định hướng và một số giải pháp tăng cường phát triển của tổng công ty thép việt nam - Pdf 10



TIỂU LUẬN:

Định hướng và một số giải pháp
tăng cường phát triển của tổng
công ty thép Việt Nam Chương I: Giới thiệu về tổng công ty thép Việt Nam

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty
Tổng công ty thép Việt Nam hiện nay được hình thành trên những nền tảng
và nguồn lực hợp nhất của hai tổng công ty : tổng công ty thép và tổng công ty kim
khí. Trong đó:
Tổng công ty thép chuyên sản xuất gang thép với các cơ sở chủ lực là công
ty gang thép Thái Nguyên, công ty thép miền nam và công ty thép Đà Nẵng.
Tổng công ty kim khí chuyên tổ chức kinh doanh kim khí với hệ thống tiêu
thụ rộng khắp tại các khu công nghiệp tập trung, các tỉnh, thành phố và vùng kinh tế

o Công ty Thép tấm lá Phú Mỹ;
o Công ty Thép Phú Mỹ;
o Công ty Luyện cán thép Nhà Bè;
o Công ty Luyện cán thép Thủ Đức;
o Công ty Luyện cán thép Biên Hoà.
o Trung tâm Hợp tác lao động với nước ngoài;
o Công ty Tư vấn thiết kế luyện kim;
o Khách sạn Phương Nam;
o Viện Luyện kim đen;
o Trường Đào tạo nghề cơ điện luyện kim Thái Nguyên;
o Chi nhánh miền Trung;
o Chi nhánh miền Tây.
+Công ty con có vốn góp chi phối:
o Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội;
o Công ty cổ phần Kim khí miền Trung;
o Công ty cổ phần Kim khí thành phố Hồ Chí Minh;
o Công ty cổ phần Kim khí Bắc Thái;
o Công ty liên doanh Vật liệu chịu lửa Nam Ưng;
o Công ty cổ phần Thép Đà Nẵng;
o Công ty cổ phần Thép Tân Thuận; o Công ty cổ phần Bóng đá thép miền Nam - cảng Sài Gòn.
o Công ty Gang thép Thái Nguyên;
o Công ty Luyện cán thép Nhà Bè;
o Công ty Luyện cán thép Thủ Đức;
o Công ty Luyện cán thép Biên Hoà.
+Công ty con có vốn góp:
o Công ty cổ phần Cơ điện luyện kim Thái nguyên;
o Công ty cổ phần Trúc Thôn;

1.2.2 Cơ chế hoạt động hiện tại
- Công ty mẹ - tổng công ty là doanh nghiệp nhà nước, thực hiện chức năng
trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh và đầu tư tài chính. Tổ chức và hoạt động
theo điều lệ được thủ tướng chính phủ phê duyện tài quyết định số 91/2007/QĐ-
TTg ngày 21/6/2007 và các văn bản pháp quy hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện của Bộ
Công Thương, các Bộ ngành chức năng của nhà nước.
Công ty mẹ - tổng công ty ban hành các quy chế quản lý, vận hành trong
từng lĩnh vực để triển khai các mặt hoạt động trong toàn tổng công ty.
- Trừ công ty gang thép Thái Nguyên – hiện còn là doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước, đang tổ chức – hoạt động theo luật DNNN, điều lệ tổng công ty phê duyệt
và triển khai cổ phần hóa trong năm 2008-2009. Còn lại, các công ty con, công ty
liên kết của tổng công ty được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều
lệ công ty. Người đại diện tổng công ty tại các công ty này, thực hiện trách nhiệm
theo “Quy chết thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty me – tổng công ty thép
Việt Nam tại các công ty con, công ty liên kết”.
1.2.3 Ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động chủ yếu
- Sản xuất thép và các kim loại khác, vật liệu chịu lửa, thiết bị phụ tùng luyện
kim và sản phẩm thép sau cán;
- Khai thác quặng sắt, than mỡ và các nguyên liệu trợ dung cho công nghiệp
sản xuất thép;
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh các sản phẩm thép và nguyên nhiên liệu
luyện, cán thép; phế liệu kim loại; cao su, xăng, dầu, mỡ, ga và các loại vật tư, phụ tùng, thiết bị phục vụ cho sản xuất thép, xây dựng, giao thông, cơ khí và các ngành
công nghiệp khác;
- Thiết kế, tư vấn thiết kế, chế tạo, thi công xây lắp các công trình sản xuất
thép, các công trình công nghiệp và dân dụng; sản xuất và kinh doanh vật liệu xây
dựng;
- Đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đào tạo nghề cho

