Hoàn thiện các hình thức trả lương trong Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà - Pdf 11

Lời nói đầu
Nớc ta đang nằm trong thời kỳ quá độ từ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, cho nên vấn đề
hội nhập vào khu vực cũng nh thế giới còn gặp nhiều khó khăn và thách thức
lớn đòi hỏi phải có sự vận hành một cách đồng bộ trong tất cả các ngành lĩnh
vực của đời sống kinh tế xã hội. Nhng thực tế đã chứng minh rằng có rất nhiều
doanh nghiệp mặc dù d nguồn vốn kinh doanh, đội ngũ ngời lao động có trình
độ , kinh nghiệm mà vẫn làm ăn không hiệu quả. Một nguyên nhân sâu xa của
nó chính là vấn đề về nhân sự đặc biệt là vấn đề có liên quan trực tiếp tới ngời
lao động nh việc trả lơng, thù lao , bảo hiểm xã hội.
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao thì vấn đề quản lý nhân sự phải
đợc coi trọng đúng mức và để ngời lao động phát huy đợc khả năng sáng tạo
của mình thì phải có biện pháp kích thích mà trong đó tiền lơng là một yếu tố
đặc biệt quan trọng.
Tiền lơng luôn là vấn đề đợc sự quan tâm rất lớn của xã hội bởi ý nghĩa
kinh tế to lớn của nó. Đối với ngời lao động, tiền lơng là nguồn thu nhập quan
trọng nhất giúp cho họ đảm bảo đợc cuộc sống. Thu nhập cao luôn là mục tiêu
phấn đấu của ngời lao động bởi gắn với thu nhập cao là một cuộc sống đầy đủ
hơn, có tơng lai hơn cho ngời lao động, cho gia đình họ.
Vì vậy có thể khẳng định lơng bổng là một vấn đề muôn thủa của nhân
loại và là vấn đề nhức nhối của hầu hết các công ty Việt Nam. Đây là một đề
tài từng gây tranh luận sôi nổi trên diễn đàn quốc hội Việt Nam trong nhiều
năm qua. Qua quá trình học tập và nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị nhân sự,
em đã mạnh dạn chọn đề tài : Hoàn thiện các hình thức trả lơng trong Công ty
TNHH cơ khí Tân Hoà .
En xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo hớng dẫn tận tình của cô giáo -
Tiến sĩ Phạm Thuý Hơng cùng với sự giúp đỡ của các cô chú trong ban giám
đốc Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà đã giúp em hoàn thành luận văn này.
1
Nội dung đề án bao gồm:
Phần I. Lý luận chung về tiền lơng.

sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lơng là mục đích hết thảy của mọi ngời
lao động. Mục đích này tạo động lực để ngời lao động phát triển trình độ và
khả năng lao động.
Để hiều rõ về tiền lơng, trớc hết ta phải hiểu sức lao động trở thành hàng
hoá đứng trên góc độ quản trị nhân lực trong nền kinh tế thị trờng có sự điều
tiết của nhà nớc.
3
1. Sức lao động trở thành hàng hoá.
Trong phần nghiên cứu này chúng ta không đi sâu nghiên cứu các quan
điểm của C Mac về vấn đề sức lao động dới chế độ t bản chủ nghĩa (TBCN )
mà chỉ đề cập đến trong điều kiện nền kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa dới
hai điều kiện cơ bản sau:
Thứ nhất nớc ta tồn tại nhiều thành phần kinh tế , nền sản xuất xã hội
thể hiện rõ sự tách rời giữa hai quyền sở hữu và sử dụng t liệu sản xuất ở các
thành phần kinh tế khác nhau. Đối với kinh tế t nhân; ngời lao động là ngời
không có quyền sở hữu t liệu sản xuất, nhng có quyền sử dụng t liệu sản xuất.
Kinh tế nhà nớc là sở hữu chung tập thể công nhân viên chức đều là ngời làm
công ăn lơng, giám đốc và ngời lao động đều đợc nhà nớc giao quyền quản lý
sử dụng t liệu sản xuất chứ không đợc quyền sở hữu t liệu sản xuất.
Thứ hai, nớc ta đang hoạt động trong nền kinh tế thị trờng vì vậy ngời
lao động đợc tự do chọn việc làm và đợc quyền lựa chọn cả nơi làm việc, tự do
dịch chuyển nơi làm việc giữa các thành phần kinh tế, giữa các cơ sở kinh tế.
Vì vậy có thể kết luận tiền lơng, tiền công đợc trả theo giá cả sức lao động.
Nh vậy ,khi xem xét hai điều kiện trên. Các doanh nghiệp ,các tổ
chức,cá nhân có sử dụng lao động coi đó là căn cứ xây dựng ,hoàn thiện các
hình thức trả lơng hợp lý hơn ,đảm bảo công bằng cho ngời lao động...
2. Các khái niệm về tiền lơng.
2.1 Tiền lơng.
Tiền lơng là giá cả của sức lao động đợc hình thành thông qua sự thoả
thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động do quan hệ cung cầu sức

