Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh - Pdf 11

Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Có thể nói công nghiệp chế biến thuỷ sản đông lạnh là một bộ phận của
công nghiệp chế biến thực phẩm, được Nhà nước rất quan tâm. Đó là việc
thực hiện các hoạt động bảo quản, giữ gìn, cải biến và nâng cao giá trị sử
dụng các nguyên liệu đầu vào thông qua các quá trình cơ - nhiệt - hoá và sinh
học, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng
khả năng tiêu thụ và đem lại hiệu quả cao.
Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bắt đầu công nghiệp hoá
bằng phát triển công nghiệp chế biến. Vì công nghiệp chế biến cho phép sản
xuất ra những sản phẩm có giá trị cao, nó là nhân tố hết sức quan trọng kích
thích nền kinh tế tăng trưởng nhanh và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, đồng
thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
Công nghiệp chế biến thuỷ sản đông lạnh là một bộ phận của công
nghiệp chế biến nói chung, nó được phát triển mạnh mẽ trên thế giới do ứng
dụng tiến bộ khoa học trong công nghệ đông lạnh. Hơn nữa thuỷ sản là một
ngành cung cấp những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao (tỷ lệ đạm cao)
như tôm, cá, cua, ghẹ, ba ba… mà Việt Nam là nước có lợi thế rất lớn về
nguồn lợi thuỷ sản, với 3260 km
2
thềm lục địa và 2 triệu km
2
mặt nước. Sản
lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản đạt trên 2 triệu tấn/năm.
Tuy nhiên, để thực sự trở thành nền kinh tế mũi nhọn, tăng tốc độ phát
triển và ổn định cần phải có sự đóng góp không nhỏ của tất cả các đơn vị kinh
tế trong ngành, đặc biệt là các công ty chế biến. Chính vì vậy, công ty cổ phần
chế biến thực phẩm Hải Tân - Yên Hưng - Quảng Ninh cũng như các đơn vị
chế biến khác của nước ta hiện nay làm sao phải tạo ra những sản phẩm có

- Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân
- Yên Hưng - Quảng Ninh.
- Pham vi thời gian
Thu thập số liệu, phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong 3 năm (2003, 2004, 2005).
2
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
PHẦN THỨ HAI
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình tái sản xuất
trải qua các giai đoạn T – H – SX – H

– T

. Doanh nghiệp dùng tiền mua vật
tư, thiết bị, công nghệ, kết hợp với sức lao động tạo ra hàng hoá; bán hàng
hoá đi thu tiền với mục đích thu được số tiền lớn hơn số tiền đã bỏ ra ban đầu.
Như vậy, quá trình sản xuất kinh doanh chính là sự phối hợp toàn diện,
thống nhất của nhiều giai đoạn, kết quả thực hiện ở mỗi giai đoạn đều ảnh
hưởng đến kết quả của cả quá trình. Qua quá trình tổ chức sản xuất kinh
doanh, hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại bao gồm nhiều mặt: Hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Trong phạm vi đề tài này, chúng
tôi chỉ tập chung nghiên cứu hiệu quả kinh tế. Tác giả Thái Bá Cẩn cho rằng:
“việc phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế và tìm các biện pháp nâng cao hiệu
quả kinh tế là vấn đề rất khó khăn phức tạp về lý luận cũng như thực tiễn
chưa giải quyết triệt để”.
Có quan điểm cho rằng: Hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được trong hoạt