động của toàn Tổng Công ty.
- Thu nhập bình quân: 4.831.000 đồng.
1.2.5 Kết quả đổi mới doanh nghiệp
Kể từ khi triển khai cổ phần hóa theo Nghị định số 28/Cp đến hết năm 2007,
tổng công ty đã hoàn thành cổ phần hóa 26 đơn vị. Trong đó có 8 công ty thành viện
và 18 đơn vị trực thuộc; tổng công ty giữ quyền chi phối tại 8 công ty cổ phần, 3
công ty dưới 10% vốn điều lệ và 3 công ty bán toàn bộ vốn nhà nước để thành lập
công ty cổ phần do nguyên nhân thua lỗ lớn, kéo dài.
Trong cả quá trình cổ phần hóa của tổng công ty, chỉ có 2 đơn vị tiến hành
vào thời kỳ đầu theo nghị định số 28/CP và nghị định số 44/1998/NĐ-CP là bị kéo
dài về thời gian đến trên dưới 2 năm, nhưng có 3 đơn vị tiến hành cổ phần hóa theo
nghị định 109/2007/NĐ-CP đã hoàn thành trong 6 tháng kể từ khi có quyết định cổ
phần hóa đến khi chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần.
Quá trình này, cũng đồng thời tạo điều kiện cho tổng công ty giải quyết chế
độ, quyền lợi cho 2.743 lao động dôi dư theo nghị định 41/2002/NĐ-CP và nghị
định số 110/2007/NĐ-CP với tổng kinh phí hỗ trợ trên 113 tỷ đồng ( chiếm 10%
tổng số lao động của toàn tổng công ty).
Ngoài ra, chỉ tính riêng trong 2 năm 2006-2007, vận dụng cơ chế đó từ
nguồng quỹ tiền lương và phúc lợi, công ty gang thép Thái Nguyên đã giải quyết
gần 48,5 tỷ đồng cho 880 người lao động; công ty thép miền Nam ( trước đây) đã
giải quyết trên 10 tỷ đồng cho 297 người lao động tạo ra những điều kiện cần thiết
cho yêu cầu cải tạo và nâng cao chất lượng lao động. Về tài chính, cũng được xử lý gọn một bước. Trong đó tài sản, vật tư ứ đọng
không cần dùng, chờ thanh lý theo nguyên giá là 49,683 tỷ đồng giá trị còn lại 6,596
tỷ đồng, đã bàn giao cho công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp
theo nguyên giá là 22,78 tỷ đồng, giá trị còn lại 5,662 tỷ đồng. Phần còn lại là điều
động nội bộ, đồng thời hoàn tất hồ sơ xử lý công nợ khống còn khả năng thu hồi,
bàn giao cho công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng là 26,172 tỷ đồng.

