Các giải pháp phát triển dịch vụ vận tải xăng dầu tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex - Pdf 11

Luận văn tốt nghiệp
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCHVỤ VẬN TẢI XĂNG DẦU.
Công cuộc đổi mới toàn diện kinh tế-xã hội nước ta mở đầu từ sau Đại Hội
VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã có những bước chuyển biến đáng mừng từ
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa(XHCN).Đại Hội
VI đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong đổi mới chính sách kinh tế và cơ
chế quản lý , việc chuyển hướng nền kinh tế sang kinh tế thị trường định hướng
XHCN đã tạo những điều kiện,tiền đề thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã hội đất
nước.
- Trong khoảng thời gian từ sau Đại Hội VI của Đảng đến nay là 20 năm
đất nước ta đổi mới và có nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế –xã hội, trong
thời gian dài kinh tế nước ta luôn duy chì tốc độ tăng trưởng tốt bình quân
6%-8% một năm ,đây là mức tăng trưởng rất tốt ở mức cao so với mặt băng phát
triển chung ,trong khoảng thời gian dài chúng ta luôn duy chì tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao đã tạo tiền đề quan trọng nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh
thần của nhân dân.Cùng với việc tăng trưởng tốt về kinh tế Việt Nam càng ngày
càng có vị thế cao hơn trên thế giới .Trong 20 năm đất nước đổi mới cùng với sự
phát triển toàn diện nền kinh tế và sự tháo xích cho mọi thành phần kinh tế phát
triển trong khuân khổ luật pháp cho phép , tất cả các thành phần kinh tế không
kể nhà nước ,tư nhân hay nước ngoài đều được đối sử công bằng về mặt luật
pháp và cạnh tranh lành mạnh tạo động lực cho nền kinh tế phát triển nhanh và
bền vững
- Trong công cuộc đổi mới và phát triển toàn diện đất nước Đảng và Nhà
Nước luôn dành sự ưu tiên phát triển cho một số ngành lĩnh vực có tính chất
then chốt, đầu tàu trong phát triển kinh tế-xã hội chung của đất nước đó là các
ngành năng lượng ,điện lực ,bưu chính viễn thông…,đây là nhưng ngành rất
quan trọng có tính chất quyết định cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế .Đây
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
1

Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
2
Luận văn tốt nghiệp
- Để hoàn thành luận văn băng phương pháp duy vật biện chứng ,phương
pháp tiếp cận hệ thống , phương pháp logic tạo ra sự thống nhất giữa nội dung
của đề tài ,vừa phân tích hệ thống ,phân tích biện chứng mục tiêu nghiên cứu
vừa đặt nó vào hệ thống quá trình kinh doanh của công ty.Ngoài ra còn sử dụng
phương pháp phân tích kinh tế nhằm đánh giá thực trạng củng cố và phát triển
của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp và
chỉ dẫn việc áp dụng các giải pháp đó vào hoạt động kinh doanh(nếu được).
- Vì đây là đê tài luận văn mới ,trong điều kiện thời gian ngắn ,trình độ còn
yếu kém nên luận văn khó tránh khỏi những hạn chế nhất định.Rất mong nhận
được sự hướng dẫn ,giúp đỡ đóng góp ý kiến của thầy giáo hướng dẫn và các
cán bộ nhân viên trong công ty để đề tài luận văn được hoàn thiện hơn .
- Kết cấu của luận văn gồm :
Phần I : Mở đầu .
1-Sự cần thiết của các giải pháp phát triển dịchvụ vận tải xăng dầu.
2-Mục đích nghiên cứu các giải pháp phát triển dịch vụ vận tải xăng
dầu tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu.
Phần II : Phân tích thực trạng hoạt động vận tải xăng dầu tại công ty cổ
phần thiết bị xăng dầu .
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về dịch vụ vận tải .
1.1-Những vấn đề lý luận về dịch vụ vận tải hàng hoá .
1.2-Những vấn đề về vận tải xăng dầu và dịch vụ vận tải xăng dầu .
Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động vận tải xăng dầu tại công ty cổ
phần thiết bị xăng dầu .
2.1- Thực trạng vận tải xăng dầu tại công ty cổ phần thiết bị xăng
dầu
2.2-Những thuận lợi , khó khăn và hạn chế trong hoạt động vận tải
xăng dầu tại công ty.

Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
4
Luận văn tốt nghiệp
- Ngoài ba yếu tố cơ bản trên ,quá trình vận tải cần phải có một yếu tố nữa
đó là cơ sở hạ tầng giao thông vận tải .Đây là một yếu tố hết sức quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình và hiệu quả kinh tế của sản xuất vận tải .Trong đó
hệ thống các tuyến đường giao thông ,nhà ga, bến cảng là những yếu tố quyết
định cho hoạt động vận tải .
1.1.3-Sản phẩm của vận tải cũng như các ngành sản xuất khác nó cũng có
giá trị và giá trị sử dụng.
- Giá trị sản phẩm vận tải là chi phí vận tải xã hội cần thiết trong những
điều kiện sản xuất bình thường để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm vận tải .Chi
phí này cũng như đối với mọi ngành sản xuất nó gồm giá trị lao động sống và
lao động vật hoá .Trong khi với các ngành sản xuất khác giá trị của lao động vật
hoá được chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm ,còn giá trị của đối tượng lao
động đối với vận tải tồn tại độc lập nó không chuyển giá trị của chúng vào phần
giá trị vận tải mà giá trị vận tải làm tăng giá trị đối tượng lao động trong vận tải
nghĩa là nó được cộng thêm vào giá trị hang hoá vận chuyển .
+Trong quá trình sản xuất vận tảikhông có sự thay đổi tính chất lý hoá của
đối tượng lao động mà chỉ thay đổi về không gian, thời gian của đối tượng lao
động.
+Trong vận tải không có vật liệu chính nên cơ cấu chi phí trong giá thành
khác hẳn với cơ cấu chi phí trong giá thành của các ngành sản xuất khác .Song
chi phí nguyên liệu chiếm khá lớn trong giá thành vận tải.
+Quá trình sản xuất của các ngành khác thường diễn ra trong một không
gian nhất định .Song quá trình sản xuất vận tải lại được tiến hành trong một
phạm vi rất rộng, thường không cố định .Vì vậy quản lý quá trình sản xuất vận
tải thường gặp khó khăn hơn .
+Quá trình sản xuất vận tải diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ sản
phẩm,không có dự trữ sản phẩm trong vận tải nếu có chỉ là dự trữ phương tiện

hoá trong nước ,trong khu vực và quốc tế .
-Sự phát triển vận tải không được cô lập với nhu cầu của xã hội
-Vận tải ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế –xã hội
- Ngược lại có hàng loạt các yếu tố tác động đến vận tải :
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
6
Luận văn tốt nghiệp
+ Các yếu tố xã hội
+ Các yếu tố lịch sử
+ Các yếu tố địa lý ,tự nhiên
- Việc phát triển vận tải tạo điều kiện cho:
+ Xã hội hoá công cụ sản xuất
+ Phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân
- Về bản chất vận tải thực hiện việc chuyên chở hàng hoá và hành khách ở
hai phạm vi:
+ Phạm vi kinh tế :đảm bảo nhu cầu vận tải toàn xã hội và đóng góp vào
tổng sản phẩm quốc nội .
+ Phạm vi phi kinh tế : giúp nối liền các trung tâm chính trị ,hành chính
trong cả nước, nâng cao đời sống văn hoá xã hội, nối liền nông thôn với thành
thị, đồng bằng với miền núi, đảm bảo aninh quốc phòng…
1.1.6. Các vấn đề về vận tải hàng hoá :
Trong hoạt động vận tải nói chung chia ra làm hai loại cơ bản : vận tải
hành khách và vận tải hàng hoá.
- Vận tải hành khách: Là nghiệp vụ vận tải đặc thù có thể bằng các loại
hình đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không. Nhưng nhiệm vụ của
vận tải hành khách là chu chuyển hàng hoá đặc biệt đó là con người vì vậy nó có
nhiều đặc biệt nhưng ở phạm vi luận văn này không đi sâu tìm hiểu loại vận tải
này mà chủ yếu tìm hiểu về vận tải hàng hoá đặc biệt là xăng dầu.
- Vận tải hàng hoá: Là loại hình vận tải phổ biến và rộng rãi nhất, nó đóng
vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội giúp cho quá trình lưu thông các loại