2.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, đó là sự thoả mãn ngày càng tăng về nhu
cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Đánh giá kết quả
sản xuất là đánh giá về mặt số lượng, giá trị sản phẩm sản xuất ra đã thoả mãn
được nhu cầu của xã hội hay không, còn đánh giá hiệu quả sản xuất tức là
xem xét tới mặt chất lượng của quá trình sản xuất đó.
Nói đến hiệu quả kinh tế chúng ta không thể không xem xét tới công
trình nghiên cứu của Farrell (1957) trình bày rõ bản chất của phạm trù hiệu
quả kinh tế. Khi nghiên cứu hoạt động kinh tế của các nhà sản xuất ngang tài
4
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
ngang sức và tiêu biểu nhưng lại đạt kết quả khác nhau do cách kinh doanh
khác nhau và như vậy thì chỉ có thể ước tính đầy đủ hiệu quả kinh tế theo
nghĩa tương đối. Để giải thích kết luận này ông phân biệt hiệu quả kỹ thuật,
hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency): Là khả năng tác động của kỹ
thuật nhằm thu được kết quả sản xuất tối đa, với yếu tố đầu vào xác định,
trong điều kiện sản xuất nhất định. Hiệu quả kỹ thuật mang tính xã hội, do
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết định.
- Hiệu quả phân bổ (Allocative Efficiency): Là việc nghiên cứu cách
thức tổ chức quản lý khoa học để với các yếu tố đầu vào cố định, người sản
xuất có thể thu được lợi nhuận tối đa, có xem xét tới yếu tố đầu vào, đầu ra.
Hiệu quả kinh tế = hiệu quả kỹ thuật U hiệu quả phân bổ
Ta thấy hiệu quả kỹ thuật chỉ liên quan đến những đặc tính của sản xuất
vật chất, mục đích này phổ biến thích hợp với mọi hệ thống kinh tế, nó mang
tính chất xã hội. Hiệu quả phân bổ liên quan đến yếu tố tổ chức quản lý sản
xuất nhằm đạt mục đích kinh tế của người sản xuất có lợi nhuận tối đa.
2.1.3. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế, song bản chất chung của

Hệ thống quan điểm thứ nhất cho biết kết quả một cách cụ thể, chính
xác, phản ánh quy mô khối lượng rõ ràng, song chưa phản ánh trình độ sử
dụng nguồn lực, chưa nghiên cứu kết quả đạt được trong mối liên hệ chặt chẽ
với các yếu tố đầu vào (với cùng kết quả như nhau nhưng sử dụng nguồn lực
khác nhau thì hiệu quả kinh tế cũng khác nhau), chưa rút ra được bản chất và
xu hướng kinh doanh.
Hệ thống quan điểm thứ ba cho phép phân tích so sánh giữa mức độ tăng
trưởng của kết quả và mức tăng thêm của chi phí biến đổi, phản ánh được
trình độ sử dụng nguồn lực song không phản ánh được quy mô sử dụng nguồn
6
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
lực, chưa cho biết kết qủa bằng số liệu cụ thể có sức thuyết phục. Nếu chỉ sử
dụng quan điểm thứ ba thì có thể doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế nhưng
toàn xã hội lại không đạt hiệu quả kinh tế vì nguồn lực bị khan hiếm, bị giới
hạn. Quan điểm này thường được áp dụng khi phân tích hiệu quả đầu tư theo
chiều sâu hay áp dụng các biện pháp thâm canh để lựa chọn phương án cho
phù hợp.
Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước: Hiệu quả
kinh tế là phạm trù kinh tế liên quan đến sản xuất hàng hoá, chịu sự tác động
của các quy luật kinh tế, phản ánh chất lượng của các hoạt động SXKD, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong sản xuất. Khi phân tích hiệu quả
kinh tế trong sản xuất kinh doanh người ta phải kết hợp các hệ thống quan
điểm với nhau, trong đó các doanh nghiệp thường chú trọng sử dụng hệ thống
quan điểm thứ hai (H = Q/K). H > 1 chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi, H
càng lớn có nghĩa là hiệu quả kinh tế càng cao.
2.1.4. Hiệu quả kinh tế trên quan điểm kinh tế học sản xuất
Xã hội chịu sự chi phối bởi quy luật khan hiếm nguồn lực, thực tế các
nguồn lực như đất đai, lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên... khan hiếm.
Trong khi đó nhu cầu của xã hội tăng nhanh cả về số lượng, chất lượng. Do
vậy, vấn đề đặt ra là phải tiết kiệm nguồn lực, từng bước nâng cao hiệu quả sử

