Thiết kế sách giáo khoa điện tử phần hóa hóa học vô cơ lớp 11 - nâng cao - Pdf 14


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
   Nguyễn Thị Thanh Thắm
THIẾT KẾ SÁCH GIÁO KHOA
ĐIỆN TỬ PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ
LỚP 11- NÂNG CAO
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRANG THỊ LÂN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2009LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ rất lớn từ thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè, các em HS và những người
thân trong gia đình.
Trước hết, tôi xin gởi lời tri ân sâu sắc đến TS. Trang Thị Lân. Sự hướng dẫn
tận tình và tâm huyết cùng lòng thương mến của cô đã giúp tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Trịnh Văn Biều, người đã gi
úp đỡ tôi
rất nhiều, cho tôi những lời khuyên bổ ích và sự động viên tinh thần rất lớn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ của phòng khoa học
công nghệ và sau Đại Học trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt quá trình học.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt
thời gian học tập tại trường.

từng lớp học, m
ôn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh.”[22].
Như vậy việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông
đư
ợc diễn ra theo bốn hướng chủ yếu:
- Phát huy tính tích cực, tự giác chủ động học tập của học sinh.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Vậy làm sao có thể truyền “ngọn lửa tự học cho học sinh”? Làm sao
tạo niềm
say mê hứng thú cho các em? Có lẽ không thể thiếu được vai trò của CNTT.
Chúng ta đang sống trong thời đại của nền kinh tế tri thức. Thời đại mà
CNTT được nhúng ghép vào hầu hết các sản phẩm và dịch vụ kinh tế xã hội. Cho
nên việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung, vào nâng cao tính tích cực trong
dạy học nói riêng là xu hướng tất yếu của thời đại. Theo chỉ thị số 29/2001/CT-
BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 30/7/2001 về việc tăng
cường giảng dạy đào
tạo và ứng dụng CNTT trong giáo dục, một trong bốn mục
tiêu đặt ra là: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các
cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ
đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở các môn học”. Tuy
nhiên vấn đề này hiện nay vẫn chưa đư
ợc nhiều người nghiên cứu.
Chính vì những lí do trên đã thôi thúc em chọn đề tài: THIẾT KẾ SÁCH
GIÁO KHOA ĐIỆN TỬ PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11- NÂNG CAO với
mong muốn phát huy tính tự giác, chủ động sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự
học, tạo niềm hứng thú học tập cho học sinh.

 Phương pháp điều tra.
 Phân tích và tổng hợp.
 Thực nghiệm sư phạm.
 Phương pháp xử lí thông tin.
8. Những đóng góp mới của đề tài
 Sử dụng C
NTT thiết kế các bài học dưới dạng e-book, hỗ trợ HS tự học,
tự nghiên cứu.
 Giúp GV có nguồn tư liệu phong phú để giảng dạy chương “Nhóm nitơ”
và chương “Nhóm cacbon”.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, với sự phát triển của Internet chỉ cần tìm trên mạng là đã có rất
nhiều các website về hoá học nhưng chủ yếu đều là tiếng Anh, điều này gây trở ngại
lớn trong việc tìm kiếm tri thức của HS phổ thông. Các website của các trường
THPT phần lớn mới chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu các thông tin chung về trường,
trợ gi
úp phụ huynh theo dõi điểm số của HS,… mà không có các dịch vụ liên quan
đến học trực tuyến. Một số website luyện thi trực tuyến thì lại thu phí; còn các
website khác thì mức độ tin cậy lại không đảm bảo, đòi hỏi HS phải biết chọn lọc
thông tin để tiếp nhận nếu không sẽ rơi vào tình trạng bội thực thông tin nhưng lại
đói kiến thức. Trên mạng có rất nhiều e- book nhưng chủ yếu là kênh c

