lộ hiện vật
khảo cổ (chủ yếu là gốm thời Lê).
+ ở bình diện lớp 6, cơ bản không còn đất sét xám đắp, hiện vật là
chue yếu.
17
Nh vậy, F2 là lớp sét xám dày 10cm 12cm, đắp trực tiếp lên trên
lớp hiện vật thời Lê. Niên đại của F2 thuộc thời Lê, nhng sau lớp ngói đã có
mặt ở dới trớc đó (ảnh , bản vẽ ).
* 07ĐTH1: F8 (L4 ô a, b1-2) và F9 L4 ô d, c 1-2): F8 và F9 mới xuất
lộ tách biện nhau, cách nhau 30cm. Cả 2 di tích đều là hố không có hình
dạng xác định, chiều dài theo hớng đông bắc tây nam là 1,8m, chiều rộng
0,76m. Đất trong di tích phân biệt với xung quanh do có nhiều than và hiện
vật. F8 chứa nhiều gốm đỏ, còn F9 chứa nhiều đồ sành Đào đến đầu lớp 5 thì
đáy F8 và F9 nối liền nhau. Một số hiện vật trong F8 và F9 ghép thành
những tiêu bản nguyên dáng.
Hiện vật trong 2 di tích này gồm: đồ sành có 1 vò, 1 lon, 1 nồi sành
thô đáy bằng và nhiều mảnh vỡ. Đồ gốm có mảnh gốm men nâu, gốn văn in
ô vuông và cả một số mảnh gốm thô.
* 07ĐTH1: F15 (L2 ô l-m1-2): Di tích xuất lộ trên mặt bằng L2 ô l-

diện xuất lộ và so sánh với lò phát hiện năm 2005, chúng tôi cho rằng lò có
niên đại vào thời hậu Lê (thế kỷ 17).
* 07ĐT H2: F1: Di tích xuất lộ trên bình diện lớp đào L4 ô b1 với một
vành đất nung đỏ hình bàu dục rất đều, chiều dài theo hớng đông tây.
Vành đất nung khá mỏng (tơng tự nh di tích F8 trong hố HI, khai quật năm
2005), nên phải đợi cho khô, cứng mới xử lý đợc. Đào sâu 10cm, đất bên
trong lòng lò lẫn nhiều ngói đỏ, mỏng thời Lê - Nguyễn. Đào xuống 10cm
nữa, trong lòng lò thuần cát đen, hạt nhỏ, mịn và cửa lò đã lộ rõ hình vòm,
quay về hớng đông và sát với vách Đông. Đào mở rộng vách Đông 2m
2
, cửa
lò đã lộ rõ hình vòm. Phần trên của cửa không nguyên vẹn, đợc đậy bằng
nhiều viên ngói cong thời Lê. Cửa lò chứa nhiều cục đất nung, ngói xám Lê
và than. Đào thêm 1 lớp 10cm nữa của 1/3 lòng lò phía gần cửa, dới lớp cát
là lớp than dày, không có hiện vật hay sản phẩm nào đó của lò. Tuy nhiên, xử
lý đến đây, chúng ta đã hiểu đợc cấu trúc của lò.
Lò đợc tạo bằng cách đào xuống đất một hình bàu dục, sâu khoảng
35cm 40cm, khoét 1 cửa ở một đầu. Tờng trong lò không thấy có dấu hiệu
gia công, nh đắp thêm tờng, mặt trong của tờng lò, hiện còn thấy rõ những
viên ngói xám Lê bị cắt ngang không bằng phẳng.
Phần mở rộng để xử lý cửa lò đã phát hiện một lớp ngói Lê dày đặc
với những đầu ngói ống, yếm ngói nguyên vẹn, nhiều mảnh vỡ khá lớn, kết
hợp vở lớp văn hoá Trần liền kề phía dới tạo thành một địa tầng ổn định và
khá đẹp. Cùng với di tích bếp lò hình bàu dục và lớp đất văn hoá giai đoạn
Cổ Loa dày ở phía dới, đây là địa tầng tiêu biểu và điển hình cho Đền Thợng.
Do đó khu vực này đợc giữ lại, chờ ý kiến của các nhà khoa học và các nhà
quản lý trong dịp bảo cáo sơ bộ kết quả khai quật năm nay.
2.1.2. Di tích loại 2 (ký hiệu là C).
* 07ĐTH1: C1: Là cụm gốm xuất lộ từ đầu lớp 2 ở góc tây nam hố
khai quật, thuộc các ô f-h4-10. C1 đợc làm rõ hiện vật từ lớp 2 và lớp 3 với

