Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO/TS 16949:2009 tại công ty TNHH APM Springs (Việt Nam) - Pdf 11


1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1Vị thế của chất lượng trong xu thế cạnh tranh toàn cầu:
Các tổ chức trên toàn thế giới hiện nay đều phải đang đối đầu với thách thức “
chất lượng ”.Quá trình toàn cầu hoá, tính cạnh tranh và nhu cầu ngày càng tăng đã và
đang làm thay đổi qui luật của cuộc chơi trên thị trường. Chất lượng không còn là vấn
đề kỹ thuật đơn thuần nữa mà nó đã trở thành vấn đề mang tính chiến lược hàng đầu,
liên quan tới sự sống còn của các tổ chứ
c khác nhau.
[1-trang 9]

Vấn đề chất lượng được các quốc gia và các tổ chức trên toàn thế giới ngày càng
quan tâm, đặc biệt từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay.Điển hình là Nhật Bản,
vào những năm 1970, các doanh nghiệp Nhật Bản đã đi tiên phong trong lĩnh vực
chất lượng thuộc các ngành công nghệ cao.Sản phẩm của Nhật Bản đã được khách
hàng trên khắp các châu lục tiếp nhận và đánh giá cao vì ch
ất lượng tốt, giá thành hạ.
các doanh nghiệp thuộc mọi quốc gia trên khắp thế giới không có sự lựa chọn nào
khác là chấp nhận cạnh tranh.Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải giải
quyết nhiều yếu tố trong đó chất lượng là yếu tố then chốt.
[1-trang 9]

Những thay đổi gần đây trên toàn thế giới đã tạo ra được những thách thức mới
trong kinh doanh khiến cho các tổ chức càng nhận thức tầm quan trọng của chất
lượng.
[1-trang 10]
Các cuộc khảo sát tại các nước công nghiệp phát triển trên thế giới cho thấy
những tổ chức thành công trên thương trường đều là những tổ chức đã nhận thức
được và giải quyết thành công vấn đề chất lượng.Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao


Chất lượng và cạnh tranh là những vấn đề đặc biệt chú trọng trong thế kỷ XXI –
thế kỷ chất lượng, như J.M Juran, một chuyên gia nổi tiếng người Mỹ đã dự báo.
[1-
trang 13]
1.2 Lịch sử nghiên cứu đề tài:
Ngay khi các hệ thống quản lý chất lượng ra đời, nhiều tổ chức đã không ngừng
nỗ lực để đạt được.Một mặt nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm so đối
thủ cạnh tranh, mặt khác nhằm nâng cao giá trị của doanh nghiệp trên thị trường.
Chính vì thế, vấn đề quản lý chất lượng tuy cũ nhưng lại mới. Nó đòi hỏi các
doanh nghiệ
p luôn cải tiến để theo kịp yêu cầu của thị trường nói chung và người tiêu
dung nói riêng. Hệ thống chất lượng ISO/TS 16949 được viết riêng cho ngành công
nghiệp tự động hóa ô tô, xe máy.Áp dụng cho các hoạt động từ thiết kế, phát triển,
sản xuất, lắp đặt và cung cấp dịch vụ cho các sản phẩm liên quan.
Là một trong những công ty sản xuất nhíp ô tô, 100% vốn nước ngoài.Chính sách
chất lượng của công ty TNHH APM SPRINGS (Viet Nam) là trở thành nhà sản xuất
hàng
đầu thế giới,nhắm tới sự hoàn hảo,lấy khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Do nhu
cầu đó nên tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO/TS 16949:2009 giai đoạn 2010-2015” làm báo cáo nghiên cứu khoa học
của mình. 3

1.3 Tư liệu sử dụng:

4

CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
2.1Các khái niệm cơ bản:
2.1.1 Chất lượng
[1-trang 23,24]

Thuật ngữ chất lượng đã được nhiều tác giả định nghĩa theo nhiều góc độ khác
nhau, ví dụ:
- Phù hợp với việc sử dụng (Juran)
- Phù hợp với những nhu cầu cụ thể được đặt ra (Crosby)
- Không có khuyết tật, hư hỏng.
- Mức độ hoàn hảo.
- Thỏa mãn khách hàng.
- Sự hài lòng của khách hàng.
- Khả năng thỏ
a mãn các yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan khác của
tập hợp các đặc tính vốn có của sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình (ISO
9000:2000)
Về tổng quan, chất lượng có 5 đặc điểm cơ bản :

chất lượng, mục tiêu chất lượng và mục tiêu đề ra.
Có thể liệt kê một số khái niệm quản lý chất lượng như sau:
- Kiểm tra chất lượng (Inspection): là hoạt động kiểm tra, phân loại sản phẩm theo
tiêu chuẩn định s
ẳn.
[1-trang 60]

