Báo cáo thực tập tại công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp Hà Nội - Pdf 11

Lời nói đầu

Chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là một bớc rất quan trọng
trong chính sách cải cách kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta, chính sách này đã
khuyến khích kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ, thu hút đợc nhiều nguồn vốn, tạo
ra nhiều công ăn việc làm và sản phẩm cho xã hội. Sự phát triển này góp phần đa
nền kinh tế nớc ta từng bớc hoà nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
Với một nền kinh tế thị trờng nh vậy, vấn đề của các doanh nghiệp là làm sao
cho đứng vững và khẳng định chính mình trên thị trờng. Từ vấn đề này đã phát
sinh một loạt các yêu cầu về cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy sản
xuất, Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất hay xem xét một ph -
ơng án kinh doanh đều hoạt động theo nguyên tắc là khi sản xuất phải có lợi
nhuận hay ít ra cũng bù đắp đợc chi phí.
Qua thời gian thực tập tại Công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp HN đã giúp em
rất nhiều trong việc củng cố lại kiến thức và vận dụng những lý thuyết đã học vào
thực tế dới sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm Văn Minh, cùng các chú, các
anh các chị trong phòng kinh doanh 2 của Công ty sản xuất công nghiệp và xây
lắp HN. Nhng doanh thu trình độ nhận thức của bản thân em còn hạn chế nên bài
viết này không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận đợc sự đóng
góp, chỉ bảo của thầy giáo để báo cáo của em đợc hoàn thiện hơn.
1
Nội dung báo cáo thực tập
i. Một vài nét chủ yếu về tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp Hà Nội
1. Giới thiệu chung về công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp Hà Nội:
Công ty sản xuất công nghiệp và xây lắp Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc
đợc thành lập ngày 05 tháng 03 năm 1987 với tên gọi: Liên hiệp khoa học sản xuất
vật liệu Hà Nội theo quyết định số 891 QĐUB ngày 05 tháng 03 nam 1987.
Theo nghị định số 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng ( nay là Chính phủ )
ngày 20 tháng 11 năm 1991 về việc thành lập lại doanh nghiệp Nhà nớc.
Căn cứ quyết định số 3264 / QĐ-UB ngày 17 tháng 12 năm 1992 của Uỷ ban

nhôm và vách khung nhôm hỗ trợ cho khâu tiêu thụ sản phẩm Nhôm thanh của
công ty.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty:
Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
3
Giám Đốc
Công ty
P.giám đốc
công ty
P. Kinh
Doanh 2
P. Kinh
Doanh 1
Xí nghiệp
nhôm HAL
P. Tài chính
kế toán
Xí nghiệp
Xây lắp
Xí nghiệp SX
Cấu kiện
Ban nghiên
cứu SP
P. Quản lý
tổng hợp
P. Kế hoạch
thị trờng
Giám đốc: là ngời chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của công ty.
Phó giám đốc: phụ trách 5 phân xởng sản xuất, chịu trách nhiệm trớc giám đốc
về lĩnh vực sản xuất của công ty.

lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên trong Công ty. Với chức năng chủ yếu về kinh
doanh dịch vụ, vì vậy nguồn nhân lực quan trọng là ở chất lợng chứ không phụ
thuộc nhiều vào số lợng.
Hiện nay Công ty có 200 cán bộ công nhân viên. trong đó cán bộ các phòng
ban của công ty và các Xí nghiệp thành viên là 97 ngời còn lại là lao động trực
tiếp sản xuất kinh doanh. Đội ngũ công nhân viên có 65 ngời trình độ Đại học,
Cao đẳng và 120 ngời có trình độ trung cấp còn lại là sơ cấp và thợ. Nhng nhìn
chung đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, công nhân có trình độ tay nghề
vững vàng. Công ty tổ chức đợc môi trờng làm việcnghiêm túc và
kỷ luật xong bầu không khí làm việc luôn cởi mở, sôi nổi và nhiệt tình. Để có thể
hiểu rõ hơn về đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty ta có thể xem bảng d-
ới đây.
5
Bảng 2: Bảng cơ cấu nhân sự của công ty
( Tiền lơng và cơ cấu nhân sự Công ty năm 2002 đến 2004 ).

Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng lao động năm 2003 tăng 1,07% so với năm
2002 và năm 2004 tăng 1,25% so với năm 2003. Tuy lao động có tăng nhng không
ảnh hởng đến thu nhập của ngời lao động trong Công ty. Ngoài tăng về số lợng ng-
ời lao động ta dễ dàng nhận thấy rằng toàn thể công nhân viên của công ty có trình
độ chuyên môn hoá ngày càng cao, số lao động có trình độ đại học, cao đẳng và
trên đại học tăng dần so với năm trớc và chiếm tỷ trọng khá ổn định. Lực lợng lao
động gián tiếp chiếm tỷ trọng khá cao so với những doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp khác là do Công ty có sử dụng thêm nguồn lao động theo thời vụ và nguồn
lao động này thì lại không tính vào tổng số lao động chính thức của Công ty. Lao
động có độ tuổi dới 35 chiếm tỷ trọng khá cao và tăng dần qua các năm tiếp theo
cho thấy đội ngũ lao động của Công ty đang dần đợc trẻ hoá.
Năm
Chỉ tiêu
2002

65,63
200
04
65
131
100
2.00
32,50
65,50
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp

74
76
49,33
50,67

80
80
50,00
50,00
97
103
48,50
51,50
Tổng số lao động
Dới 35
Từ 35-45
Trên 45
87


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status