Lập kiểm tra & Phân tích các chỉ tiêu tài chính trên BCTC với tăng cường quản lý doanh nghiệp tại Cty TNHH XNK Nam Kỳ - Pdf 11

Trờng đại học dân lập phơng đông Khoa kế toán - kiểm toán
Lời Mở Đầu
Sau những năm đổi mới, cùng với quá trình cải cách và đổi mới nền kinh tế
thị trờng hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Trên
nền hệ thống kế toán phục vụ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, từ năm 1993 hệ
thống kế toán việt nam đã đợc thiết lập và xây dựng mới. Thoả mãn yêu cầu kinh tế
thị trờng của Việt Nam trên cơ sở vận dụng có chọn lựa nguyên tắc, chuẩn mực và
thông lệ kế toán quốc tế. Nhà nớc Việt Nam chủ trơng thiết lập nền kinh tế thị trờng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, với các bớc đi phù hợp có tính đến vai trò chủ đạo
của nền kinh tế nhà nớc. Yêu cầu đặt ra là phải thúc đẩy kinh tế tăng trởng nhanh ổn
định,thực hiện điều tiết hợp lý,phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân gắn
liền với chính sách xã hội, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong giai đoạn này để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp cần phải xác
định rõ phơng hớng , mục tiêu của mình và tổ chức hoạt động kinh doanh để thực
hiên mục tiêu đó. Muốn vậy doanh nghiệp cần tập trung mọi nguồn lực và sử dụng
nguồn lực đó nh thế nào để đem lại hiêu quả cao nhất với chi phí nhỏ nhất. Nhằm
đáp ứng một phần các yêu cầu mang tính chiến lợc trên, doanh nghiêp cần tiến hành
định kì phân tích đánh giá tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu trong hệ thống
Báo cáo tài chính .
Nhận thức rõ ý nghĩa và vai trò quan trọng của Báo cáo tài chính trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi đã học song môn kế toán và
với khuôn khổ thời gian hạn hẹp em đã quyết định lựa chọn đề tài Lập, kiểm tra và
phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trên Báo cáo tài chính với việc tăng cờng
quản lý doanh nghiệp tại Công Ty TNHH XNK Nam Kỳ để làm luận văn thực tập
tốt nghiệp.
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần có bố cục
nh sau:
Ch ơng I :
Lý luận chung về lập kiểm tra và phân tích Báo Cáo Tài Chính tại Công Ty
TNHH Nam Kỳ
Ch ơng II :

biệt. Để phản ánh và kiểm tra một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống tình hình
sản xuất kinh doanh; tình hình sử dụng vốn; kết quả kinh doanh; đáp ứng yêu cầu
của công tác lập kế hoạch, dự báo tài chính, lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh
cần phải lập Báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính phản ánh sự kết hợp của các sự kiện xẩy ra trong quá khứ
với những nguyên tắc kế toán đã đợc thừa nhận, và những đánh giá của cá nhân,
nhằm chủ yếu là cung cấp các thông tin tài chính hữu ích cho các đối tợng sử dụng
bên ngoài doanh nghiệp. Một mặt thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính chủ yếu
chịu sự chi phối của những đánh giá của ngời lập Báo cáo tài chính, mặt khác do sự
sở hữu và khả năng kiểm soát vốn, cung cấp vốn cho doanh nghiệp, nên Báo cáo tài
chính đợc lập đòi hỏi phải đợc kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập.
3. Mục đích và ý nghĩa của việc lập Báo cáo tài chính
Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đợc lập với mục đích sau:
Khoá Luận tốt nghiệp SV: Nguyễn thanh Bình - MS: 743201
- 2 -
Trờng đại học dân lập phơng đông Khoa kế toán - kiểm toán
Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công
nợ, nguồn vốn, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một kỳ hạch toán.
Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực
trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong
tơng lai. Thông tin của Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các
quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu t vào
doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp, của chủ sở hữu, các nhà đầu t, các chủ nợ hiện
tại và tơng lai.
Báo cáo tài chính giúp cho cơ quan quản lý cấp trên về tình hình kinh tế, kinh
tế tài chính và kiểm soát đối với các hoạt động của doanh nghiệp và tổng hợp các
chỉ tiêu kinh tế tài chính từng ngành, từng cấp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
4.Những nguyên tắc cơ bản lập Báo cáo tài chính và công việc
chuẩn bị khi lập Báo cáo tài chính.