* 07ĐTH1: l-1: Di tích xuất lộ ở lớp 3, sát vách Bắc và để lại một phần
dấu vết trên vách Bắc. Lỗ hình tròn, trong chứa đất màu nâu tím, thuần mịn.
Cắt 1/2 theo chiều bắc nam, trong lỗ chứa một vài mảnh ngói đỏ vỡ nhỏ.
Kích thớc: đờng kính miệng 20cm, sâu 26cm (so với mặt lớp đào 2.
* 07ĐTH1: l-2: Xuất lộ cùng bình diện với lỗ 1(L2 ôa10), gần góc tây
bắc của hố khai quật. Đất trong hố màu nâu mịn, không có hiện vật. Đờng
kính 17,5cm, sâu so với mặt lớp 2 là 7cm.
* 07ĐTH2: l-1 và l-2: Hai lỗ xuất lộ trong cụm gốm lớn thuộc các ô b
d4, 5, ở giữa hố khai quật, cách cụm C1: 63ccm. Miệng 2 lỗ tròn, trong
chứa đất nâu, thuần, mịn phân biết hẳn so với cụm gốm. Cả 2 lỗ hình trụ
tròn, đáy thon nhỏ, hơi xiên về phía bắc. Các lôc đều cắt 1/2 , đào sâu 12 cm
thì hết đất nâu, không có hiện vật. Dây có thể là 2 lỗ chân cột. Kích thớc: Lỗ
1: đờng kính 20, sâu 12cm; lỗ 2: đờng kính 15cm và 18cm, sâu 7cm 8cm.
20
2.2. Các di tích thời Trần.
- Di tích Loại 1 ( F): 30 di tích (đợt 1:15; đợt 2: 2: 7 và đợt 3: 8).
- Di tích Loại 2 (C): 7 di tích (đợt 1: 1 và đợt 3: 6.
- Di tích Loại 3 (h): 9 di tích đều phát hiện ở đợt 3.
- Di tích Loại 4 (l): 2 di tích ở đợt 3.
- Di tích loại 5 (mộ táng): 1 di tích ở hố H2 của đợt 3.
Báo cáo xin mô tả những di tích tiêu biểu.
2.2.1. Di tích loại 1 (ký hiệu là F).
* 06ĐTH3: F13 (LI-4 ôc4): di tích xuất hiện bởi một cụm gạch ngói
đỏ màu cánh sen, một số mảnh sành và đá cuội ở góc đông nam- cạnh giật
cấp của hố khai quật. Một phần của di tích trùm lên trên F3-di tích đúc mũi
tên đồng (ảnh 66, 67, 68).
Kích thớc: dài (đông tây) 80cm, rộng (bắc nam) 60cm, dày trung
bình 36cm.
Hiện vật gồm: Đồ đá có 1 mảnh mang khuôn vỡ, 1 đá mài, 3 viên cuội
nhỏ. Đồ gốm có 18 mảnh ngói Cổ Loa, 151 mảnh ngói mũi lá. Đồ gốm men

ớng trôi trợt theo độ dốc của thành hố. Đáy F21 hình lòng chảo, dốc sâu về
phía đông nam ở lớp 17. Đáy hố vẫn còn 4 mảnh sành lớn và 1 cục đá khá
lớn. Với bình diện xuất lộ và hiện vật phát hiện trong hố, chúng tôi xác định,
di tích F21 có niên đại vào thời Trần.
Đây là một hố lớn, dáng gần bàu dục dài, chiều dài theo hớng bắc
nam, dài 3,5m, rộng 1,5m, sâu từ 50cm 70cm (ảnh 100 103) .
* 07ĐT H2: F5: Xuất lộ ở L10 ôa-d9 10, là nến sét nâu đắp, rộng
hết chiều rộng hố khai quật, bị cụm gốn C2 cắt phá một phần ở đầu phía nam
và cụm gốm cắt phá ở đầu phía bắc. Xử lý xong biết đợc nền đất nâu đỏ này
đợc đắp ngay tỷên lớp gốm Cổ Loa.
Kích thớc: dài 400cm, rộng 151cm, dày nhất 31,5cm, mỏng nhất
17cm (ảnh 81 - 84).
2.2.2. Di tích lọai 2 (ký hiện là C):
* 07ĐT H1L5 ô h6: C2: Đây là cụm gốm thời Trần xuất lộ cao nhất
trong hố khai quật, ở liền sát phía đông cụm C1. Đất trtong di tích màu nâu
đỏ, ken dày ngói và gạch đỏ tơi. Ban đầu, những ngời khai quật giữ cụm gốm
này lại làm địa tầng chuẩn cho lớp văn hóa Trần. Nhng, khi F22 (di tích lò
đúc mũi tên đồng) xuất lộ và có xu hớng ăn sâu vào đáy cụm gốn này, nên đã
phải dỡ bỏ để xử lý F22.
Cụm C2 không có hình dạng xác định, trong hố khai quật, di tích mới
lộ ra một phần, phần còn lại nằn trong vách nam hố khai quật và vách đông
cụm C1. Hiện vật phân bố trong 5 lớp đào, từ L5 đến lớp 9, dày 50cm. Kích
thớc: dài (bắc nam) 135cm, rộng (đông tây) 87cm.
* 07ĐT H1L9 ô a10: C5: Xuất lộ ở góc tây bắc hố khai quật, nên C5
để lại dấu vết trên cả vác Tây và vách Bắc. Di tích xuất lộ bởi 2 lon sành
nguyên vẹn, nằm trong khu vực đất màu nâu có lẫn than. Đào lớp 10, sâu
thên 4cm, thì hết đất lẫn than, đáy C5 thu hẹp dần. Đáy bằng phẳng, không
22
có hiện vật. Hiện lon sành vẫn nằm trên vách hố khai quật. Kích thớc C5 (đo
2 cạnh góc vuông: cạnh đông-tây 43cm, cạnh bắc-nam 53cm, dày 4cm.