kết quả và chi phí (chính là lợi nhuận). Trong phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp kinh doanh, hiệu quả kinh tế đồng nghĩa với lợi nhuận. Muốn đạt lợi
nhuận tối đa, người ta cần quan tâm đến các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
tế. Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu, là mục tiêu của mọi nền sản
xuất bởi vì:
- Bản chất của hiệu quả là nâng cao năng suất lao động xã hội, tiết kiệm
mọi hao phí lao động cần thiết. Tiết kiệm hao phí lao động là mục tiêu phấn
đấu của mọi nền sản xuất xã hội.
- Các nguồn lực bị giới hạn và ngày càng khan hiếm, trong khi nhu cầu
của xã hội ngày càng cao, đòi hỏi sử dụng nguồn lực phải khoa học, hiệu quả.
8
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Có hiệu quả, doanh nghiệp mới có điều kiện để đầu tư đổi mới
thiết bị và công nghệ, sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, giá thành thấp,
mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập, cải thiện
đời sống cho người lao động. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế trong SXKD
là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, có ý nghĩa sống còn đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
2.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ
Hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất kinh doanh dưới cái nhìn tổng
quát nó phản ánh mối quan hệ tương quan giữa chi phí bỏ ra cho đầu vào và
kết quả thu được ở đầu ra. Đồng thời phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực để đạt hiệu quả mong muốn. Để có được kết quả như ý muốn, tất cả các
công ty, doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố có thể ảnh hưởng trực tiếp và
gián tiếp đến kết quả của mình. Đó có thể là yếu tố ngay trong bản thân doanh
nghiệp nhưng cũng có thể là các tác động từ bên ngoài cụ thể như sau:
2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan bên trong doanh nghiệp
Ta chỉ xét đến những doanh nghiệp, công ty làm ăn vì mục đích kinh tế,
sự tồn tại và phát triển của chúng phụ thuộc trực tiếp vào phương tiện và con

sức lực cống hiến cho doanh nghiệp. Nếu làm tốt doanh nghiệp sẽ tạo được
đội ngũ lao động có trình độ và chất lượng cao, qua đó sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ
Nhân tố này có ảnh hưởng sâu sắc và toàn diện tới hiệu quả của quá trình
sản xuất kinh doanh. Nó quyết định quy mô sản xuất, năng suất lao động,
chiến lược sử dụng các nguồn lực sản xuất. Công nghệ được hiểu là tất cả các
phương thức, những quá trình áp dụng khoa học kỹ thuật để chuyển hoá các
nguồn lực sản xuất, là tập hợp các quá trình sử dụng các yếu tố, điều kiện
nhằm mục đích tạo ra sản phẩm với chất lượng tốt nhất với giá cả phù hợp.
10
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Quyết định về công nghệ phải phù hợp với từng giai đoạn của quá trình
sản xuất, phù hợp với trình độ và năng lực của những người trực tiếp sử dụng
công nghệ nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ và hiệu quả
của quá trình sản xuất kinh doanh.
* L ựa chọn và tổ chức các yếu tố đầu vào
Đây là yếu tố có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp
chế biến. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có nguồn đầu
vào chủ yếu là nguyên liệu chính, đây là công việc đầu tiên của các nhà kinh
doanh. Yêu cầu cơ bản đặt ra là phải cung cấp đầy đủ, đúng số lượng, chất
lượng, chủng loại nguyên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc cung cấp đầy đủ, đúng tiến độ, đúng nhu cầu của nơi sản xuất sẽ góp
phần đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiếp tục duy trì và thu hút khách hàng
hơn nữa. Cung cấp đúng, đủ và đảm bảo chất lượng của nguyên liệu sẽ giúp
doanh nghiệp xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất.
Đối với công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hải Tân – Yên Hưng –
Quảng Ninh, do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh là chế biến hàng
xuất khẩu nên nguyên liệu đã đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nguyên liệu
chính dùng cho sản xuất là thuỷ, hải sản như tôm, cá, mực... nên công ty phải