tới sự cần thiết diễn giải phần giá trị gộp tại phần thuyết minh BCTC.
- Tính nhất quán: Việc trình bày, phân loại các khoản mục trên BCTC phải
đảm báo nhất quán từ niên độ kế toán này sang niên độ kế toán khác.
4.2. Những công việc chuẩn bị khi lập Báo cáo tài chính
Kiểm tra việc ghi sổ kế toán, đảm bảo số liệu trên sổ kế toán phải phản ánh
đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng với thực tế hoạt động của đơn vị, tránh ghi
trùng, ghi sót, ghi sai số liệu, phản ánh không đúng tình hình hoạt động của doanh
nghiệp.
Hoàn tất việc ghi sổ kế toán, thực hiện việc ghi chuyển số liệu giữa các sổ kế
toán có liên quan, khoá sổ kế toán, kiểm tra việc đối chiếu số liệu giữa các sổ kế
toán tổng hợp với nhau, giữa các số liệu ở sổ kế toán chi tiết với số liệu kế toán tổng
hợp tơng ứng.
Thực hiện kiểm kê tài sản theo chế độ kiểm kê tài sản quy định, điều chỉnh
số liệu trên sổ kế toán phù hợp với số liệu kết quả kiểm kê, đảm bảo tính trung thực
của sổ tài sản hiện có.
Chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết cho việc lập BCTC theo
quy định.
5. Nội dung và phơng pháp lập Báo cáo tài chính.
5.1. Mẫu biểu Báo cáo tài chính.
Chế độ báo cáo định kỳ theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 sửa đổi bổ sung theo TT 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 và thông t số
105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 về việc thực hiện mời chuẩn mực kế toán của Bộ
tài chính, quy định hệ thống BCTC định kỳ áp dụng cho các doanh nghiệp bao gồm
4 mẫu biểu báo cáo:
Khoá Luận tốt nghiệp SV: Nguyễn thanh Bình - MS: 743201
- 4 -
Trờng đại học dân lập phơng đông Khoa kế toán - kiểm toán
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN
- Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DN
- Lu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN

cổ phần, doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài và các loại hình
HTX
Chậm nhất là 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính
Các doanh nghiệp có năm tài
chính kết thúc không vào ngày
31/12 hàng năm
Gửi Báo cáo tài chính quý kết thúc vào ngày 31/12 và có
số luỹ kế từ đầu năm tài chính đến hết ngày 31/12
Khoá Luận tốt nghiệp SV: Nguyễn thanh Bình - MS: 743201
- 5 -
Trờng đại học dân lập phơng đông Khoa kế toán - kiểm toán
Nơi nhận Báo cáo tài chính đợc quy định nh sau:
Các loại doanh
nghiệp
Thời hạn
lập báo
cáo
Nơi nhận báo cáo
Cơ quan
TC
Cơ quan
thuế
Cơ quan
thống kê
DN cấp
trên
CQ đăng ký
kinh doanh