- Hoạch định chất lượng (Quality Plan): là một văn bản chỉ rõ các quy trình nào
và các nguồn lực có liên quan được ai sử dụng và sử dụng khi nào cho một dự án,
một sản phẩm, một quá trình hay một hợp đồng cụ thể.
- Kiểm soát chất lượng (Quality Control): là kiểm soát mọi yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tạo ra chất lượng: con người, các quá trình, nguyên vật liệu, thiết
bị, môi trường… nhằm thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng. Kiểm soát chất lượng
tập trung vào các quá trình để hạn chế và khắc phục những sai sót ngay trong quá
trình thực hiện. Tiến sĩ W.E. Deming chia việc kiểm soát chất lượng thành 4 nhiệm
vụ chính, gọi là chu trình PDCA.
[1-trang 60,61]

Plan : Hoạch định
Do : Thực hiện
Check: Kiểm tra
Action: Hành động

Hình 1.1: Chu trình Deming (PDCA)

Chu trình PDCA được áp dụng ở mọi tình huống và mọi lĩnh vực cần đến sự
kiểm soát chất lượng.Đây là một mô hình mang tính quốc tế và bao trùm lên mọi

[1- trang 64]

Sự tiến triển của các phương thức quản lý chất lượng được biểu diễn ở hình 2 1920 1930 1940 1950 1960 1970 1980 1990
Hình 1.2: Sự tiến triển của các phương thức quản lý chất lượng.
2.1.3. Hệ thống quản lý chất lượng:

[1-trang 65]

Hệ thống quản lý chất lượng là hệ thống quản lý để chỉ đạo và kiểm soát một tổ
chức về chất lượng.Hệ thống quản lý chất lượng bao gồm: cơ cấu tổ chức các quá
trình, thủ tục (qui trình) và nguồn lực cần thiết để thực hiện quản lý chất lượng.
Kiểm soát chất lựơng tòan diện (TQC)
Kiểm soát chất lượng (QC)
Đảm bảo chất lượng (QA)
TQM
Kiểm tra chất lượng sản phẩm

7

Hệ thống quản lý chất lượng là hệ thống để thiết lập chính sách chất lượng, mục
tiêu chất lượng và đạt được mục tiêu đó.Một hệ thống quản lý của tổ chức có thể bao

♦ ISO 9000 đề cập đến các quá trình chủ yếu trong việc xây dựng, triển khai
hệ thống quả
n lý chất lượng như: quá trình xây dựng chính sách chất lượng và
mục tiêu chất lượng, thiết kế triển khai sản phẩm và quá trình cung ứng, kiểm
soát quá trình, bao gói, phân phối, lắp đặt, dịch vụ sau khi bán, xem xét đánh
giá nội bộ, cải tiến liên tục hệ thống, kiểm soát tài liệu, đào tạo và đánh giá kết
quả đào tạo, đảm bảo đáp ứng đúng và gia tăng mức độ thỏa mãn nhu cầu c
ủa
khách hàng và các bên có liên quan.
8

2.2.2.2 Sự hình thành và phát triển của bộ ISO 9000:
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO-International Organization for
Standardization) được thành lập từ năm 1947, có trụ sở đặt tại Geneva - Thụy Sĩ.Đến
hết năm 2007 đã trở thành một hội đoàn toàn cầu vững mạnh với hơn 175 quốc gia và
các nền kinh tế là đơn vị thành viên. Năm 1977 Việt Nam đã trở thành thành viên
chính thức của ISO với đơn vị
đại diện là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Việt Nam
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ra đời vào năm 1987 nhưng đến năm 1995, Tập đoàn
APAVE (Pháp) là đơn vị tiên phong đưa các giải pháp quản lý (chất lượng, môi
trường, thử nghiệm không phá hủy, tư vấn giám định độc lập ) vào Việt Nam, trong
đó có ISO 9000.
Quả thật, ISO 9000 đã góp phần không nhỏ làm thay đổi sự lãnh đạo và quản
lý các doanh nghiệp, thay
đổi tư duy quản lý, kinh doanh của nhiều chủ doanh
nghiệp, họ đã có tầm nhìn chiến lược trong kinh doanh, làm ăn có bài bản, không