học của học sinh phổ thông trong chương halogen lớp 10, Khóa luận tốt
nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
8.
Lê Thị Xuân Hương (2007), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học
chương Halogen lớp 10 THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
9. Trịnh Lê Hồng Phương (2008), Thiết kế học liệu điện tử chương oxi – lưu
huỳnh lớp 10 hỗ trợ hoạt động tự học hóa học cho học sinh trung học phổ
thông, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
10.
Nguyễn Thị Ánh Mai (2006), Thiết kế sách giáo khoa điện tử (E-book) các
chương về lý thuyết chủ đạo sách giáo khoa hoá học lớp 10 THPT, Luận văn
Thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Thu Hà (2007), Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 – nâng
cao chương “ Nhóm halogen”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ
Chí
Minh.
12. Trần Tuyết Nhung (2007), Thiết kế sách giáo khoa điện tử chương “ Dung
dịch – Sự điện li” lớp 10 chuyên hóa học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP
TP Hồ Chí Minh.
Các website này đều có điểm chung là giúp HS có một công cụ tự học hiệu
quả. Mặc dù vậy, còn tồn tại một số vấn đề sau:
- Các website chủ yếu được xây dựng trên phần mềm Dreamweaver.
- Phần tư liệu mỗi bài học chưa phong phú.
- Các bài học chưa phân rõ mục lục để thuận tiện tìm kiếm trong quá trình
học. HS xem từng phần phải kéo hết toàn bài.
- Phần bài tập còn hạn chế.
1.2. Đổi mới phương
pháp dạy và học
1.2.1. Phương pháp dạy học
Theo TS Trịnh Văn Biều [5], PPDH là một trong những thành tố quan trọng

đồng thời là chủ thể của hoạt động “học”- được cuốn hút vào các hoạt động học tập
do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ
chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào

những tình huống thực tế của đời sống, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm
thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được
kiến thức, kỹ năng mới, vừa nắm được phương pháp làm ra kiến thức, kỹ năng đó,
không rập theo những khuôn mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng
tạo.
b)
Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy
học.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện
cho người học có được phương pháp, kỹ năng thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho
họ lò
ng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ
được nâng lên gấp bội.
c) Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Lớp học là môi trường giao tiếp thầy-trò, trò-trò, tạo nên mối quan hệ hợp
tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo
luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhâ
n được bộc lộ, khẳng định hay bác
bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn
hiểu biết và kinh nghiệm sống của thầy cô giáo.
d) Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong phương pháp tích cực, GV
phải hướng dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên
quan với điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh giá

Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ hai (khoá
VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ mới đã
yêu cầu ngành giáo dục phải “đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại và
o quá
trình dạy - học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS”[15].
Nghị quyết được cụ thể hóa bằng chỉ thị 58 – CT/TW (17/10/2000) của Bộ
Chính trị, trong đó nêu rõ là cần phải: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác
giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào
tạo từ xa phục vụ nhu cầu học của to
àn xã hội”.
Chỉ thị 29 của Bộ Giáo dục - Đào tạo (ngày 30/7/2001/CT) về tăng cường
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục đã quyết định chọn
năm học 2008-2009 là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý tài
chính và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” tạo bước đột ph
á về
ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề phát triển ứng dụng CNTT trong
những năm tiếp theo. Chỉ thị cũng nêu rõ “CNTT là một phương tiện để tiến tới một
xã hội hóa học tập”. Từ năm học 2008 – 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức
đưa chỉ tiêu thi đua về ứng dụng CNTT trở thành một tiêu chí để đánh giá và biểu
dương các cơ sở giáo dục và các cá nhân đã có đóng góp tích cực về ứng dụng
CN
TT trong giáo dục.
Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo và
các Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức
đánh giá, xếp hạng và khen thưởng các đơn vị, cơ sở giáo dục, các cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc ứng dụng CNTT và đánh giá xếp hạng website của các cơ
sở giáo dục.
Bên cạnh đó, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có Chỉ thị