càng khó khăn hơn.
Tuy nhiên bắt đầu từ quý II, kinh tế thế giới đã có sự hồi phục nhờ các gói
kích thích kinh tế của chính phủ các nước. Nhu cầu thép cũng phục hồi và giá thép
các loại cũng tăng trở lại trong quý II và quý III. Đầu quý IV, thị trường thép thành
phẩm suy yếu, nhu cầu thị trường thấp khiến giá thép các loại đều giảm. Tuy nhiên
đến thời điểm cuối năm, giá thép có xu hướng tăng trở lại mặc dù vậy giao dịch trên
thị trường khá trầm lắng do nhu cầu thị trường chưa thật sự tăng sức mua yếu.
Trước những thuận lợi và khó khăn, thách thức trên, tổng công ty thép Việt
Nam đã quán triệt sâu sắc nghị quyết đại hội Đảng X, phát huy nội lực và được sự
chỉ đạo, hỗ trợ có hiệu quả của chính phủ, Bộ Công thương và các cơ quan quản lý
cấp trên, nên đã hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 đề ra.
2.2 Thực trang về tình hình đầu tư tại tổng công ty
2.2.1 Công tác đầu tư phát triển
- Dự án cải tạo và mở rộng công ty gang thép Thái Nguyên giai đoạn 2: gói
thầu EPC số 1, hoàn thành ký phụ lục điều chỉnh hợp đồng EPC với nhà thầu MCC
và thống nhất chọn Vinaicon là nhà thầu phụ thực hiện phần C của hợp đồng; tiếp
tục làm việc với các ngân hàng về tài trợ vốn cho dự án; gói thầu số 2, tiếp tục triển
khai thiết kế tổng dự toán khu vực mỏ sắt Tiến Bộ. - Dự án công ty liên doanh khoáng sản và luyện kim Việt Trung tại Lào Cai,
hoàn thành phê duyệt F/S điều chỉnh dự án, chính phủ đồng ý giao hội đồng quản trị
quyết định chỉ định thầu thực hiện gói thấu EPC, hoàn thành phê duyệt và phát hành
hồ sơ yêu cầu, đôn đốc KISC hoàn tất hồ sơ đề xuất và hoàn tất các thủ tục chỉ định
thầu gói thầu EPC, tiếp tục thực hiện thiết kế thi công mỏ sắt Quý Sa.
- Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê, phối hợp cùng các bên đối tác chỉ đạo
công ty cổ phần sắt Thạch Khê triển khai dự án the đúng các quy định của nhà
nước, hoàn thành xác định giá trị tài liệu góp vốn của tổng công ty vào công ty cổ
phần.
-Dự án công ty cổ phần thép tấm miền Nam, hoàn thành đăng ký lại công ty

kinh doanh của tổng công ty, hoành thành chỉ đạo các đại diện vốn tổng công ty tại
các công ty cổ phần tiến hành đại hội cổ đông thường niên theo quy định, hoàn
thành tiếp nhận bàn giao hồ sơ pháp lý của các công ty con, công ty liên kết.
- Hoàn thành đánh giá lại kế hoạch năm 2009 và xây dựng kế hoạch năm
2010 của công ty mẹ báo cáo các Bộ ngành hữu quan xin điều chỉnh; hoàn thành
giao kế hoạch năm 2009 điều chỉnh của công ty mẹ cho các đơn vị trực thuộc; hoàn
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2011-2015 của công ty mẹ - tổng công
ty.
- Phối hợp với tư vấn luật xây dựng quy chế nhượng quyền sử dụng nhãn
hiệu của tổng công ty; xây dựng thỏa thuận hợp tác toàn diện và nhượng quyền sử
dụng nhãn hiệu thép chữ “V” cho công ty cổ phần thép miền Trung; tiếp tục triển
khai các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đầu tư và phát triển thương hiệu
của tổng công ty.
2.2.3 Công tác thị trường
- Tổ chức tốt công tác theo dõi nắm bắt thông tin thị trường và tình hình tiêu
thụ trong nước để có biện pháp điều chỉnh cơ chế, chính sách, giá bán cho phù hợp
và thực hiện các biện pháp điều chỉnh cơ chế, chính sách, giá bán cho phù hợp và
thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo sự chỉ đạo của chính phủ. - Sản xuất thành công và đưa ra thị trường sản phẩm mới thép vằn Gr460 và
thép vằn SD390 Quenching; triển khai sản xuất thử sản phẩm thép vằn D32 SD 490.
- Ban hành quy chế hợp đồng tín chấp đối với sản phẩm thép cán dài; ban
hành quy trình xuát bán hàng bằng mã vạch áp dụng cho các đơn vị sản xuất trực
thuộc tổng công ty.
2.2.4 Công tác vật tư xuất nhập khẩu
- Tổ chức tốt công tác theo dõi và tổng hợp thông tin thị trường quốc tế, làm
cơ sở để chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh của tổng công ty.
- Cân đối đảm bảo đủ nguyên liệu, vật tư phục vụ sản xuất cho các đơn vị
trực thuộc và đơn vị thành viên; tăng cường thu mua thép phế liệu nội địa và nhập