bản dở dang.
Phần nguồn vốn:
+ Loại A: Phản ánh các khoản nợ phải trả (nguồn tài trợ bên ngoài), gồm nợ ngắn
hạn nh: vay ngắn hạn, phải trả cho ngời bán, phải trả cho công nhân viên, thuế và các
khoản phải nộp cho nhà nớc, nợ dài hạn nh vay dài hạn, nợ khác.
Khoá Luận tốt nghiệp SV: Nguyễn thanh Bình - MS: 743201
- 6 -
Trờng đại học dân lập phơng đông Khoa kế toán - kiểm toán
+ Loại B: Phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn tài trợ bên trong) gồm các
nguồn vốn kinh doanh, các khoản chênh lệch do đánh giá lại, các quỹ của doanh
nghiệp và nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản.
5.3.1.2. Cơ sở số liệu, phơng pháp lập và kiêm tra.
a. Cơ sở số liệu.
Bảng cân đối kế toán niên độ kế toán trớc.
Số d các TK loại I, II, III, IV trên các sổ kế toán chi tiết.
Số d của các TK ngoài Bảng cân đối kế toán
b. Phơng pháp lập BCĐKT.(xem phụ lục số 01)
Để lập BCĐKT, vào thời điểm cuối kỳ trớc khi lập BCĐKT cần phải kiểm tra việc
ghi chép trên sổ kế toán đã đầy đủ, trung thực và chính xác cha, bằng cách đối chiếu
kiểm tra giữa các sổ kế toán liên quan với nhau, giữa sổ kế toán với thực tế các chứng từ
đã đợc ghi vào sổ kế toán hết cha? tiến hành khoá sổ kế toán, đối chiếu số liệu giữa các
sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết có liên quan. Các công việc đợc hoàn tất
mới có thể lập bảng cân đối chính xác.
ở cột số liệu Đầu năm căn cứ vào cột Cuối kỳ của BCĐKT ngày 31/12
năm trớc để ghi vào các chỉ tiêu tơng ứng trên BCĐKT năm nay.
ở cột Cuối kỳ năm nay lấy số liệu từ các Sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái) và một số
số liệu từ các sổ chi tiết khác phù hợp với từng loại chỉ tiêu trên BCĐKT.
Những chỉ tiêu liên quan đến các TK phản ánh tài sản có số d bên Nợ thì căn
cứ vào số d bên Nợ của TK cấp 1 hoặc cấp 2 (loại 1,2) tơng ứng để ghi.
Những chỉ tiêu liên quan đến TK phản ánh nguồn vốn có số d bên Có thì căn

trong báo cáo, sổ kế toán có liên quan.
5.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN)
5.3.2.1. Khái niệm và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) là Báo cáo tài chính
tồng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng nh tình
hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc trong một kỳ
kế toán.
Kết cấu của BCKQHĐKD gồm ba phần nh sau:
+ Phần I- Lãi, lỗ: Phản ánh tình hình kết quả (lãi, lỗ) hoạt động SXKD của
doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả hoạt động khác. Tất cả các
chỉ tiêu trong phần này đều trình bày: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo, số liệu
của kỳ trớc (để so sánh), số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
+ Phần II- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc: Phản ánh trách
nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc đợc biểu hiện qua các chỉ tiêu
theo các cột tơng ứng: số còn phải nộp đầu kỳ, sốphải nộp phát sinh trong kỳ báo
cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số phải nộp luỹ kế từ đầu năm và số đã nộp luỹ kế
từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo, số còn phải nộp cuối kỳ báo cáo đối với các loại
Khoá Luận tốt nghiệp SV: Nguyễn thanh Bình - MS: 743201
- 8 -
Trờng đại học dân lập phơng đông Khoa kế toán - kiểm toán
thuế và các khoản phải nộp khác thuộc nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc.
Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số liệu trên các TK cấp 2 (chi tiết
theo từng loại thuế) của TK 333, 338 và các sổ kế toán chi tiết liên quan khác.
+ Phần III- Thuế GTGT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đợc miễn giảm và
thuế GTGT hàng bán nội địa: các chỉ tiêu ở phần này dùng để phản ánh số thuế
GTGT đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ cuối kỳ, số thuế GTGT đợc
hoàn lại, đã hoàn lại, còn đợc hoàn lại cuối kỳ, thuế GTGT đợc giảm đã giảm và còn
đợc giảm cuối kỳ, thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ, thuế GTGT
đầu ra phát sinh, thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào ngân sách nhà nớc và
còn phải nộp cuối kỳ.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số phát sinh bên Có của TK 521.
Giảm giá hàng bán (Mã số 05):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 532 Giảm
giá hàng bán trong kỳ báo cáo.
Hàng bán bị trả lại (Mã số 06):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của TK 531 Hàng
bán bị trả lại trong kỳ báo cáo.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT tính theo
phơng pháp trực tiếp (Mã số 07):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của các TK 3332
Thuế tiêu thụ đặc biệt, TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết phần thuế xuất
khẩu) đối ứng với bên Nợ TK 511, TK 512 và số phát sinh bên Có TK 3331 Thuế
GTGT phải nộp đối ứng bên Nợ TK 511, trong kỳ báo cáo.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10):
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm và cung cấp
dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 03.
Giá vốn hàng bán (Mã số 11):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của TK 632 Giá
vốn hàng bán trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của TK 911 Xác định kết quả kinh
doanh.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11.
Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21):
Khoá Luận tốt nghiệp SV: Nguyễn thanh Bình - MS: 743201