tiện, công suất phương tiện cùng đội ngũ lao động của mình tạo ra hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ vận tải ngay nay được mở rộng, khai thác tối
đa trong hoạt động dịch vụ vận tải của các nhà cung cấp dịch vụ vận tải chuyên
nghiệp, số lượng các đơn vị kinh doanh dich vụ vận tải ngày càng nhiều cạnh
tranh với nhau tạo điều kiện cho nâng cao chất lượng phục vụ đối với khách
hàng, buộc các đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải phải không ngừng cải tiến
nâng cao chất lượng phục vụ, tiết kiệm chi phí, không ngừng đổi mới cách thức
vận tải sao có hiệu quả nhất.
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
8
Luận văn tốt nghiệp
1.1.7. Dịch vụ vận tải hàng hoá.
Cùng với sự phát triển của kinh tế – xã hội các loại hình dịch vụ ngày càng
phát triển và chiếm tỷ trọng lớn hơn trong cơ cấu thu nhập quốc dân.
- Vậy dịch vụ là gì ? Dịch vụ là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân là
khu vực phi sản xuất vật chất của nền kinh tế, là ngành kinh tế thứ 3 sau nông
nghiệp, công nghiệp.
+ Dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội tạo ra các sản
phẩm không tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn đến chuyển quyền sở hữu
nhằm thoả mãn nhu cầu sản xuất, đời sống xã hội của con người.
+ Dịch vụ là ngành kinh tế thứ ba sau nông nghiệp, công nghiệp. Dịch
vụ là một hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu giải quyết các mối
quan hệ giữa khách hàng và tài sản của khách hàng với nhà cung cấp nhưng
không có sự chuyển giao sở hữu, sản phẩm, dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc
ngoài phạm vi.
+ Dịch vụ là toàn bộ những hỗ trợ mà khách hàng mong đợi phù hợp với
uy tín, giá cả ngoài bản thân dịch vụ đó, dịch vụ là việc sản xuất ra lợi ích vô
hình căn bản trong chính lợi ích đó hoặc như một yếu tố quan trọng của một sản
phẩm hữu hình thông qua trao đổi để thoả mãn nhu cầu khách hàng.
+ Dịch vụ là sản phẩm vô hình do sự tương tác giữa các yếu tố hữu hình

vào quá trình phát triển kinh tế, dịch vụ vận tải ngày càng được chuyên môn hoá
ở mức độ cao hơn với nhiều hình thức phong phú, đa dạng.
+ Cũng như dịch vụ nói chung dịch vụ vận tải hàng hoá là một hoạt động
cung cấp cho khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hoá sản phẩm từ nơi này
tới nơi khác theo yêu cầu của khách hàng mà không có sự chuyển giao về quyền
sở hữu hàng hoá.
- Đặc điểm của dịch vụ nói chung và dịch vụ vận tải hàng hoá nói riêng:
+ Dịch vụ có đặc điểm không hiện hữu: Nó không tồn tại ở dạng vật thể
,ví dụ như dịch vụ vận tải chỉ hiện hữu công cụ thực hiện dịch vụ là phương tiện
vận tải.
+ Dịch vụ có tính không đồng nhất: Đó là sản phẩm dịch vụ là phi tiêu
chuẩn,cùng một đơn vị nhưng các lần phục vụ khác nhau là không đồng nhất về
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
10
Luận văn tốt nghiệp
chất lượng vì chất lượng còn phụ thuộc vào sự cảm nhận của khách hàng về dịch
vụ.
+ Dịch vụ có đặc tính không tách rời:sản phẩm dịch vụ sản xuất ra luôn
luôn gắn liền với tiêu dùng ở cùng một thời điểm.
+ Dịch vụ là không thể dự trữ bảo quản được :sản phẩm dịch vụ sản xuất
tới đâu phải tiêu dùng ngay không thể cất giữ được như các sản phẩm khác .
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
11
Luận văn tốt nghiệp
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ VẬN TẢI XĂNG DẦU VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI XĂNG DẦU
1.2.1. Các vấn đề về vận tải xăng dầu.
- Xăng dầu là nguồn năng lượng được sử dụng phổ biến và rộng nhất trong
tất cả các nguồn năng lượng được sử dụng hiện nay trên toàn thế giới .Vì vậy
vấn đề đảm bảo cung cấp đúng đủ kịp thời xăng dầu cho nhu cầu sinh hoạt và
sản xuất kinh doanh là rất quan trọng cho nên để đảm bảo vấn đề cung cấp xăng