TS Chu Hảo, thứ trưởng Bộ KHCNMT trả lời thẳng vào câu hỏi về kinh
nghiệm của riêng ông trong việc tự học: “Mỗi khi muốn hiểu sâu đề tài nào, tôi tự
yêu cầu mình phải viết một bài về vấn đề đó. Vậy là tôi phải tìm tài liệu đọc, hỏi
han, lắng nghe và phải đào sâu, nắm vững mới viết ra mạch lạc được. Đó là c
hưa kể
còn phải chuẩn bị các phụ lục tài liệu cho những chỗ khúc mắc, phức tạp phòng khi
cần trình bày có thể bị chất vấn”.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe
radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triễn lãm, xem
phim, kịch, giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người
hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa
chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã
nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề
cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư
viện,…Đối với HS, tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn,
các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học
đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao.
1.3.
2. Các hình thức của tự học

Theo TS. Trịnh Văn Biều [7], có 3 hình thức tự học:
- Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu,
vận dụng các kiến thức trong đó.
- Tự học có
hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu
hoặc bằng các phương tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết
trong ngày,
trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
Trong

oại với các bạn và thầy
bằng cách tự trình bày và bảo vệ sản phẩm học của mình, hỏi bạn và thầy về những
gì mình chưa tự trả lời được. Tranh luận và kết luận của thầy và các bạn sẽ cho phép
chủ thể bổ sung sản phẩm ban đầu của mình thành một sản phẩm khách quan hơn,
có tính chất xã hội.
-
Thời (III): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Thảo l
uận ở cộng đồng lớp và kết luận của thầy đã cung cấp thông tin phản
hồi về sản phẩm học ban đầu của chủ thể, lấy đó làm cơ sở cho người học so sánh,
đối chiếu, tự kiểm tra lại sản phẩm học, tự đánh giá, tự phê bình và cuối cùng tổng

hợp, chốt lại vấn đề rồi tự sửa sai, điều chỉnh, hoàn chỉnh thành sản phẩm khoa học,
và tự rút kinh nghiệm về cách học, cách tư duy, cách giải quyết vấn đề của mình,
sẵn sàng bước vào một tình huống học mới.

1.3.3.2. Chu trình dạy của thầy
Chu trình học ba thời “Tự nghiên cứu – Tự thể hiện, hợp tác với bạn và thầy
– Tự kiểm tra, tự điều chỉnh” chỉ có thể diễn ra dưới sự hướng dẫn của thầy. Chu
trình dạy của thầy cũng là chu trình ba thời tương ứng với chu trình học của trò.
+
Thời (1): Hướng dẫn.
Với vai trò thiết kế và ủy thác, thầy lập kế hoạch, chuẩn bị quá trình dạy học
cả về mặt mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức, biến
ý đồ dạy học thành nhiệm vụ học tập tự nguyện, tự giác của học sinh, chuyển gia
o
cho trò không phải những tri thức dưới dạng có sẵn mà là những tình huống để trò
hoạt động và thích nghi.
+ Thời (2): Tổ chức
Ở thời (II), thầy là người tổ chức cách học hợp tác hai chiều đối thoại trò –

hững năng lực
ấy, con người phải học tập không ngừng, học tập liên tục, học tập suốt đời thông
qua nhiều hình thức, nhưng tự học là điều rất quan trọng.
Tự học là giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả
của sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn. C
ó phương pháp tự học tốt sẽ
đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi HS biết cách tự học, HS sẽ có ý thức và xây
dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực
hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá
trình tự đào tạo.
Tự học của học sinh THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào
tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Cốt lõi
của việc đổi mới dạy học là rèn cho HS phương pháp học tập tích cực. Trong các
phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho các em
phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi
dạy nội lực vốn có. Kết quả học tập tăng lên gấp bội. Vì vậy c
ó thể nói rèn luyện
cho HS phương pháp học nói chung và phương pháp tự học nói riêng không chỉ là
một biện pháp nâng cao chất lượng dạy học mà còn là mục tiêu dạy học.
Trên ghế nhà trường, HS có học thật, làm thật mới sống thật nên người, có
tích cực tự học, tự làm dưới sự hướng dẫn của thầy, mới tự trang bị cho mình kỹ
năng học, kỹ năng làm, kỹ năng sáng tạo và kỹ năng sống - những kỹ năng tối cần
thiết cho c
on người tiếp tục tự học hành sáng tạo suốt đời. Chỉ có tự học mới đáp
ứng được phương châm “Học suốt đời” mà Hội đồng quốc tế về giáo dục đã đề ra
vào tháng 4 năm 1996.
1.3.5. Tự học qua mạng và lợi ích
1.3.5.1. Tự học qua mạng