Chi phí khác (Mã số 32):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số phát sinh Có của TK 811
Chi phí khác đối ứng với bên Nợ của TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận khác (Mã số 40):
Khoá Luận tốt nghiệp SV: Nguyễn thanh Bình - MS: 743201
- 11 -
Trờng đại học dân lập phơng đông Khoa kế toán - kiểm toán
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (đã trừ thuế GTGT
phải nộp tính theo phơng pháp trực tiếp) với chi phí khác trong kỳ báo cáo.
Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32.
Tổng lợi nhuận trớc thuế (Mã số 50):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp trớc khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt
động khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (Mã số 51):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đựoc căn cứ vào số phát sinh bên Có của TK
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp trừ (-) số thuế TNDN đợc giảm trừ vào số thuế
phải nộp và số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm phải nộp theo thông báo của cơ
quan thuế hàng quý lớn hơn số thuế TNDN thực phải nộp khi Báo cáo quyết toán
thuế năm đợc duyệt.
Lợi nhuận sau thuế (Mã số 60):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động của doanh nghiệp sau
khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 60 = Mã số 50 - Mã số 51.
Phần II Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà n ớc
* Cột 1 Chỉ tiêu:
Ghi các chỉ tiêu thuộc danh mục các khoản phải nộp nhà nớc của doanh
nghiệp gồm: Thuế GTGT phải nộp, thuế TTĐB, thuế XNK, thuế TNDN và các

Mục I- Thuế GTGT đợc khấu trừ:
1. Số thuế GTGT còn đợc khấu trừ, còn đợc hoàn lại đầu kỳ (Mã số 10): chỉ tiêu này
phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, đợc hoàn lại kỳ trớc chuyển sang.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào cột số d nợ đầu kỳ TK 133
Thuế GTGT đợc khấu trừ hoặc căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ tiêu 4 mục I (Mã số
17) của báo cáo này kỳ trớc.
2. Số thuế GTGT đợc khấu trừ phát sinh (Mã số 11): chỉ tiêu này dùng để
phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ khi mua hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ
phát sinh trong kỳ (gồm thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ nhng không thể
hạch toán riêng).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh bên nợ TK 133 trong
kỳ báo cáo.
3. Số thuế GTGT đã đợc khấu trừ, đã đợc hoàn lại (Mã số 12): phản ánh số
thuế GTGT đầu vào đã đợc khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra trong kỳ,đã đợc hoàn
lại bằng tiền và thuế GTGT không đợc khấu trừ (Mã số 12= Mã số 13+ Mã số 14+
Mã số 15 + Mã số 16).
Khoá Luận tốt nghiệp SV: Nguyễn thanh Bình - MS: 743201
- 13 -
Trờng đại học dân lập phơng đông Khoa kế toán - kiểm toán
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh có TK 133 trong kỳ báo
cáo đối ứng với các TK nợ có liên quan TK 3331, 111, 112, và căn cứ số d nợ TK
133 cuối kỳ báo cáo.
4. Số thuế GTGT còn đợc khấu trừ, còn đợc hoàn lại cuối kỳ
(Mã số17) : Số liệu ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào d nợ của tài khoản 133
thuế GTGT đợc khấu trừ.
Mã số 17 = Mã số 10 + Mã số 11 - Mã số 12
Mục II- Thuế GTGT đợc hoàn lại:
1. Số thuế GTGT đợc hoàn lại đầu kỳ (Mã số 20): Chỉ tiêu này phản ánh số thuế
GTGT đầu vào đã đợc cơ quan thuế thông báo cho hoàn lại nhng đến cuối kỳ trớc cha đ-
ợc ngân sách nhà nớc hoàn trả lại tiền. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào sổ kế