kỳ nền kinh tế nào mà xăng dầu là loại sản phẩm có đặc tính lý hoá rất đặc biệt
như rễ cháy nổ, độc hại với sức khoẻ và môi trường sống hay bị mất hoặc giảm
phẩm chất nếu không bảo quản đúng yêu cầu kỹ thuật, nên hoạt động dịch vụ
vận tải xăng dầu cũng đặc biệt:
+ Bắt buộc phải sử dụng xe chuyên dụng trong vận chuyển xăng dầu.
+ Hoạt động dịch vụ vận tải luôn gắn liền với công tác phòng chống cháy
nổ trong vận tải xăng dầu.
- Lịch trình tuyến đường khoảng cách trong dịch vụ vận tải xăng dầu có thể
tính chính xác do địa điểm tồn chứa, buôn bán xăng dầu luôn được cố định ở
một số vị trí địa lý nhất định.
- Dịch vụ vận tải xăng dầu có thể được tiến hành bằng một số phương thức
đặc trưng như: vận tải bằng đường ống, vận tải bằng đường bộ, vận tải bằng
đường sắt, vận tải bằng đường biển. Tuỳ theo mục đích vận chuyển xăng dầu mà
người ta lựa chọn cách vận chuyển có hiệu quả nhất.

Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
13
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI XĂNG DẦU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÀNH XĂNG DẦU VIỆT NAM
2.1.1-Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam.
- Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam - tiền thân là Tổng Công ty Xăng dầu
mỡ được thành lập theo Nghị định số 09/BTN ngày 12/01/1956 của Bộ Thương
nghiệp và được thành lập lại theo Quyết định số 224/TTg ngày 17/04/1995 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc
biệt trực thuộc Bộ Thương mại, giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực kinh doanh
xăng dầu, có nhiệm vụ đáp ứng mọi nhu cầu về xăng dầu và các sản phẩm hoá

quốc gia mạnh và năng động để tham gia hội nhập vào nền kinh tế khu vực và
thế giới.
- Trong giai đoạn này Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng
Nhất, Huân chương Chiến công hạng Nhì cho Tổng công ty, phong tặng 02 đơn
vị thành viên danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, 05 chiến sỹ thi đua
toàn quốc và 114 Huân chương Lao động các hạng cho các tập thể, cá nhân.
2.1.2-Cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất chung và định hướng phát triển của
tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
- Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), tiền thân là Tổng Công ty
Xăng dầu mỡ, được thành lập ngày 12/01/1956 và được được thành lập lại theo
Quyết định số 224/TTg ngày 17/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ. Đến ngày
12/01/2006, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam tròn nửa thế kỷ hình thành, xây
dựng và phát triển.
- Với vị thế là doanh nghiệp nhà nước trọng yếu, được xếp hạng đặc biệt,
có quy mô toàn quốc, bảo đảm 60% thị phần xăng dầu cả nước, Petrolimex luôn
phát huy vai trò chủ lực, chủ đạo điều tiết, ổn định và phát triển thị trường xăng
dầu, sản phẩm hoá dầu phục vụ đắc lực công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
15
Luận văn tốt nghiệp
- Định hướng chiến lược phát triển của Tổng Công ty là trở thành tập đoàn
kinh doanh mạnh của Nhà nước ở khâu hạ nguồn, lấy kinh doanh xăng dầu làm
chính, đa dạng hoá có chọn lọc các mặt hàng và loại hình kinh doanh, đa dạng
hoá hình thức sở hữu, đẩy mạnh chương trình hiện đại hoá, nâng cao năng lực
hợp tác và cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
- Theo định hướng trên, Tổng Công ty tập trung mọi nỗ lực đầu tư cho phát
triển, nâng cao chất lượng toàn diện của doanh nghiệp với những nhiệm vụ trọng
tâm sau:
+ Tiếp tục phát triển và củng cố thị phần của Petrolimex trong cả nước,
đẩy mạnh tái xuất, tiến tới tổ chức kinh doanh xăng dầu trên thị trường các nước