 Việc tự học qua mạng sẽ giúp người học không bị ràng buộc vào thời khóa
biểu chung, một kế hoạch chung, có thời gian để suy nghĩ sâu sắc một vấn
đề, phát hiện ra những khía cạnh xung quanh vấn đề đó và ra sức tìm tòi học
hỏi thêm. Dần dần, c
ách tự học đó trở thành thói quen, giúp người học phát
triển được tư duy độc lập, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo.
 Việc đánh giá không còn dựa nhiều vào thi cử như trước nữa, mà dựa vào
quá trình tiêu hóa tri thức, biểu hiện ở năng lực tiến hành nghiên cứu, thích
nghi, giao tiếp, hợp tác,…
 Sự khác biệt giữa các loại hình và cấp bậc giáo dục sẽ ít quan trọng hơn
trước đây vì giáo dục thường xuyên sẽ qua
n trọng nhất.
 Với tính năng siêu liên kết và giao diện thân thiện, website sinh động, hấp
dẫn, tiện dụng cho người học góp phần nâng cao hứng thú học tập.
 Tự học qua mạng giúp người học có thể tìm kiếm nhanh chóng và dễ dàng
một khối lượng lớn thông tin bổ ích. Về mặt này, người học hoàn toàn thuận
lợi so với việc tìm kiếm trên sách
báo.
Tóm lại, có thể nói tự học chính là con đường để mỗi chúng ta tự khẳng định
khả năng của mình. Nó có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của
mỗi người. Tuy tự học có một vai trò hết sức quan trọng nhưng tự học của HS cũng
không thể đạt được kết quả cao nhất nếu không có sự hướng dẫn, chỉ dạy của người
thầy. C
hính vì vậy, “trong nhà trường điều chủ yếu không phải là nhồi nhét cho học
trò một mớ kiến thức hỗn độn… mà là giáo dục cho học trò phương pháp suy nghĩ,
phương pháp nghiên cứu, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết vấn đề”
(Thủ tướng Phạm Văn Đồng-1969). GV cần giúp cho HS tìm ra phương pháp tự
học thích hợp và cung cấp cho HS những phương tiện tự học có hiệu quả. Dạy c
ho
HS biết cách tự học qua mạng chính là một trong những cách giúp HS tìm ra chiếc

- Không giống như sách in thông thường, sách điện tử cũng có những
“định dạng” khác nhau. Nói một cách dễ hiểu là sách có nhiều tập tin mở rộng như
.pdf, .prc, .lit, … Những tập tin này sở dĩ khác nhau vì chúng được làm từ những
chương trình khác nhau và vì thế, muốn đọc đư
ợc chúng, ta cần phải có những
chương trình tương ứng.
1.4.2. Mục đích thiết kế e-book
Thiết kế SGK điện tử (e-book) hỗ trợ cho hoạt động tự học hóa học của HS
phổ thông như là một công cụ tự học thích hợp từ đó nâng cao hiệu quả tự học
thông qua những kiến thức được minh họa một cách sinh động, hấp dẫn. Ngoài ra,
khi GV ứng dụng ICT trong dạy học hóa học có thể sử dụng SGK điện tử như là
một tài liệu t
ham khảo.
1.4.3. Các yêu cầu thiết kế e-book
Việc thiết kế e-book phục vụ cho giáo dục đòi hỏi phải đáp ứng những đặc
trưng riêng về mặt nghe, nhìn, tương tác; do đó theo Nguyễn Trọng Thọ để đáp
ứng nhu cầu tự học, chúng ta phải tuân theo đầy đủ các bước của việc thiết kế
dạy học (ADDIE là chữ viết tắt của 5 bước):
1. A
nalysis (phân tích tình huống để đề ra chiến lược phù hợp):

Hiểu rõ mục tiêu.