miễn giảm hoặc căn cứ vào số phát sinh nợ TK 3331 đối ứng với bên có TK 721
(nếu số thuế đợc miễn giảm đợc trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ) hoặc phát
sinh nợ TK 111, Tk 112 đối ứng với bên có TK 721 (nếu số thuế đợc ngân sách nhà
nớc trả bằng tiền).
4. Số thuế GTGT còn đợc miễn giảm cuối kỳ( Mã số 33): chỉ tiêu này phản ánh số thuế
đã đợc cơ quan thuế thông báo miễn giảm nhng đến cuối kỳ báo cáo cha đợc xử lý. Số liệu ghi
vào chỉ tiêu này căn cứ vào số liệu sổ kế toán chi tiết thuế GTGT đợc miễn giảm
Mã số 33= Mã số 30+ Mã số 31- Mã số 32.
Mục IV- thuế GTGT hàng bán nội địa:
1.Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ (Mã số 40): Chỉ tiêu này
dùng để phản ánh số thuế GTGT hàng bán nội địa của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội
địa và các khoản thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thờng còn phải nộp kỳ
trớc chuyển sang. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số liệu Mã số 46 của Báo
cáo này kỳ trớc hoặc căn cứ vào số d Có cuối
kỳ trớc của TK 33311 - Thuế GTGT đâù ra.
2. Thuế GTGT đầu ra phát sinh (Mã số 41): Chỉ tiêu này dùng để phản ánh
thuế GTGT đầu ra của hàng bán nội địa phát sinh trong kỳ và luỹ kế từ đầu năm đến
cuối kỳ báo cáo.
Số liệu ghi vào cột 3 (Kỳ này) của chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số PS bên Có
TK 33311, đối ứng bên Nợ TK có liên quan.
3.Thuế GTGT đầu vào đã đợc khấu trừ (Mã số 42): Chỉ tiêu này dùng để
phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã đợc khấu trừ trong kỳ và luỹ kế từ đầu năm đến
cuối kỳ báo cáo.
Số liệu ghi vào cột 3 (Kỳ này) của chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số PS bên Có
TK 133 đối ứng bên Nợ TK 33311.
4. Thuế GTGT hàng bá bị trả lại , bị giảm giá (Mã só 43):Chỉ tiêu này dùg
để phản ánh số thuế GTGT của hàng bán nội địa bị trả lại, bị giảm giá do kém phẩm
chất PS trong kỳ và luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
Số liệu ghi vào cột 3 (Kỳ này) của chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số PS bên Có
của tài khoản 111, 112 131 đối ứng với bên nợ TK 33311 (chi tiết số tiền trả lại cho

- Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t
- Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Các chỉ tiêu thuộc các phần trên đây đều phản ánh số kỳ trớc và số kỳ này.
5.3.3.2. Cơ sở số liệu, phơng pháp lập Báo cáo lu chuyển tiền tệ.(xem phụ lục
số 03)
Theo quy định của hệ thống Báo cáo tài chính hiện hành, Báo cáo lu chuyển
tiền tệ có thể lập theo hai phơng pháp: Phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp.
Khoá Luận tốt nghiệp SV: Nguyễn thanh Bình - MS: 743201
- 16 -
Trờng đại học dân lập phơng đông Khoa kế toán - kiểm toán
* Lập theo phơng pháp trực tiếp
Theo phơng pháp này, Báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc lập bằng cách xác định
và phân tích trực tiếp các khoản thực thu thực chi bằng tiền trên các sổ kế toán vốn
bằng tiền theo từng hoạt động và theo nội dung thu chi cụ thể.
a. Cơ sở số liệu
Cơ sở số liệu để lập Báo cáo lu chuyển tiền tệ theo phơng pháp trực tiếp là
Bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính sổ theo dõi kế toán thu chi tiền
mặt, TGNH và Sổ theo dõi các khoản phải thu, phải trả.
b. Phơng pháp lập
Số liệu kỳ trớc căn cứ vào Báo cáo lu chuyển tiền tệ kỳ trớc của các chỉ tiêu
tơng ứng.
Số liệu kỳ này đợc dựa vào các số liệu nh sau:
I. Lu chuyển tiền từ hoat động sản xuất
1.Tiền thu bán hàng,cung cấp dịch vụ và doanh thu khác (Mã số 01): Cơ sở số liệu để
ghi lấy từ sổ theo dõi thu tiền (tiền mặt và TGNH), sổ kế toán các tài khoản phải trả trong kỳ
báo cáo đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
phải thu của khách hàng.
2. Tiền trả cho ngời cung cấp hàng hoá, dịch vụ (Mã số 02): Cơ sở số liệu để
ghi lấy từ sổ kế toán các tài khoản tiền mặt, TGNH và tiền đang chuyển sổ
kế toán các tài khoản phải thu của khách hàng(phần chi tiền thu của các khoản

toán các tài khoản liên quan khác trong kỳ báo cáo.
7. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 07) Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này đợc lấy từ sổ kế toán các tài khoản tiền mặt TGNH và tiền đang
chuyển trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản chi phí
khác thuế và các khoản phải nộp nhà nớc, chi sự nghiệp và sổ kế toán các tài
khoản liên quan . Chỉ tiêu này đợc ghi bằng số âm dới hình thức ghi trong dấu ngoặc
đơn (***).
Lu chuyển tiền thuần từ HĐSXKD (Mã số 20)
Cộng đại số từ Mã số 01đến Mã số 07, nếu ra số âm thì ghi trong ngoặc đơn (***).
Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 +Mã số 04 +Mã số 05 +Mã số 06
+Mã số 07
II. Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t
1. Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 21)
số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc lấy từ sổ kế toán các tài khoản tiền mặt
TGNH và tiền đang chuyển (phần chi tiền), sổ kế toán các tài khoản phải thu
của khách hàng( phần chi tiền từ các khoản phải thu của khách hàng) sổ kế toán tài
khoản vay dài hạn(phần chi tiền từ vay dài hạn nhận đợc chuyển trả ngay cho ngời
bán ) trong kỳ báo cáo, đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản TSCĐHH
TSCĐVH xây dựng cơ bản dở dang, đầu t dài hạn khác, phải trả cho ngời
bán trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này đợc ghi bằng số âm dới hình thức ghi trong dấu
ngoặc đơn (***).
2. Tiền thu thanh lý nhợng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số22)
Khoá Luận tốt nghiệp SV: Nguyễn thanh Bình - MS: 743201
- 18 -
Trờng đại học dân lập phơng đông Khoa kế toán - kiểm toán
số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi
cho việc tanh lý, nhợng bán TSCĐ và bất động sản đầu t. Số tiền thu đợc lấy từ sổ kế
toán các tài khoản tiền mặt TGNH, tiền đang chuyển, đối chiếu với tài
khoản thu nhập khác (chi tiết về thanh lý nhợng bán TSCĐ), sổ kế toán tài khoản
doanh thu hoạt động tài chính ( chi tiết về bán bất động sản đầu t), sổ kế toán tài

vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản tiền mặt TGNH, đối chiếu sổ
Khoá Luận tốt nghiệp SV: Nguyễn thanh Bình - MS: 743201
- 19 -
Trờng đại học dân lập phơng đông Khoa kế toán - kiểm toán
kế toán các tài khoản đầu t chứng khoán dài hạn . Tài khoản góp vốn liên
doanh, đầu t ngắn hạn khác và đầu t dài hạn khác, doanh thu hoạt động tài
chính và các tài khoản có liên quan khác trong kỳ báo cáo.
8.Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu t (Mã số 30)
Cộng đại số từ Mã số 21 đến Mã số 27
Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25 + Mã
số 26 + Mã số 27.
III. Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu(Mã số 31)
số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản tiền mặt TGNH,
đối chiếu sổ kế toán các tài khoản nguồn vốn kinh doanh ( chi tiết vốn góp của
chủ sở hữu) trong kỳ báo cáo.
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh
nghiệp đã phát hành (Mã số 32) số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các
tài khoản tiền mặt TGNH, tiền đang chuyển đối chiếu sổ kế toán các tài
khoản nguồn vốn kinh doanh và cổ phiếu ngân quỹ trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu
này đợc ghi bằng số âm dới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (***).
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận đợc (Mã số 33) : số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản tiền mặt TGNH,các tài khoản phải trả
(phần tiền vay nhận đợc chuyển trả ngay cho các khoản nợ phải trả) trong kỳ báo
cáo, đối chiếu sổ kế toán các tài khoản vay ngắn hạn , vay dài hạn, nợ dài
hạn, trái phiếu phát hành và các tài khoản liên quan khác trong kỳ báo cáo.
4.Tiền đã trả nợ vay(Mã số 34) : số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các tài khoản tiền mặt TGNH,tiền đang chuyển các tài khoản phải thu
của khách hàng (phần trả nợ vay từ tiền thu các khoản nợ phải thu của khách hàng)
trong kỳ báo cáo, đối chiếu sổ kế toán các tài khoản vay ngắn hạn , vay dài

đoái cuối kỳ thấp hơn tỷ giá hối đoái ghi nhận trong kỳ.
Tiền và tơng đơng tiền cuối kỳ (Mã số 70)
Chỉ tiêu này bằng cộng đại số các chỉ tiêu Mã số 50, Mã số 60, Mã số 61.
Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61.
* Lập theo phơng pháp gián tiếp
a. Cơ sở số liệu: Để lập Báo cáo lu chuyển tiền tệ theo phơng pháp gián tiếp
căn cứ vào BCKQHĐKD , Bảng cân đối kế toán và các tài liệu kế toán khác nh Sổ
cái, các Sổ chi tiết, Báo cáo tình hình vốn góp, tình hình khấu hao TSCĐ,...
c. Phơng pháp lập
Cột số liệu kỳ trớc căn cứ vào số liệu cột "Cuối kỳ" của Báo cáo lu chuyển
tiền tệ kỳ trớc
Cột "Kỳ này " đợc lập nh sau:
I. Lu chuyển tiền từ hoat động sản xuất
1. Chỉ tiêu lợi nhuận trớc thuế (Mã số 01)
Khoá Luận tốt nghiệp SV: Nguyễn thanh Bình - MS: 743201
- 21 -
Trờng đại học dân lập phơng đông Khoa kế toán - kiểm toán
Chỉ tiêu này đợc lấy từ chỉ tiêu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, chỉ tiêu 12 tổng lợi nhuận trớc thuế (Mã số 50).
Nếu số liệu của chỉ tiêu này là số âm (bị lỗ )thì sẽ đợc ghi dới hình thức ghi
trong dấu ngoặc đơn (...).
2. Điều chỉnh các khoản:
- Khấu hao tài sản cố định ( Mã số 02): chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào bảng
tính khấu hao tài sản cố định, số phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu chỉ tiêu này đợc cộng vào số liệu chỉ tiêu 13
tổng lợi nhuận trớc thuế.
- Các khoản dự phòng (Mã số 03):chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào sổ kế toán
của các tài khoản dự phòng nh tài khoản 129 Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn;
tài khoản 139 dự phòng phải thu khó đòi; tài khoản 159 dự phòng giảm giá
hàng tồn kho; tài khoản 229 dự phòng giảm giá đầu t dài hạn trong sổ cái.