¾ Phòng ngừa là chủ yếu.
Mọi quá trình phải được kiểm soát chặt chẽ, tránh tình trạng sai rồi mới sửa.
Phòng ngừa nhằm giảm thiểu sai phạm, giảm chi phí ẩn cho doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất.
¾ Quyết định dựa trên bằng chứng.
Doanh nghiệp phải văn bản hóa các công việc, các qui trình sản xuất dẫn đến
phân công trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của người lao
động rõ ràng, tránh đựơc
sự chồng chéo.
¾ Đề cao quản trị theo quá trình.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều quá trình diễn ra.
Những quá trình này có liên quan với nhau, đầu vào của quá trình này là đầu ra của
quá trình trước đó, tàn bộ quá trình tạo thành một hệ thống.
¾ Chất lượng sản phẩm do hệ thống chất lượng quyết định.
Chất lượng sản phẩm được hình thành suốt trong quá trình sản xuất, kinh
doanh của t
ổ chức.
Chúng ta chỉ có thể sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng khi cả hệ
thống được tổ chức tốt, hoạt động có hiệu quả. Do đó, một sản phẩm có chất lượng
thì cần có đội ngũ quản lý có năng lực, trình độ, công nhân có kỹ năng trong công
việc. Chất lượng của quản lý quyết định chất lượng của sả
n phẩm theo quy luật nhân
quả. Chất lượng của quản lý là nguyên nhân, chất lượng sản phẩm là kết quả.
2.2.2.4 Tám nguyên tắc quản lý chất lượng :
[17]

Hướng dẫn vào khách hàng
¾ Sự lãnh đạo.
¾ Sự tham gia của mọi thành viên.
¾ Cách tiếp cận quá trình.

tổ chức một cách hiệu quả
dựa trên cách tiếp cận theo quá trình. Nó tập trung vào
việc đáp ứng nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng và các bên liên quan khác trong
dài hạn và theo một cách cân đối. ISO 9004:2009 không dành cho chứng nhận của
bên thứ ba hoặc mục đích hợp đồng và cũng không phải là hướng dẫn để thực hiện
tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
- IWA 4: 2009 Hệ thống quản lý chất lượng – Hướng dẫn áp dụng ISO
9001:2008 cho cơ quan nhà nước.
2.2.3.3 Một số
hướng dẫn và tiêu chuẩn chuyên ngành
- ISO 10005:2005 Quality management (quản lý chất lượng) Guidelines for
quality plans (hướng dẫn hoạch định chất lượng): giúp chuẩn bị, xét duyệt, chấp nhận
và rà soát lại kế hoạch về chất lượng.

11

- ISO 10006:2003 Quality management (quản lý chất lượng) - Guidelines to
quality in project management (hướng dẫn về chất lượng trong quản lý dự án): giúp
đảm bảo chất lượng của các quy trình cũng như các sản phẩm của dự án.
- ISO/DIS 10012 :2002 Quality assurance requirements for measuring
equipment (yêu cầu về bảo hiểm chất lượng đối với thiết bị đo đạc) - Part 1:
Metrological confirmation system for measuring equipment (phần 1: hệ thống xác
nhận đo lường đối với các thiết bị đo đạc): hướ
ng dẫn các điểm chính của hệ thống
định cỡ nhằm đảm bảo việc đo lường chính xác.
- ISO/TR 10013:2001 Guidelines for qualitymanagement system
documentation (hướng dẫn đối với các tài liệu hệ thống quản lý chất lượng): cung cấp
các hướng dẫn cho việc phát triển và duy trì các chỉ dẫn chất lượng, tuỳ theo các nhu
cầu đặc thù.
- ISO 10014:2006 Quality management – Guidelines for realizing financial