doanh với nước ngoài. Ngoài ra, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam có 01 Chi
nhánh tại Singapore.
- Tổng công ty có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại phục vụ cho
việc kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu. Mọi hoạt động quản lý, điều
hành kinh doanh trong nội bộ ngành đều được thực hiện thông qua hệ thống
mạng Petronet kết hợp với mạng Internet.
- Ngoài trung tâm hóa nghiệm của toàn Tổng công ty đặt tại số 1 Khâm
Thiên, Hà nội, Petrolimex còn có các phòng hóa nghiệm hiện đại đặt tại các kho
xăng dầu, cảng để kiểm tra chất lượng xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu từ khi
nhập khẩu đến khi bán cho khách hàng theo đúng tiêu chuẩn quốc gia và quốc
tế.
- Hàng năm Tổng công ty đầu tư hàng trăm tỷ đồng vào các chương trình
đầu tư phát triển mở rộng và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo ra năng lực
sản xuất mới và khả năng cạnh tranh; đầu tư vào các công trình trọng điểm tạo
điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh như: mua thêm tàu viễn dương chở dầu,
chở gas, nâng cấp và xây dựng hệ thống cầu cảng, đầu tư mới và mở rộng cải tạo
hệ thống kho xăng dầu, nâng cấp tuyến ống, phát triển thêm cửa hàng xăng dầu
và cửa hàng kinh doanh dầu mỡ nhờn, gas hoá lỏng,…
- Petrolimex luôn chú trọng tìm hướng phát triển mới, mở rộng loại hình
kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh. Petrolimex đang bước đầu thử sức trong
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
17
Luận văn tốt nghiệp
kinh doanh kho xăng dầu ngoại quan, kinh doanh bất động sản, kinh doanh trong
lĩnh vực tài chính- ngân hàng, tham gia thị trường chứng khoán…
2.1.3- Hoạt động vận tải của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
- Xác định vận tải xăng dầu là một hoạt động có hiệu quả và gắn liền với
kinh doanh xăng dầu, Tổng công ty đã đầu tư phương tiện hiện đại và đủ điều
kiện để vươn ra thị trường vận tải xăng dầu quốc tế. Tổng công ty hiện có đội
tàu viễn dương có tổng trọng tải 140.000 DWT, gần gấp đôi năm 2000, đội tầu

dầu Petrolimex.
- Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex là đơn vị thành viên của
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam với nhiệm vụ chủ yếu kinh doanh ,xuất nhập
khẩu các loại vật tư, thiết bị ,phương tiện tồn chứa ,thi công xây lắp đặt các loại
vật tư ,thiết bị ,phương tiện tồn chứa ,thi công xây lắp các công trình phục vụ
cho nhu cầu của nghành và nền kinh tế quốc dân.
- Cùng với sự chuyển mình của Đất nước ,Công ty đã vững vàng đi lên
,sáng tạo trong đổi mới .Để có được vận hội phát triển như ngày nay Công ty đã
vượt lên những khó khăn của chính mình ,phát huy được trí tuệ của tập thể đạt
được những kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Doanh số tăng
trưởng ,hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nước,đời sống cán bộ công
nhân viên ngày càng được cải thiện .Những thành tựu mà Công ty đã đạt được
đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc nói chung và sự lớn mạnh
của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam nói riêng.
- Công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex tiền thân là Chi cục vật tư I được ra
đời ngày 28 – 12 – 1968 tại quyết định số 412/VT do Tổng cục Trưởng Tổng
cục Vật tư Nguyễn Đức Tâm ký.Ngay từ khi mới ra đời Chi cục được Bộ Vật
Tư nay là Bộ Thương Mại giao nhiệm vụ :Tổ chức tiếp nhận , bảo quản , cung
ứng và sản xuất vật tư thiết bị cho hai nhiệm vụ chiến lược của Đất nước là
“Xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc “.
- Ngày 20 – 12 – 1972 Bộ Trưởng Bộ Vật Tư Trần Danh Tuyên ký quyết
định 719/VT đổi tên Chi cục thành Công ty vật tư I .
- Ngày 12 – 04 – 1977 ,căn cứ quyết định 233/VTQĐ, Kho tích liệu của
Tổng công ty xăng dầu được sát nhập vào Công ty vật tư I và tên Công ty vật tư
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
19
Luận văn tốt nghiệp
chuyên dùng xăng dầu ra đời ;cũng từ ngày đó Công ty là thành viên của đại gia
đình Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
- Tháng 3 – 1993 Công ty vật tư chuyên dùng được đăng ký lại theo quyết