- Chỉ đạo triển khai có hiệu quả chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, giảm chi phí, giảm giá thành tại các đơn vị. Kết quả năm 2009, các khoản chi
phí đều cải thiện sơ với năm trước, riêng chi phí lãi vay giảm 12% (khoảng 510,5 tỷ
đồng) so với năm 2008, do năm 2009 công ty mẹ được hỗ trợ một phần lãi vay(4%)
từ giải pháp kích cầu của chính phủ, mặc khác, thị trường ảnh hưởng lớn từ việc suy
thoái của kinh tế thế giới, nhu cầu tiêu dùng giảm mạnh dẫn đến nhu cầu vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 giảm mạnh so với năm trước; chi phí
chênh lệch tỷ giám giảm 33% (khoảng 209,8 tỷ đồng) so với năm 2008; chi phí
khấu hao của công ty tăng 11% (khoảng 335,7 tỷ đồng) so với năm 2008.
-Hoàn thành phê duyệt điều chỉnh quyết toán dự án đầu tư nhà máy thép cán
nguội Phú Mỹ với giá trị quyết toán đạt trên 1.473 tỷ đồng. Nhìn chung, các dự án
được thẩm tra đã tuân thủ quy định của nhà nước về quản lý đầu tư và đấu thầu
song tiến độ lập hồ sơ quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành tại một số đơn vị còn
chậm và kéo dài.
2.2.6 Công tác bất động sản
- Hoàn thành xây dựng kế hoạch kinh doanh bất động sản của tổng công ty
năm 2009; hoàn thành thống kê, đánh giá và đề xuất định hướng quản lý sử dụng
nguồn đất đai của tổng công ty. - Hoàn thành lựa chọn đối tác thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư các dự án
bất động sản của công ty mẹ tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
- Hoàn thành hồ sơ pháp lý xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
các cơ sở nhà đất của công ty mẹ tại TP Hồ Chí Minh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn đại diện vốn tại các công ty con, công ty liên kết hoàn
thiện các thủ tục về quyền sử dụng đất theo quy định của nhà nước.
- Hoàn thành phương án khai thác sử dụng quỹ đất của tổng công ty tại thị xã
Hà Tĩnh; triển khai xin cấp đất cho tổng công ty tại khu kinh tế Kim Thành và thị
trấn Sapa, tỉnh Lào Cai, Bà Rịa Vũng Tàu.
2.2.7 Những mặt chưa làm được và tồn tại

tín dụng
nhà nước
Vốn vay
thương
mại
Vốn khác

Khấu hao
cơ bản
2006 920 5,5 209,5 87 344 102
2007 970.3 7 300,8 153,5 255 99
2008 1066,1 5 707,4 94,5 153,2 106
2009 1.123,3 12,6 19,2 228,4 690 113

2.3.3 Vốn đầu tư của tổng công ty phân theo nội dung đầu tư
-Dự án thép tấm lá Thống Nhất công suất 200.000 tấn thép tấm lá cán
nguội/năm, với tổng mức đàu tư 500 tỷ đồng.
-Dự án thép Thái Trung: công suất 500.000 tấn/ năm thép thanh xây dựng để
nâng năng lực cán tại Thái Nguyên lên 1 triệu tấn/năm sử dụng nguồn phôi thép từ
dự án giai đoạn II – Gang thép Thái Nguyên, với tổng mức đầu tư 1.500 tỷ đồng.
-Dự án cải tạo mở rộng giai đoạn II – gang thép Thái Nguyên: công suất
500.000 tấn/năm, sản xuất phôi thép, tổng mức đầu tư 3.843 tỷ đồng.
-Dự án mỏ sắt Quý Sa và nhà máy cán thép Lào Cai: công suất khai thác mỏ
3 triệu tấn quặng/năm. Nhà máy gang thép công suất 1 triệu tấn/năm (giai đoạn 1
làm 500.000 tấn/năm phôi thép) với tổng mức đầu tư ước tính 5.775 tỷ đồng).
-Dự án Cảng Thị Vải: xây dựng cảng với quy mô 2-3 triệu tấn/năm. Tổng
mức đầu tư khoảng 130 triệu USD. Tiến độ hoàn thành dự kiến 2012.
-Dự án đầu tư xây dựng Phân hiệu trường cao đẳng nghề cơ điện luyện kim
Thái Nguyên tại Hà Tĩnh: là dự án đã được phê duyệt sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước (tổng mức đầu tư 74,987 tỷ đồng) với mục tiêu đào tạo đội ngũ công nhân