Các tài nguyên có thể có.

Đối tượng sử dụng.
2. Design (thiết kế nội dung cơ bản):

Các chiến lược dạy học.


Bậc 2: Hiệu quả học tập (Learnings).

Bậc 3: Khả năng chuyển giao hay chuyển đổi (Transfers).

Bậc 4: Kết quả thực tế (Results). Hình 1.2. Mô hình lượng giá bốn bậc theo Kirkpatrick 1.4.4. Các phần mềm thiết kế e-bo
ok
1.4.4.1. Macromedia Dreamweaver 8

Các tính năng biên soạn trực quan trong Dreamweaver cho phép bạn tạo
nhanh các trang web mà không cần các dòng mã. Bạn có thể xem tất cả các thành
phần trong website của bạn và kéo chúng trực tiếp từ một panel dễ sử dụng vào một
văn bản. Bạn có thể nâng cao sản phẩm của mình bằng cách tạo và sửa các ảnh
trong Adobe photoshop hoặc trong ứng dụng ảnh khác, rồi sau đó chèn trực tiếp vào
Dreamweaver.
Bên cạnh những tính năng kéo và thả giúp xây dựng trang web,
Dreamweaver còn cung cấp một môi trường viết mã đầy đủ chức năng bao gồm các
công cụ viết mã (như tô màu mã, bổ sung thẻ tag, thanh công cụ mã và thu bớt mã)
và nguyên liệu tham chiếu ngôn ngữ trong Cascading Style Sheets (CSS),
JavaScript, ColdFusion Markup Language (CFML) và các ngôn ngữ khác. Công
nghệ Macromedia Roundtrip HTML nhập các văn bản HTML viết mã thủ công mà
không định dạng lại mã; khi đó bạn có thể định dạng lại mã với phong cách định
dạng của riêng mình.
Dreamweaver cũng cho phép xây dựng các ứng dụng web động dựa theo dữ
liệu sử dụng công nghệ máy

1.4.4.3. Adobe photoshop
a. Giới thiệu
Adobe Photoshop là một chương trình xử lí ảnh mạnh nhất hiện nay, dựa vào
các công cụ và các lệnh thích hợp, bạn có thể hiệu chỉnh hình ảnh theo ý muốn như:
- Khắc phục các lỗi kĩ thuật thông thường trong tấm ảnh.
- Chỉnh sửa hình ảnh để loại bỏ các vết dơ, vết trầy, thậm chí có thể loại bỏ
cả một mảng hình mà mình không thích.
- Sửa chữa ảnh nghệ thuật.
- Để tạo tra
ng web, rất cần đến Photoshop vì nhờ nó mà hình ảnh trở nên nhẹ
ký hơn và màu sắc phù hợp hơn.
b. Hình ảnh
Do hình ảnh được tạo từ nhiều nguồn khác nhau nên Photoshop có thể nhận
diện được nhiều dạng thức file khác nhau (dạng thức file được thể hiện thông qua
phần mở rộng của tên file). Đồng thời sản phẩm được tạo ra từ Photos
hop cũng có
thể lưu lại dưới những dạng thức file khác nhau để các chương trình ứng dụng khác
sử dụng được.
 psd là file được tạo bởi chương trình Photoshop.
 jpg (Joint Photographic Experts Group) là dạng thức file nén có tổn thất
(hình ảnh được phục hồi không được đầy đủ như hình ảnh ban đầu), loại
file này được dùng khá nhiều trong Photoshop và cũng thường được dùng
trong trang Web).
 png là dạng thức file nén không tổn thất “lossless” và có thể hiện t
hị dần khi
tải xuống.
 gip (Graphic Interchange Format) là một dạng thức file nén thường dùng
trong trang Web).
 bmp thường là sản phẩm của chương trình Paint trong Microsoft Windows.
 tif (Tagged Image File Format) là loại file dùng được trên máy Macintosh và


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status