Nếu số liệu này là số âm thì ghi trong dấu ngoặc đơn (***)
- Tăng giảm các khoản phải thu (Mã số 09) :Số liệu chỉ tiêu này đợc lập căn
cứ vào tổng các chênh lệch gữa số d cuối kỳ với số d đầu kỳ của các tài khoản phải
thu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này không bao gồm các
khoản phải thu liên quan đến hoạt động đầu t và hoạt động tài chính.
Số liệu này đợc cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh trớc những thay đổi
vốn lu động nếu số d cuối kỳ nhỏ hơn số d đầu kỳ.và đợc trừ vào chỉ tiêu này nếu
số d cuối kỳ lớn hơn số d đầu kỳ và đợc ghi bằng số âm dới hình thức ghi trong dấu
ngoặc đơn (***).
- Tăng, giảm hàng tồn kho (Mã số 10):Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào số
chênh lệch giữa số d cuối kỳ và số d đầu kỳ của tài khoản hàng tồn kho ( không
bao gồm tài khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Số liệu này đợc cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh trớc những thay đổi
vốn lu động nếu số d cuối kỳ nhỏ hơn số d đầu kỳ.và đợc trừ vào chỉ tiêu này nếu
số d cuối kỳ lớn hơn số d đầu kỳ và đợc ghi bằng số âm dới hình thức ghi trong dấu
ngoặc đơn (***).
- Tăng, giảm các khoản phải trả (Mã số 11) :Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào
tổng số chênh lệch giữa số d cuối kỳ với số d đầu kỳ của các tài khoản nợ phải trả
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này không bao gồm các
khoản phải trả về thuế TNDN phải nộp , các khoản phải trả về lãi tiền vay , các
khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu t và hoạt động tài chính.
Số liệu này đợc cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh trớc những thay đổi
vốn lu động nếu tổng số d cuối kỳ lớn hơn tổng số d đầu kỳ.và đợc trừ vào chỉ tiêu
này nếu số d cuối kỳ nhỏ hơn số d đầu kỳ và đợc ghi bằng số âm dới hình thức ghi
trong dấu ngoặc đơn (***).
- Tăng giảm chi phí trả trớc (Mã số 12): Chỉ tiêu này đợc lập căn cứ vào tổng
các chênh lệch giữa số d cuối kỳ với số d đầu kỳ của các tài khoản chi phí trả trớc
và chi phí trả trớc dài hạn trong kỳ báo cáo.
Số liệu này đợc cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh trớc những thay đổi
vốn lu động nếu số d cuối kỳ nhỏ hơn số d đầu kỳ.và đợc trừ vào chỉ tiêu này nếu

này đợc tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 08 đến Mã số
16.Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ ghi dới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn
(***).
Mã số 20 = Mã số 08 + Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã
số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16.
II. Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t
Khoá Luận tốt nghiệp SV: Nguyễn thanh Bình - MS: 743201
- 24 -
Trờng đại học dân lập phơng đông Khoa kế toán - kiểm toán
Nội dung các chỉ tiêu và cách lập phần này đã đợc giới thiệu ở phơng pháp
trực tiếp ở trên.
III. Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Nội dung các chỉ tiêu và cách lập phần này đã đợc giới thiệu ở phơng pháp
trực tiếp ở trên.
5.3.4. Thuyết minh Báo cáo tài chính (B09- DN)
5.3.4.1. khái niệm và kết cấu
Khái niệm : thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo kế toán tài chính
tổng quát nhằm mục đích giải trình và bổ sung , thuyết minh những thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo, mà cha đợc trình bày đầy đủ chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác.
Kết cấu:Thuyết minh Báo cáo tài chính gồm 8 phần:
1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
2. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
3. Chi tiết một số chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính.
3.1 Chi phí SXKD theo yếu tố
3.2 Một số chỉ tiêu chi tiết về hàng tồn kho
3.3 Tình hình tăng giảm tài sản cố định
3.4 Tình hình thu nhập của công nhân viên
3.5 Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu
3.6 Tình hình tăng giảm các khoản đầu t vào các đơn vị khác


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status