kiện cụ thể của đơn vị .
+ Nâng cao năng lực sản xuất ,kinh doanh ,xây dựng công ty đủ mạnh ,đủ
sức cạnh tranh ,phát huy thế mạnh riêng của đơn vị trên thị trường .
+ Với phương thức kinh doanh đa dạng ,khai thác mở rộng thị trường đến
các vùng sâu ,vùng xa và các tỉnh phía Nam.
+ Chú trọng công tác dịch vụ kỹ thuật ,bảo dưỡng ,sửa chữa ,cung ứng vật
tư thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
2.2.2.1 - Mục tiêu hoạt động của Công ty :
- Hoạt động trong các lĩnh vực đã được đăng ký .
- Bảo toàn và phát triển vốn góp của các cổ đông nhằm mang lại lợi nhuận
tối đa cho các cổ đông.
- Tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động .
- Đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế - xã hội và góp phần giữ vững thế chủ
đạo của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam trên thị trường.
2.2.2.2 - Nội dung hoạt động kinh doanh của Công ty .
- Chức năng kinh doanh :
+ Kinh doanh , xuất nhập khẩu các loại vật tư , thiết bị ngành dầu khí,
xăng dầu .
+ Sản xuất ,sửa chữa ,lắp đặt các loại vật tư, thiết bị,phương tiện tồn chứa,
vận chuyển, bơm rót của ngành dầu khí.
+ Đóng mới ,sửa chữa cải tạo các loại xe vận chuyển xăng dầu ,hoá dầu
,khí hoá lỏng .
+ Thi công xây lắp các công trình dầu khí .
+ Tư vấn ,dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất ,kinh doanh của Công
ty .
+ Cho thuê văn phòng ,kho bãi và máy móc ,thiết bị.
+ Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu.
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
21
Luận văn tốt nghiệp

+ Xây dưng chiến lược phát triển,kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhu
cầu, tình hình thị trường,khả năng phát triển của công ty và tổ chức thực hiện
chiến lược,kế hoạch đề ra.
+ Sử dụng hợp lý lao động,tài sải,tiền vốn,đảm bảo hiệu quả kinh tế;chấp
hành các quy định của pháp luật về kế toán thống kê,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với Ngân sách Nhà nước.
+Công bố công khai và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo tài
chính hàng năm,các thông tin về hoạt động của công ty theo quy định của pháp
luật.
+Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động,đảm bảo cho người lao
động tham gia quản lý Công ty theo quy định của Bộ Lao Động.
+Tuân thủ quy định của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam về mặt đặt biểu
trưng và biểu hiệu.
+Thưc hiện nghĩa vụ đối với Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam quy định
cho Công ty cổ phần trên cơ sở quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
+Thực hiện các nghĩa vụ khác mà pháp luật quy định.
2.2.4- Nguyên tắc tổ chức ,quản lý điều hành ,thời gian hoạt động của Công
ty.
- Nguyên tắc tổ chức ,quản lý điều hành :
+ Tự nguyện,cùng có lợi,dân chủ,bình đẳng và tuân thủ pháp luật.
+ Cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty là Đại hội đồng cổ đông,bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết.
+ Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị(HĐQT) là cơ quan quản
lý của Công ty theo quy định tại Điều lệ này.
+ Đại hội đồng cổ đông bầu ra Ban kiểm soát(BKS) theo quy định tại
Điều lệ này để kiểm soát hoạt động kinh doanh,quản lý và điều hành Công ty.
+ HĐQT bổ nhiệm Giám đốc để điều hành hoạt động của công ty.Giám
đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT về quyền hạn và nhiệm vụ được giao.Giúp
việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc.
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4

Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
24
Luận văn tốt nghiệp
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam là chủ sở hữu phần vốn Nhà nước trong
Công ty.
Cổ đông là thành viên HĐQT Công ty;Các thành viên Ban kiểm soát Công
ty;Giám đốc Công ty(nếu là cổ đông của Công ty).
Cổ phiếu cấp cho lao động nghèo được mua trả chậm theo quy định pháp
luật Nhà nước.
Cổ phiếu không ghi danh:Cấp cho các cổ đông khác và cổ đông là hộ
nghèo đã trả hết nợ cho nhà nước.
+ Hình thức,nội dung cổ phiếu của Công ty thực hiện theo quy định của
pháp luật.
+ Công ty phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông theo quy định của Luật
doanh nghiệp.
2.3. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX
- Cơ cấu tổ chức quản lý ,điều hành của công ty gồm : Đại hội đồng cổ
đông ,Hội đồng quản trị,Giám đốc ,Ban kiểm soát và các phòng ban khác thuộc
công ty.
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
25

Trích đoạn Hoạt động vận tải xăng dầu. Đặc điểm của vận tải xăng dầu. Cơ sở vật chất kỹ thuật vận tải chuyên dụng của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu. Hoạt động vận tải xăng dầu nội bộ của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu. Thực trạng hoạt động dịch vụ vận tải xăng dầu tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status