• Quan trọng hơn là quá trình cải tiến, điều hành hệ thống quản lý của doanh
nghiệp ngày càng khoa học, đúng người đúng việc không làm chồng chéo lên
nhau, cùng với chứ
c danh được mô tả công việc rõ ràng cụ thể.
Ngoài ra không chỉ các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, thương mại hay dịch vụ
mới thực hiện ISO 9001:2008 mà ngày nay các hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước cũng đã áp dụng ISO.
2.2.5 Các bước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 tại doanh nghiệp:
[11]

Các bước để áp dụng ISO từ phía doanh nghiệp:
- Tổ chức đặt ra mục tiêu và lên kế hoạch
- Bổ nhiệm đại diện lãnh đạo và ban ISO
- Tìm hiểu ISO 9001: 2008
- Soạn thảo hệ thống văn bản
- Ban hành, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008
- Đo lường, phân tích, cải tiến
- Đánh giá cấp chứng chỉ (nếu thấy cần thiết)
Về phía ban giám đốc,

- Phải lập các qui trình sao cho đảm bảo ban lãnh đạo luôn đưa ra các chính
sách và mục tiêu phù hợp với công ty.
- Phải lập qui trình đảm bảo ban giám đốc định kỳ họp lại để xem xét các hoạt
động của công ty cần phải chỉnh sửa gì không?
- Phải lập sơ đồ tổ chức, mô tả trách nhiệm & quyền hạn của các vị trí chủ chối
trong công ty, đảm bảo mọi người hiể
u rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình.
- Phải tổ chức đánh giá nội bộ thường xuyên để nhanh chóng phát hiện những
vấn đề của công ty từ đó đưa ra những hành động khắc phục, sửa chữa.

- Khách hàng (thị trường) yêu cầu.
- Cạnh tranh giữa các Tổ chức
- Cải tiến hoạt động quản lý sản xuất.
- Xu thế hội nhập quốc tế
- Nâng cao ý thưc làm viêc nề nếp – khoa học hơn
-
Công cụ để quản lý sản xuất kinh doanh
Nguyên tắc của ISO là LÀM ĐÚNG ngay từ đầu, KIỂM SOÁT chặt chẽ từng
công việc của quá trình…thay vì kiểm tra sau sản xuất.
Giấy chứng nhận phù hợp với ISO 9000 coi là Bằng chứng khách quan về việc Tổ
chức hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
14

2.2.6.2 Các lợi ích của việc áp dụng bộ tiêu chuẩn này:
[12]
Kết quả của việc áp dụng ISO 9001:2008 mang lại cho Tổ chức các lợi ích sau:
- Sản phẩm có chất lượng cao hơn - ổn định hơn.
- Tăng sản lượng do kiểm soát được thời gian trong quá trình sản xuất.
- Lợi nhuận tăng cao hơn nhờ áp dụng hiệu quả các quy trình sản xuất.
- Giảm giá thành sản phẩm do giảm các sản phẩm sai hỏng ngay từ đầu.
- Kiểm soát được chất lượng nguyên vật liệu đầu vào do kiểm soát được nhà
cung cấp.
- Luôn cải tiến chất lượng sản phẩm và đáp ứng yêu cầu khách hang.
- Tăng uy tín trên thị trường nhờ giải quyết được vấn đề chất lượng sản phẩm.
Mọi cán bộ công nhân viên có ý thức kỷ luật lao động tốt hơn, làm việc khoa học
nề nếp hơ
n thông qua việc quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi vị trí công

1/2 - 1 ngày
Chuyên gia tư
vấn + Cán bộ
chủ chốt của
Cung cấp kiến thức
chung cho toàn thể
cán bộ quản lý.

15

Đơn vị
Đào tạo:
Các yêu cầu của tiêu chuẩn
ISO 9001:2008
1/2 - 1 ngày
Chuyên gia tư
vấn + Cán bộ
chủ chốt của
Đơn vị
Cung cấp cho các
cán bộ quản lý hiểu
các yêu cầu của
tiêu chuẩn
Đào tạo:
-
cách thức xây dựng Hệ
thống tài liệu và phương
p
háp quản lý tài liệu
-

Cán bộ chủ chốt
c
ủa Đơn vị +
Chuyên gia tư
vấn
Tập tài liệu về hệ
thống QLCL đáp
ứng yêu cầu của
tiêu chuẩn ISO
Áp dụng Hệ thống tài liệu (HTTL) đã xây dựng vào hoạt độn
g
thực tế của
Đơn vị
III
- Hướng dẫn áp dụng
1 - 2 ngày
Chuyên gia tư
vấn
Để các thành viên
biết cách áp dụng
Hệ thống tài liệu

