Tiểu luận Thiết kế mô hình Khóa điện tử hiển thị 6 led 7 đoạn - Pdf 11

TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI ĐỒ ÁN MÔN VĐK
KHOA CƠ KHÍ LỚP CĐT2-K5
Tiểu luận
Thiết kế mô hình Khóa điện tử
hiển thị 6 led 7 đoạn
GVHD: Vũ Thị Thu Hương 1 SVTH: Nguyễn Văn Quảng
Lê Duy Tú
Nguyễn Văn Thái
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI ĐỒ ÁN MÔN VĐK
KHOA CƠ KHÍ LỚP CĐT2-K5
Lời nói đầu
Ngày nay khoa học công nghệ ngày càng phát triển. Cùng với sự phát
triển đó công nghệ tự động hóa ngày càng được ưu tiên đầu tư nghiên cứu
phát triển. Đại đa số các lĩnh vực sản xuất, điều khiển, giám sát, đo lường,…
đều được trang bị hệ thống điều khiển hệ thống tự động hóa. Một trong số vi
mạch được sử dụng đó là Kĩ thuật vi điều khiển. Nhờ this năng ưu việt của bộ
vi điều khiển như: khả năng lập trình phù hợp với thiết kế nhỏ và lớn cũng
như giao tiếp với các thiết bị ngoại vi và máy tính sẽ đem lại sự hoàn hảo, độ
chính xác và tính mềm dẻo cao.
Vi điều khiển quản lý và điều khiển hoạt động của hệ thống thông qua
phần mềm, nhờ vậy ta có thể thay đổi và mở rộng hoạt động một cách dễ
dàng. Vi điều khiển hoạt động theo chương trình đã nạp sẵn, đọc các tín hệu
từ bên ngoài đưa vào sau lưu trữ và xử lí, trên cơ sở đó đưa ra các thông báo,
tín hiệu điều khiển các thiết bị bên ngoài hoạt đông theo đúng thong số và
yêu cầu của hệ thống. Ngoài ra vi điều khiển cũng có mặt nhiều trong các sản
phẩm công nghiệp và tiêu dùng.
Để hiểu được phần nào về chức năng và ứng dụng của vi điều khiển
nhóm em chọn đề tài Thiết kế mô hình Khóa điện tử hiển thị 6 led 7 đoạn
để nghiên cứu và thực hiện.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
I – Cơ sở lý thuyết

- 3 mức khóa bộ nhớ lập trình
- 2 bộ Timer/Counter 16 bit
- 128 Byte RAM nội
- 4 Port xuất/nhập (I/O) 8 bit
- Giao tiếp nối tiếp
- 64 KB vùng nhớ mã ngoài
- 64 KB vùng nhớ dữ liệu ngoài
- Xử lý Boolean (hoạt động trên bit đơn)
- 210 vị trí nhớ có thể định vị bit
- 4μs cho hoạt động nhân hoặc chia
a – Sơ đồ khối và sơ đồ chân của AT89S52
GVHD: Vũ Thị Thu Hương 4 SVTH: Nguyễn Văn Quảng
Lê Duy Tú
Nguyễn Văn Thái
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI ĐỒ ÁN MÔN VĐK
KHOA CƠ KHÍ LỚP CĐT2-K5
Hình 1 – Sơ đồ khối của AT89S52

Hình 2 – Sơ đồ chân của AT89S52
GVHD: Vũ Thị Thu Hương 5 SVTH: Nguyễn Văn Quảng
Lê Duy Tú
Nguyễn Văn Thái
OTHER
REGISTER
128 byte
RAM
128 byte
RAM
8032\8052
ROM

3
Address\Data
TXD RXD
TEMER2
8032\8052
TEMER1
TEMER1
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI ĐỒ ÁN MÔN VĐK
KHOA CƠ KHÍ LỚP CĐT2-K5
b – Chức năng các chân của AT89S52
+ Port 0 (P0.0 – P0.7 hay chân 32 – 39): Ngoài chức năng xuất nhập
ra, port 0 còn là bus đa hợp dữ liệu và địa chỉ (AD0 – AD7), chức năng này sẽ
được sử dụng khi AT89S52 giao tiếp với thiết bị ngoài có kiến trúc bus.
Hình 3 – Port 0
+ Port 1 (P1.0 – P1.7 hay chân 1 – 8): có chức năng xuất nhập theo bit
và byte. Ngoài ra, 3 chân P1.5, P1.6, P1.7 được dùng để nạp ROM theo chuẩn
ISP, 2 chân P1.0 và P1.1 được dùng cho bộ Timer 2.
Hình 4 – Port 1
GVHD: Vũ Thị Thu Hương 6 SVTH: Nguyễn Văn Quảng
Lê Duy Tú
Nguyễn Văn Thái
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI ĐỒ ÁN MÔN VĐK
KHOA CƠ KHÍ LỚP CĐT2-K5
+ Port 2 (P2.0 – P2.7 hay chân 21 – 28): là một port có công dụng
kép. Là đường xuất nhập hoặc là byte cao của bus địa chỉ đối với các thiết kế
dùng bộ nhớ mở rộng.
Hình 5 – Port 2
+ Port 3 (P3.0 – P3.7 hay chân 10 – 17): mỗi chân trên port 3 ngoài
chức năng xuất nhập ra còn có một số chức năng đặc biệt sau:
Bit Tên Chức năng chuyển đổi