địa bàn hoạt động trải rộng trên toàn bộ lãnh thổ. Khí hậu thời tiết có thể tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sản xuất kinh doanh của mỗi ngành, mỗi
doanh nghiệp và tác động đến HQKT. Ngày nay do sự tàn phá dữ dội của con
người, môi trường tự nhiên và hệ sinh thái biến động xấu. Do vậy, khí hậu
thời tiết có nhiều biến đổi không tuân theo quy luật như quy luật mưa, nắng,
bão, lũ...
* Môi trường kinh tế
Ngày nay hầu hết các nước trên thế giới đều phát triển kinh tế mở, theo
xu hướng toàn cầu hoá. Do vậy, sự biến động của kinh tế thế giới sẽ tác động
đến kinh tế mỗi nước và ngược lại. Tuy nhiên, sự biến động của kinh tế mỗi
nước tác động đến kinh tế thế giới mạnh hay yếu lại phụ thuộc vào vị thế kinh
12
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
tế của nước đó trong hệ thống kinh tế thế giới. Ví dụ nền kinh tế Mỹ, nền kinh
tế giữ vị trí số một thế giới, sau sự kiện ngày 11/9/2001, kinh tế Mỹ biến động
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế của thế giới nói chung. Sự biến
động này tác động trước hết đến xuất - nhập khẩu và gây biến động giá ở một
số thị trường hàng hoá trên thế giới, như vậy tác động đến kết quả và HQKT
của mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp.
 Trạng thái kinh tế của kinh tế thế giới và kinh tế trong nước: Sự vận
hành của mỗi nền kinh tế chi phối bởi quy luật chu kỳ kinh doanh. Biểu hiện
ở ba trạng thái đó là: Kinh tế thịnh vượng, kinh tế cân bằng tối ưu và kinh tế
suy thoái. Thời kỳ kinh tế thịnh vượng toàn bộ nền kinh tế nói chung, mỗi
ngành, mỗi doanh nghiệp nói riêng phát triển nhanh. Do vậy, HQKT ngành và
các doanh nghiệp cao, ngược lại nền kinh tế ở vào thời kỳ suy thoái sản xuất
đình đốn, giá cả biến động. Do vậy, quy mô sản xuất của các doanh nghiệp
giảm, kết quả và HQKT thấp.
* Môi trường chính trị và pháp luật
Đây là nền tảng để quy định các yếu tố khác nhau của môi trường kinh
doanh và môi trường sản xuất kinh doanh. Quan điểm đường lối chính trị sẽ

hiện khá rõ trong lĩnh vực thu thập, xử lý, lưu trữ truyền đạt thông tin kinh tế
– xã hội phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Yếu tố giá cả trên thị trường
Trong kinh tế thị trường giá cả luôn biến động, khi giá cả thay đổi ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả và HQKT của mỗi doanh nghiệp. Khi nói đến giá
cả trên thị trường, chúng ta phải đề cập tới giá các yếu tố đầu vào và giá sản
phẩm đầu ra. Trên thị trường giá các yếu tố đầu vào tăng sẽ làm cho chi phí
sản xuất tăng, chi phí sản xuất tăng sẽ làm cho kết quả và HQKT của doanh
nghiệp giảm. Mặt khác khi giá sản phẩm đầu ra tăng, kích thích sản xuất của
doanh nghiệp phát triển, kết quả và HQKT cũng tăng.
Ngoài ra trong chiến lược phát triển kinh tế mở, tỷ giá hối đoái thay đổi
cũng ảnh hưởng đến kết quả và HQKT của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt những
14
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
ngành, những doanh nghiệp sử dụng nhiều yếu tố đầu vào từ nguồn nhập
khẩu, hoặc sản phẩm sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu.
Tóm lại: Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp chịu tác
động bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Vấn đề quan trọng ở đây là
mỗi doanh nghiệp phải nhận thức đúng đắn các nhân tố này, lợi dụng mặt tích
cực, hạn chế tác động tiêu cực làm chủ thời cơ kinh doanh sẽ đạt kết quả và
HQKT cao đứng vững trên thương trường.
2.4. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả SXKD của doanh nghiệp đều xoay quanh
chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất. Mục tiêu cơ
bản, quan trọng nhất của doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh lợi
nhuận, hướng đến lợi nhuận, tất cả vì lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu
tổng hợp, bao hàm nhiều mối liên hệ. Nếu chỉ phân tích chỉ tiêu này thì
không thể thấy rõ những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy, khi