16

vào thực tế
- Áp dụng vào thực tiễn
45 ~ 60 ngày
Đơn vị
Đảm bảo tính hiệu
lực của tài liệu

tình hình
thực tế
Đơn vị + Tư
vấn
Chuẩn bị cho đánh
giá chứng nhận của
tổ chức chứng nhận
độc lập

Xem xét của lãnh đạo về
HTQLCL
1/2 ngày
Đơn vị
Đưa ra các quyết
định liên quan đến
việc áp dụng
HTQLCL
Đánh giá sơ bộ/ đánh giá
giai đoạn 1(nếu cần)
1/2 — 1 ngày
Tổ chức chứng
nhận
Đánh giá chứng nhận/
đánh giá giai đoạn 2
1 ngày
Tổ chức chứng
nhận
Báo cáo kết quả,
kiến nghị cấp Giấy
chứng nhận.

[Nguồn: 12]
*Ghi chú
:
o Các khoá đào tạo ở phần in nghiêng sẽ được thực hiện theo hình thức đào tạo tập
trung tại Doanh nghiệp.
o Tổng số thời gian để thực hiện kế hoạch trên (không kể thời gian cho hoạt động
Chứng nhận) là khoảng từ 4 đến 6 tháng (tuỳ thuộc vào sự nỗ lực, quy mô và phạm
vi áp dụng của đơn vị).
2.3 Tìm hiểu về tiêu chuẩ
n chất lượng quốc tế đặc trưng được viết riêng cho
ngành công nghiệp tự động hóa-ô tô TS 16949
2.3.1 TS 16949 là gì
? [14]
TS 16949 là tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế đặc trưng được viết riêng
cho ngành công nghiệp tự động hóa- ô tô bằng hổ trợ liên quan để cải tiến chất lượng
và đảm bảo sự đồng bộ của các nhà cung cấp đối với ngành công nghiệp này.Những
nhà đăng ký tiêu chuẩn này bao gồm BMW, Chrysler, Daimler, Fiat, Ford, GM, PSA,
Renault và VW.
Việc đưa vào của TS 16949 dẫn đến kết quả cải tiến đáng kể trên m
ọi khía cạnh
về chất lượng, giao hàng và hiệu quả tổng thể thông qua chuỗi cung ứng.Áp dụng tiêu
chuẩn này cũng giảm bớt các yêu cầu của việc đánh giá phức tạp của các nhà sản
xuất.
Tổ chức tự động hóa quốc tế đại diện cho các nhà sản xuất thiết bị chính được
cam kết là đảm bảo rằng TS 16949 duy trì tiêu chuẩn chất lượng tự động hóa trong
tươ
ng lai.

khách hàng (APQP), phân tích mối nguy tiềm năng (FMEA), phân tích sai số trong
dụng cụ đo ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm (MSA). Toàn bộ các yêu cầu hợp
nhất này sẽ được giải quyết khi doanh nghiệp áp dụng và được chứng nhận hệ thống
quản lý chất lượng theo ISO/TS 16949.
Việc áp dụng ISO/TS 16949 về cơ bản có các đặc điểm tương
đồng với ISO
9001.Đặc điểm này mang lại cho ISO/TS 16949 một lợi thế lớn khi cùng lúc có được
sự công nhận của toàn hiệp hội cũng như sự phổ cập có tính toàn cầu của một tiêu
chuẩn thông dụng. Thuận lợi này giúp cho doanh nghiệp vượt qua rào cản bởi các yêu
cầu khắt khe mang tính đặc thù của từng hãng lớn trên thế giới thông qua:
1. Cải tiến chất lượng sản phẩm và quá trình quản lý thông qua hoạt
động bằng
việc bám sát và cập nhật thường xuyên các yêu cầu của khách hàng, nâng cao sự thoả