thấp trong thời gian đọc lệnh. Các mã nhị phân của chương trình được đọc từ
EPROM qua Bus và được chốt vào thanh ghi lệnh của bộ vi điều khiển để giải
GVHD: Vũ Thị Thu Hương 8 SVTH: Nguyễn Văn Quảng
Lê Duy Tú
Nguyễn Văn Thái
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI ĐỒ ÁN MÔN VĐK
KHOA CƠ KHÍ LỚP CĐT2-K5
mã lệnh. Khi thi hành chương trình trong ROM nội, PSEN sẽ ở mức thụ động
(mức cao).
+ Vcc, GND: AT89S52 dùng nguồn một chiều có dải điện áp từ 4V –
5.5V được cấp qua chân 40 (Vcc) và chân 20 (GND).
II Nội Dung
1 – Phần lập trình và mô phỏng
a – Phần lập trình
# include "regx51.h"
#define C1 P1_0
#define C2 P1_1
#define C3 P1_2
#define C4 P1_3
#define H1 P1_4
#define H2 P1_5
#define H3 P1_6
#define H4 P1_7
#define led6 P2_2
#define led5 P2_3
#define led4 P2_4
#define led3 P2_5
#define led2 P2_6
#define led1 P2_7
#define dung P3_6

delay();
if( H1 ==0) {while( H1 ==0){};key =2; h[index] = key;index = index +1; }
else if( H2 ==0) {while( H2 ==0){};key =6; h[index] = key;index = index +1;}
else if( H3 ==0) {while( H3 ==0){};key =10; h[index] = key;index = index +1;}
else if( H4 ==0) {while( H4 ==0){};key =0; h[index] = key;index = index +1;}
//key =14;
C1 = 1; C2 = 1; C3= 0; C4= 1;
delay();
if( H1 ==0) {while( H1 ==0){};key =3; h[index] = key;index = index +1;}
else if( H2 ==0){while( H2 ==0){}; key =7; h[index] = key;index = index +1;}
else if( H3 ==0) {while( H3 ==0){}; key =11; h[index] = key;index = index +1;}
else if( H4 ==0) {while( H4 ==0){}; clear =1;} //key =15;
C1 = 1; C2 = 1; C3= 1; C4= 0;
delay();
if( H1 ==0) {while( H1 ==0){};key =4; h[index] = key;index = index +1; }
else if( H2 ==0){while( H2 ==0){}; key =8; h[index] = key;index = index +1;}
else if( H3 ==0) {while( H3 ==0){}; key =12; h[index] = key;index = index +1;}
else if( H4 ==0) {while( H4 ==0){}; enter =1; } //key =16;
//number_key = key;
//h[index] = key;
// index = index +1;
if( index > 5) index =0;
}
void ghep_so()
{
number_key = h[0]*100000 + h[1]*10000+ h[2]*1000 +h[3]*100 + h[4]*10 +h[5] ;

}
void ht1(long int number)
GVHD: Vũ Thị Thu Hương 10 SVTH: Nguyễn Văn Quảng

delay();
led2 =1;
P0 = led_code[donvi];
led1 =0;
delay();
led1 =1;
}
void main()
{
P1 = 0xFF;
P0 = 0xff;
P2 = 0xff;
P3 = 0x00;
GVHD: Vũ Thị Thu Hương 11 SVTH: Nguyễn Văn Quảng
Lê Duy Tú
Nguyễn Văn Thái
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI ĐỒ ÁN MÔN VĐK
KHOA CƠ KHÍ LỚP CĐT2-K5
number_key =0; key_true = 123456;
dung =0; sai =1;
while(1)
{
scan_key();
ghep_so();
ht1(number_key);
if (set ==1)
{
ghep_so();
key_true = number_key;
set =0;

Nguyễn Văn Thái
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI ĐỒ ÁN MÔN VĐK
KHOA CƠ KHÍ LỚP CĐT2-K5
3
– Mạch nguyên lý và mạch in
GVHD: Vũ Thị Thu Hương 13 SVTH: Nguyễn Văn Quảng
Lê Duy Tú
Nguyễn Văn Thái
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI ĐỒ ÁN MÔN VĐK
KHOA CƠ KHÍ LỚP CĐT2-K5
Hình 9 – Sơ đồ mạch nguyên lý
GVHD: Vũ Thị Thu Hương 14 SVTH: Nguyễn Văn Quảng
Lê Duy Tú
Nguyễn Văn Thái
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI ĐỒ ÁN MÔN VĐK
KHOA CƠ KHÍ LỚP CĐT2-K5
Hình 10 – Sơ đồ mạch in
III – Kết luận
1 – Ưu điểm
- Hiển thị đầy đủ rõ nét các kí tự yêu cầu
- Bàn phím linh hoạt
- Có thể thay đổi được mật khẩu
- Mạch có tín hiệu chuông khi đóng mở khóa
- Mạch hiển thị LED 7 đoạn nên dễ dàng cho người sử dụng theo dõi các kí tự
hiển thị dù trong điều kiện thiếu ánh sáng.
- Mạch được thiết kế nhỏ gọn, dễ sử dụng, tiện lợi và có thể dùng nhiều loại
nguồn: pin, acquy, nguồn điện xoay chiều,… nên rất cơ động.
2 – Nhược điểm
- Mật khẩu bị giới hạn ở 6 kí tự
GVHD: Vũ Thị Thu Hương 15 SVTH: Nguyễn Văn Quảng

GVHD: Vũ Thị Thu Hương 17 SVTH: Nguyễn Văn Quảng
Lê Duy Tú
Nguyễn Văn Thái


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status