phẩm. TR
Công thức: Z =
Q
Trong đó: Z – Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm
TC – Tổng chi phí sản xuất sản phẩm
Q – Số lượng sản phẩm sản xuất ra
Với chất lượng sản phẩm xác định, giá bán thị trường của sản phẩm
không thay đổi thì giá thành đơn vị sản phẩm tỷ lệ nghịch với hiệu quả kinh
tế, giá thành càng thấp thì hiệu quả càng cao và ngược lại. Giá thành là thước
đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp, là căn cứ quan trọng để xác định hiệu
16
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
quả sản xuất kinh doanh. Giá thành còn là công cụ để kiểm soát tình hình
quản lý tài chính, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức, kỹ thuật.
Lợi nhuận: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình SXKD. Lợi nhuận là chỉ tiêu cụ thể nhất, rõ ràng
nhất hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển
doanh nghiệp.
Công thức: TP
r
= TR – TC
Trong đó: TP
r
– Lợi nhuận
TR – Tổng doanh thu
TC – Tổng chi phí
Lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá chất lượng của toàn bộ hoạt động


=
Doanh thu bán hàng
* Lợi nhuận/Chi phí: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận với chi phí sản
xuất sản phẩm, phản ánh cứ một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Lợi nhuận
T
z
sx

=
Tổng chi phí sản xuất
* Lợi nhuận/Vốn sản xuất: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận đạt được
với tổng số vốn bình quân trong kỳ (bao gồm vốn cố định bình quân và vốn
lưu động bình quân). Phản ánh bình quân một đồng vốn bỏ ra trong kinh
doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
T
sv
=
Vốn sản xuất bình quân
18
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
- Lợi nhuận/Vốn cố định: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận với số vốn cố
định bình quân trong năm. Phản ánh một đồng vốn cố định trong một năm tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
T
vcđ

Tính đến năm 2006, cả nước đã có 439 nhà máy chế biến thuỷ sản xuất
khẩu, trong đó có 171 doanh nghiệp được xếp vào danh sách xuất khẩu vào
thị trường EU, 300 doanh nghiệp áp dụng quy trình quản lý chất lượng sản
phẩm theo HACCP đủ tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường Mỹ, 222 doanh
nghiệp đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sản phẩm vào Hàn Quốc, 295 doanh nghiệp
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào Trung Quốc... Những con số đó cho thấy sự
trưởng thành của công nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam cả về
quy mô công nghệ, kỹ thuật và trình độ quản lý. Các doanh nghiệp chế biến
thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam đã đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đã tiếp
cận, đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm khắt khe nhất
của thị trường quốc tế.
Từ những thành tựu trong hoạt động khai thác và nuôi trồng thuỷ sản
cộng với sự chuyển biến mạnh mẽ của các doanh nghiệp đã tạo nên thành tích
to lớn trong lĩnh vực xuất khẩu thuỷ sản của nước ta. Hiện nay, thuỷ sản Việt
Nam đã có mặt tại 105 nước và vùng lãnh thổ. Năm 2000 kim ngạch xuất
khẩu thuỷ sản đạt 1,47 tỷ USD; năm 2001 đạt 1,76 tỷ USD; năm 2003 kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản đã vượt 2,5 tỷ USD; năm 2004 kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản đạt 2,4 tỷ USD; năm 2005 đạt 2,65 tỷ USD, tăng 10,38% so với
2004.
20
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
PHẦN THỨ BA
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN
3.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty
Nằm trên một vùng đất giàu truyền thống lịch sử, nơi diễn ra những
chiến công hiển hách của cha ông ta, cách đây hơn 700 năm tại thị trấn Quảng
Yên – huyện Yên Hưng – tỉnh Quảng Ninh đã diễn ra ba trận đánh Bạch Đằng
lịch sử của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn đánh đuổi quân Nguyên Mông