Nợ khó đòi
31/12/2008

Vốn không tham
gia SXKD đến
31/12/2008

I II III IV V VI VII VIII IX=(VIII/3)

1 Công ty
mẹ
1.833.179

292.665
2 Công ty
gang
thép
Thái
Nguyên

456.593 19.541 2.000 2.000
3 Viện
luyện
kim
đen
4.067 15 241
Cộng 2.293.839

312.221 2.241 2.241 0.1%
(Tình hình bảo toàn vốn năm 2008. Đơn vị: tỷ đồng)

10.779.
863
710.869

37.254 11.527.986 16.063.684 -31

(So sánh doanh thu năm 2009 với cùng kỳ năm 2008. Đơn vị: tỷ đồng)

TT

Đơn vị Doanh thu
Lợi
nhuận
trước
thuế
Thuế
TNDN
Lợi nhuận
sau thuế
Tỷ lệ vốn
tổng công ty

Lợi nhuận
trên tỷ
lệ vốn
1 Công ty CP
GTTN
6.530.240 70.177 70.177 65,00% 45,615
2 Công ty CP
KKHN

11 Công ty
VLCL Nam
Ưng
18.701 5.076 320 4.756 68,00% 3.234
Cộng 15.137.782

334.182 45.178 289.004 188.343
(Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2009 của khối công ty con. Đơn vị: tỷ đồng)
(Đơn vị: tỷ đồng)
TT Đơn vị Doanh thu Lợi
nhuận
trước
thuế
Thuế
TNDN
Lợi nhuận
sau thuế
Tỷ lệ vốn
tổng công
ty
Lợi
nhuận
trên tỷ
lệ vốn
1 Vinapipe 509.985 37.426 5.614 31.812 50,00% 15.906
2 VPS-POSCO 2.478.335 88.222 15.439 72.783 34,00% 24.746
3 Tôn P.Nam 1.312.189 176.427 26.530 149.897 45,00% 67.454

27 Cty tài chính
CP Xi Măng
281.666 72.353 11.603 60.750 10,5% 6.379
28 Thép tấm
miền Nam
1.153 7.947 7.947 84,00% 6.675
29 Sắt Thạch
Khê
8.027 327 327
30 Tấm lá
Th
ống Nhất

6.601 2.277 569 1.708 29,7% 507
Cộng 18.390.639

1.507.252

217.911

1.289.341 477.772
(Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2009 của khối công ty liên kết.

2.4.2 Hạn chế nguyên nhân
- Hạn chế: Giá thép đã có thời gian giảm mạnh, khiến nhiều doanh nghiệp
thua lỗ, ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh. Đồng thời lượng thép thành phẩm
nhập khẩu vào Việt Nam tăng cao do các nước trong khu vực dư thừa thép đã tìm
cách xuất khẩu sang Việt Nam nên tình hình tiêu thụ của các đơn vị trong nước
càng khó khăn hơn. Tuy nhiên, nhu cầu thép cũng phục hồi và giá thép các loại
cũng tăng trở lại trong quý II và quý III. Đầu quý IV, thị trường thép thành phẩm

Thị trường thép xây dựng trong nước năm 2010 có mức độ cạnh tranh cao dơ
dư thừa công suất. Áp lực cạnh tranh từ thép nhập khẩu ngày càng tăng, đặc biệt là
từ Trung Quốc, Hàn Quốc do Việt Nam được giảm thuế theo lộ trình cam kết
WTO. Cùng với việc chính phủ ngừng thực hiện gói hỗ trợ kích cầu 4% và tăng lãi
suất cơ bản sẽ ảnh hưởng không ít đến hoạt động của các dự án.