19

mãn của khách hàng; hợp lý hoá và tối ưu hoá mặt bằng, dây chuyền sản xuất; đặc
thù và phù hợp trong ngành ô tô nhằm ứng phó với các biến đổi của môi trường kinh
doanh, đòi hỏi của thị trường;
2. Cung cấp niềm tin đối với các tổ chức áp dụng và được chứng nhận ISO/TS
16949 trên toàn thế giới nhằm giảm bớt các chi phí sản xuất không cần thiết như chi
phí vận chuyển, bảo quản hoặ
c phải làm lại do làm đúng ngay từ đầu thông qua mục
tiêu, kế hoạch, chi phí phí chất lượng hay tiến độ giao hàng;
3. Giảm thiểu sự khác biệt về chất lượng;
4. Tăng năng suất lao động;
5. Hình thành ngôn ngữ chung trong sản xuất và kinh doanh, tránh các hiểu lầm
hoặc cản trở hoạt động cải tiến
xuất ôtô Nhật Bản (JAMA).

Trên cơ sở nền tảng của tiêu chuẩn QS- 9000, tiêu chuẩn EAQF của Pháp,
AVSQ của Italia, và VDA6 của Đức. ISO/TS 16949 được đưa ra lần đầu tiên vào
năm 1999 do tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) và Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô
lớn trên thế giới (IATF ) biên soạn và phát triển.Trên cơ sở của ISO 9000, ISO/TS
16949 quy định thêm các yêu cầu cụ thể nhằm quản lý chất lượng chặt chẽ trong
ngành công nghiệp sản xuất ô tô bao quát tấ
t cả các công đoạn gồm thiết kế, phát
triển sản xuất lắp ráp, dịch vụ và hoạt động sản xuất phụ tùng để cung cấp cho dây
chuyền chính.
Vào tháng 3 năm 2002 phiên bản mới Tiêu chuẩn ISO/TS 16949:2002 thay
thế cho phiên bản cũ ISO/TS 16949:1999 và tiếp tục phát triển tiêu chuẩn này trên
nền tảng của ISO 9001:2000 với việc quy định các yêu cầu hệ thống quản lý chất
lượng đối với thiết kế/phát tri
ển, sản xuất, lắp ráp và các dịch vụ liên quan đến ngành
công nghiệp ôtô
Tiêu chuẩn ISO/TS 16949:2002 là quy định kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn
HTQLCL ngành công nghiệp ôtô toàn cầu như: QS 9000 (Mỹ), VDA6.1 (Đức),
EAQF (Pháp), AVSQ (Ý) với mục đích loại bỏ nhiều chứng nhận nhằm thoả mãn yêu
cầu của nhiều khách hàng.
Tuy nhiên, sự kết hợp với tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) đặc biệt là ở
phiên bản ISO/TS16949:2002 tiêu chuẩn này
đã mang tính phổ cập toàn cầu và trở
thành một phương pháp quản lý chất lượng hưu hiệu cho các nhà sản xuất, lắp ráp,
dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ngành công nghiệp ô tô và được khuyến khích áp dụng
rộng rãi.
Ngày 15/6/2009 ISO/TS 16949:2009 ra đời thay thế cho phiên bản ISO/TS
16949:2002 trên nền tảng của phiên bản mới ISO 9001:2008 mặc dù nội dụng không
có sự điều chỉnh nhiều nhưng tại phiên bản mới một vài thành viên trong Hiệp h

• Cho phép tổ chức được cập nhật chuyển đổi từ QS 9000 trong những lần đánh
giá giám sát định kỳ bởi tổ chức chứng nhận được sự đồng ý của IATF
• Nâng cao hình ảnh tổ chức, doanh nghiệp
2.3.6 Phân tích mô hình quản lý chất lượng chung của các nước trên thế giới Hai mô hình quản lý MBO-MBP:
Hiện nay đang tồn tại hai quan điểm khác nhau về quản trị, đó là quản trị theo
mục tiêu tài chính MBO-Management By Object và quản trị theo quá trình MBP-
Management By Process. Mỹ và Nhật là hai quốc gia điển hình áp dụng hai mô hình
này:

22

- Mỹ: quản trị theo mục tiêu tài chính MBO
- Nhật: quản trị theo quá trình MBP
Qua nhiều thập niên qua, MBO đã có những đóng góp tích cực trong phát triển sản
xuất kinh doanh, phát triển kinh tế của nhiều quốc gia.Ngày nay, do trình độ phát
triển của xã hội, của khoa học-kĩ thuật, của công nghệ - thông tin và xu thế toàn cầu
hóa về kinh tế làm cho môi trường kinh doanh trở nên cạnh tranh khốc liệt. MBO dần
dần xác định những nhược điểm c
ủa nó và người ta có xu hướng hướng tới quản lý
theo quá trình MBP.
[20]