Công ty cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước một số mặt hàng thực
phẩm có chất lượng cao,đó là thuỷ hải sản đông lạnh. Do đặc điểm của công
ty là vừa chế biến, vừa tiêu thụ nên đòi hỏi công tác quản lý phải bố trí một
cách hợp lý để phù hợp với tình hình hoạt động SXKD mới đạt hiệu quả cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của bộ máy quản lý nên công ty đã nghiên
cứu và bố trí tương đối hợp lý cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của
công ty.
Qua sơ đồ 1 ta thấy cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của công ty gồm 2
bộ phận chính.
- Bộ phận quản lý gồm: Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó giám đốc và
các phòng ban.
- Bộ phận sản xuất gồm: Phân xưởng chế biến và phân xưởng cơ điện
lạnh.
Nhiệm vụ, chức năng của mỗi bộ phận như sau:
- Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra, nhiệm kỳ hai năm một
lần, gồm có 3 người, có nhiệm vụ xây dựng chiến lược kinh doanh, định
hướng đầu tư, tổ chức bộ máy trong công ty.
- Giám đốc phụ trách chung, có nhiệm vụ chỉ đạo điều hành bộ máy tổ
chức sản xuất theo định hướng đã được Hội đồng quản trị phê duyệt, là người
đại diện hợp pháp của doanh nghiệp trước cơ quan Nhà nước.
22
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất của Công ty
Ghi chú: + Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
+ Quan hệ phối hợp
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật chế biến có chức năng chỉ đạo kỹ
thuật từ khâu thu mua nguyên liệu, bảo quản nguyên liệu, chế biến và bảo
quản thành phẩm. Có nhiệm vụ xây dựng quy trình, cải tiến kỹ thuật chế biến
và xây dựng hệ thống định mức kỹ thuật trong chế biến
HĐQT

định của pháp luật và yêu cầu quản lý của công ty, cung cấp thông tin đầy đủ,
chính xác và kịp thời tình hình tài sản, tiền vốn, kết quả SXKD và đề xuất
những những biện pháp quản lý tài chính nhằm nâng cao hiệu quả SXKD,
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, cán bộ công nhân viên và các cổ đông.
- Phòng Tổ chức hành chính có chức năng đảm bảo quyền lợi và nghĩa
vụ cho người lao động, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch công tác, bộ máy
quản lý và tổ chức sản xuất theo nhiệm vụ SXKD của công ty để đạt được
hiệu quả cao, quy hoạch đội ngũ cán bộ, đào tạo, tuyển dụng cán bộ, xây dựng
nội quy, quy chế SXKD, thực hiện các chế độ về lương, BHXH, BHYT…
Đồng thời trực tiếp giám sát lao động trong quá trình sản xuất của công ty để
có mức thưởng, phạt hợp lý, đảm bảo thực hiện tốt luật lao động.
- Phân xưởng chế biến có nhiệm vụ thực hiện chế biến thuỷ sản theo quy
trình đã định và đảm bảo sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt.
- Phân xưởng cơ điện lạnh có nhiệm vụ cung cấp nước đá, duy trì hoạt
động máy móc đảm bảo điều kiện cho phân xưởng chế biến hoạt động.
Cả phân xưởng chế biến và phân xưởng cơ điện lạnh đều có ban quản
đốc, bộ phận KCS và thống kê phân xưởng.
24
Luận văn Tốt nghiệp Đại học SV: Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Nhìn chung, công ty sử dụng mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực
tuyến, hợp lý và khoa học, phù hợp với đặc điểm SXKD của công ty, xoá bỏ
khâu trung gian, phân công rõ trách nhiệm, thực sự phát huy hiệu quả lao
động của mỗi cá nhân và của từng phòng ban, phân xưởng.
3.1.3. Tình hình lao động của Công ty
Lao động là yếu tố năng động nhất của nguồn lực, đồng thời là yếu tố
đầu vào không thể thiếu đối với sản xuất. Do vậy, công tác quản lý và bố trí
nhân lực được lãnh đạo công ty rất quan tâm. Lao động được sắp xếp sử dụng
hợp lý, đúng khả năng trình độ của người lao động, tạo điều kiện để nâng cao
năng suất lao động, hiệu suất công tác, giảm chi phí lao động sống trong mỗi
đơn vị sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Hoạt động chủ yếu của công ty là


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status