3.1.2 Một số mục tiêu tổng quát, chỉ tiêu kế hoạch năm 2010
- Mục tiêu tổng quát năm 2010 + Đảm bảo sản xuất kinh doanh ổn định. Tiếp tục giữ vững và mở rộng thị
phần trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thép cán; phấn đấu hoàn thành mục
tiêu, kế hoạch năm 2010 đề ra.
+ Chỉ đạo các đơn vị tập trung hoàn thành các dự án chuyển tiếp, đưa vào
sản xuất theo tiến độ nhằm đảm bảo khả năng tăng trưởng cho những năm tiếp theo;
hoàn thành các công tác chuẩn bị cần thiết để khởi công một số dự án tự đầu tư và
liên doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nước.
+ Tiếp tục rà soát, bổ sung đề nghị điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành
thép Việt Nam cho phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế và chính sách của
Đảng và chính phủ.
+ Tiếp tục đẩy mạnh mọi biện pháp giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành
sản xuất, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Tập trung công tác thu hồi nợ, nhất là
nợ khó đòi, nâng cao hiệu quả đồng vốn và làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp.
+ Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
chuẩn bị cho các dự án mới và sự phát triển của tổng công ty.
+ Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để chuyển đổi hoạt động của tổng công
ty theo tinh thần chỉ thị số 854/CT-TTg ngày 19/6/2009 thủ tướng chính phủ.
- Chỉ tiêu phấn đấu chủ yếu của toàn hệ thống tổng công ty năm 2010
+ Tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 12.420 tỷ đồng (tính theo giá cố định
năm 1994), tăng 9,7% so với năm 2009.

sức ép trên thị trường nội địa. Thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo chỉ đạo của
chính phủ.
- Củng cố và phát triển hệ thống phân phối thông qua việc thiết lập hệ thống
chợ đầu mối, xây dựng sàn giao dịch điện tử thép của tổng công ty.
- Triển khai kế hoạch hợp tác toàn diện với các đối tác chiến lược nhằm huy
động vốn cho các dự án lớn và đa dạng hóa ngành nghề.
- Tăng cường công tác quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ chuẩn bị nguồn
nhân lực cho các dự án lớn của tổng công ty.
3.2.2 Công tác đầu tư phát triển - Hoàn thành xây dựng chiến lược phát triển của tổng công ty đến năm 2015
và tầm nhìn đến năm 2025.
- Đảm bảo chất lượng, an toàn và tiến độ đối với các dự án chuyển tiếp: dự
án mở rộng công ty gang thép Thái Nguyên giai đoạn II, dự án liên doanh khoáng
sản và luyện kim Việt Trung, dự án nhà mày thép tấm miền Nam; dự án nhà máy
cán thép Thái Trung – công ty cổ phần cán thép Thái Trung; dự án nhà máy thép
cán nguội – công ty cổ phần thép tấm lá Thống Nhất.
- Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư và khởi công các dự án: nhà máy thép
liên hợp; dự án sàn giao dịch điện tử thép Việt Nam.
- Tăng cường công tác quản lý hoạt động đầu tư tại các công ty con, công ty
liên kết; chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện các dự án nhóm B và nhóm C theo
kế hoạch.
3.2.3 Công tác kế hoạch và hợp tác quốc tế
- Chỉ đạo các đơn vị thành viên triển khai thực hiện tốt kế hoạch sản xuất
kinh doanh năm 2010. Phân định, chuyên môn hóa sản xuất các mặt hàng, quy cách
sản phẩm để phát huy lợi thế tính năng thiết bị.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch định mức tồn kho hợp lý cho từng đơn vị sản
xuất và cho từng mặt hàng sản phẩm nhằm kiểm soát tốt tồn kho sản phẩm, tránh ứ
đọng vốn.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status