Sự khác biệt giữa hai mô hình quản lý MBO, MBP được trình bày như bảng sau:
Bảng 1.2 Hai mô hình MBO, MBP
Mô hình MBO Mô hình MBP
Mục tiêu kinh doanh Tối đa hóa lợi nhuận do
tăng doanh thu, giảm chi

Mong muốn mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, thúc đẩy đầu tư nước
ngoài trực tiếp và tham gia vào thị trường toàn cầu đã đặt các nước đang phát triển
phải đối đầu với hàng loạt những thời cơ và thách thức.Trong số những đòi hỏi cấp
thiất và nổi bật phải kể đến vấn đề chất lượng.Đối vớ
i các nước đang phát triển chất
lượng vừa là một thách thức vừa là cơ hội.Là một cơ hội, vì người tiêu dùng trên mọi
quốc gia ngày càng quan tâm đến chất lượng hàng hóa và dịch vụ mà họ mua.; hệ
thống thông tin lại mang tính chất toàn cầu nên các tổ chức có điều kiện thuận lợi
trong việc học hỏi kinh nghiệm, rút ngắn những đường đi mà người đi trước đã trải
qua.Là một thách thức, vì các tổ chức trong các quốc gia phát triển đã tiến rất xa
trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt.Lấp được khoảng cách là
một việc rất khó khăn, nó đòi hỏi các tổ chức phải thay đổi cách suy nghĩ, thay đổi
cung cách quản lý đã hình thành từ lâu đời.
Sau đại chiến thế giới thứ II, hầu hết các quốc gia độc lập đều áp d
ụng chính sách
tự lực.Để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, các tổ chức sở hữu nhà nước được thành
lập.Nhằm bảo vệ nền công nghiệp non trẻ, hầu hết các chính phủ áp dụng chính sách
bảo hộ, như hạn chế nhập khẩu và lập hàng rào thuế quan cao.Xét về lâu dài, sự thiếu
cạnh tranh quốc tế đã tạo ra sự tự mãn, kém hiệu quả và ảnh hưởng đế
n việc xây
dựng, phát triển nền văn hóa chất lượng.
Các tổ chức tại các nước đang phát triển còn gặp nhiều khó khăn khác nhau như:
thiếu phương tiện thông tin, năng lượng, vận tải, lại bị các yêu cầu về số lượng thúc
bách.Tất cả những yếu tố trên đã góp phần làm cho chất lượng sản phẩm, kể cả sản
phẩm xuất khẩu không đ
áp ứng yêu cầu của thị trường. Do chất lượng hàng nội địa
thấp nên hàng nhập được đánh giá cao đặc biệt đối với những người có thu nhập cao.
Ngoài ra, các chiến dịch quảng cáo tốn kém của các công ty đa quốc gia cũng tạo nên
sự tin tưởng quá mức đối với sản phẩm của các công ty này.
Các nhà kinh doanh công nghiệp cũng bị ảnh hưởng bởi quan niệm này, nguyên

coi là một mục tiêu quan trọng để phát triển nền kinh tế, nhưng kết quả mang lại chưa
được là bao do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã phủ định nó trong những hoạt
động cụ thể.
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành ph
ần hiện nay, cùng với quá trình mở cửa
sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng ngay gắt, quyết liệt.Sức ép của hàng nhập,
của người tiêu dùng trong và ngoài nước buộc các nhà kinh doanh cũng như các nhà
quản lý phải hết sức coi trọng vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng. Chất lượng
ngày nay đang trở thành nhân tố cơ bản quyết định sự thắng bại trong cạnh tranh,
quyết định sự
tồn tại, hưng vong của từng tổ chức nói riêng, cũng như sự tụt hậu hay
thành công của nền kinh tế đất nước nói chung. 25

Kết luận:
Từ cơ sở lý luận trên đây thì công ty TNHH APM SPRINGS (Việt Nam) cần
nghiên cứu ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng cho ngành công nghiệp tự động
hóa ô tô ISO/TS 16949:2009 mà nền tảng là bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO
9001:2008.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status