h20 là 2 vị trí xuất lộ đầu tiên của F21 Hố h20 cha xử lý hết vì F15 đợc giữ
lại là bảo tàng tại chỗ. Dới h19 và h20 là F21. Xử lý xong F21 thì đáy của
F21 và h20 có độ sâu tơng tự nhau. Hiện vật cùng là đồ sành, gốm men nâu,
men trắng ngà, nồi sành thô màu đo gạch, miệng kiểu Đông Sơn.
Kích thớc: h19 dài 90cm, rộng 25cm; h20 dài 83,5cm, rộng 35cm, sâu
23
30cm.
2.2.4 Di tích lọai 4 (ký hiệu là l).
* 07ĐT H1L9 ô h3: l-24: Lỗ chân cột l-24 xuất lộ từ lớp 9, miệng hình
tròn. Đào sâu 10cm (hết lớp 10), trong lỗ xuất lộ một mảnh ngói đỏ và 1
mảnh ngói Cổ Loa. Đáy l-24 thu nhỏ hơn, đấannau đỏ lẫn than loang lổ. Tiếp
tục đào sâu 4cm nữa đáy hố khá bằng, hết than. Kích thớc: đờng kính miệng
25cm, đờng kính đáy 21cm, sâu 14cm.
* 07ĐT H1L9 ô h2: l-25: Xuất lộ dới F13, cùng bình diện vố h20. Lỗ
hình gần tròn, đợc đào qua một viên gạch Cổ Loa. Miệng lỗ to, đáy thót,
thành thẳng. Đất trong lỗ màu nâu xám, lẫn than và 1 mảnh ngói màu đỏ. Đ-
ờng kính lỗ 18,5cm 22cm; đờng kính đáy từ 13,5cm 15cm, lỗ sâu
34cm.
2.2.5. Di tích loại 5 (mộ táng: F6).
Di tích xuất lộ trong lớp đất đào L15 ô c, d4-5 (ký hiệu là F6),với một
cụm xơng vụn trong 1 ô vông có cạnh là 70cm. Xung quanh cụm xơng này
không có biểu hiện gì khác với màu đất văn hoá. Đào đến lớp 16, xung
quanh cụm xơng thất xuất lộ 2 ô vuông là vệt đất màu sẫm hơn xung quanh.
ô giữa cạnh rộng 39cm, ô trong cùng cạnh 19,5cm. Xác định có thể đây là
mộ táng, chúng tôi đã mời chuyên gia cổ nhân Nguyễn Kim Thuỷ và Nguyễn
Anh Tuấn xử lý. Sau khi làm sạch bề mặt và cắt 1/6 cụm xơng, đã làm xuất
lộ của một vài mảnh xơng sọ, một đoạn xơng chi, một vài mảnh xơng . đã
giúp chúng tôi xác định chắc chắn đây là di tích mộ táng.
Xung quanh mộ, trên bình diện lớp 16, ô vuông nằm sát cụm xơng,
thành dày 1,5cm. Đất trong khung vuông sẫm hơn xung quanh, nhng có thớ

khai quật 3,30m.
F16a đợc lấp đầy bằng những lớp đất màu nâu với các sắc độ khác
nhau, lớp than tro xen kẽ nhau. Trong các lớp đất và than tro có rất nhiều
mảnh ngói vỡ, nhng cũng có thể thấy ngói tập trung nhiều ở hai độ sâu.
ở độ sâu 1,45 đến 1,60m trong lớp đất nâu lẫn ít than tro (lớp 1) là lớp
tập trung nhiều ngói nhất. Những mảnh ngói chồng chất lên nhau thành ba
cụm chính, cụm nằm cao hơn cả ở sát vách tây, sâu 1,47m, cụm sát vách nam
ở độ sau 1,54m, cụm ở phía bắc của di tích nằm trên một vùng có nhiều than
tro có hình vòng cung, ở độ sâu 1,58m.
ở độ sâu 2,60m đến 2,90m ở gần vách nam, trong lớp đất màu nâu có
lẫn than tro (lớp 7) có những mảnh ngói to xếp nh có chủ đích, mặt bụng
ngửa lên trên.
Trong các lớp đất lấp ngoài ngói chúng tôi còn tìm đợc những mảnh
khuôn đá đúc mũi tên ba cạnh, những mảnh khuôn đất nung, nồi nấu đồng,
mảnh đá mài. Đáng chú ý ở độ sâu 2m nằm ngay trên lớp đất nâu nhiều than
tro có một cục đá bị nung cháy. Cục đá này nặng, bề mặt có nhiều vết rỗ
chúng tôi nghi là quặng. Khi đãi than tto còn tìm thấy một số xơng vụn bị
cháy thành vôi.
Đáy của di tích cách mặt trên của di tích 1,80m, tức là di tích đợc đào
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status