: tiền lơng danh nghĩa
I
gc
: chỉ số giá.
Xuất phát từ công thức trên có thể đa ra có một chính sách lớn về thu
nhập, tiền lơng và đời sống cho ngời lao động. Công thức trên chỉ ra rằng tiền
lơng thực tế của ngời lao động phụ thuộc vào chỉ số giá cả thực tế trên thị tr-
ờng hàng hoá (chỉ số giá phản ánh sự tăng giảm của giá cả trong một thời kỳ
nhất định), nếu chỉ số giá cả càng cao thì tiền lơng thực tế mà ngời lao động
nhận đợc sẽ tiêu dùng đợc một lợng hàng hoá càng ít đi (tiền lơng thực tế tỉ lệ
nghịch với chỉ số giá cả).
2.3 Tiền lơng tối thiểu.
Mỗi một con ngời sinh ra và lớn lên đều có các nhu cầu thiết yếu cơ
bản, đảm bảo tối thiểu về các mặt nh ăn , mặc , ở, đi lại, học thập, hởng thụ
văn hoá xã hội , giao tiếp xã hội , bảo hiểm xã hội, đặc biệt cả trong vấn đề
nuôi con. Nhìn chung đều nhằm một mục đích duy trì cuộc sống và làm việc.
5
Mức sống tối thiểu là mức độ mà chúng ta thoả mãn nhu cầu tối thiểu
trong điều kiện kinh tế xã hội cụ thể, đó là một mức sống thấp chỉ đủ để bảo
đảm cho con ngời có một thân thể khoẻ mạnh, một nhu cầu vật chất tối thiểu.
Vậy tiền lơng tối thiểu là gì ? Đó là số tiền dùng để trả cho ngời lao
động làm những công việc đơn giản nhất trong xã hội trong những điều kiện
lao động bình thờng không qua đào tạo nghề. Đó là số tiền mà ngời lao động
bảo đảm mua đợc t liệu sinh hoạt tiêu dùng thiết yếu để tái sản xuất sức lao
động cá nhân và có giành một phần để bảo hiểm lúc già và nuôi con.
3. Những yêu cầu đối với việc trả lơng.
Thứ nhất, trả lơng trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử
dụng lao động đợc ghi trên hợp đồng lao động.
Thứ hai, để bảo vệ cho ngời lao động , tuy hai bên đã thoả thuận mức l-
ơng với nhau nhng quan trọng là mức lơng đó không đợc phép thấp hơn mức l-

chính, sử dụng hợp lý các điều kiện lợi thế về tự nhiên, đổi mới nhập khẩu, áp
dụng công nghệ mới.
Một vấn đề đợc đặt ra là phải đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng
giữa những ngời lao động lành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân, có
nghĩa là rút ngắn đợc khoảng cách về thu nhập giữa những ngời lao động có
cùng trình độ chuyên môn nhng làm việc trong những ngành, lĩnh vực khác
nhau.
II .Hệ THốNG TRả CÔNG LAO ĐộNG.
Khi hoạch định các chính sách về tiền lơng, các doanh nghiệp phải
nghiên cứu kỹ các yếu tố ảnh hởng tới lơng bổng. Bao gồm:bản thân công
việc, bản thân nhân viên, môi trờng công ty, thị trờng lao động . Nếu không
chú ý đế các yếu tố này , hệ thống trả công của doanh nghiệp sẽ mang tính
7
chất chủ quan và thiên lệch. Đó là các yếu tố đợc mô tả vắn tắt ở hình 01
(trích: Quản lý nhân sự Nguyễn Hữu Thân trang 32 chơng 10 )
Bảng 1. Các yêú tố ảnh hởng tới tiền lơng và thù
lao
8
Bản thân công việc
ấn định mức lơng
Lơng và đãi ngộ cho từng cá nhân
Bản thân nhân viên
Mức hoàn thành
Thâm niên
Thành viên trung thành.
Tiềm năng nhân viên.
Môi trờng công ty
Thị trờng lao động
Lơng bổng trên thị trờng.
Chi phí sinh hoạt.

trình độ lành nghề của họ. Một thang lơng bao gồm một số bậc lơng và hệ số
phù hợp với các bậc đó.
Bậc lơng nhằm phân biệt trình độ lành nghề của công nhân đợc xét từ
thấp đến cao.
Hệ số lơng chỉ rõ lao động của công nhân bậc nào đó sẽ đợc trả lơng
cao hơn ngời lao động làm việc ở những công việc xếp vào mức lơng tối thiểu
là bao nhiêu lần.
Nhóm lơng xác định theo điều kiện lao động.
Hệ số tăng tuyệt đối của hệ số lơng là hiệu số của hai hệ số lơng liên
tiếp kề nhau.
h
tdn
= H
n
- H
n-1

Với H
n
: hệ số lơng bậc n
H
n-1
: hệ số lơng bậc n-1
h
tdn
: hệ số tăng tuyệt đối.
Hệ số tăng tơng đối của hệ số lơng là tỷ sốgiữa hệ số tăng tuyệt đối với
hệ số lơng của bậc đứng trớc.
H
tgđn

Hệ số lơng
+ Nhóm 2
Hệ số lơng
1,35
1,4
1,47
1,55
1,62
1,72
1,78
1,92
2,18
2,33
2,67
2,84
3,28
3,45
2.2 Mức lơng
Là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời gian (giờ,
ngày, tháng) phù hợp với bậc trong thang lơng.Trong một thang lơng, mức
tuyệt đối của mức lơng đợc quy định cho bậc 1 hay mức tối thiểu, các bậc còn
lại thì đợc tính dựa vào suất lơng bậc một và hệ số lơng tơng ứng với bậc đó
,theo công thức sau.
11
M
i
= K
i
. M
l

V
i
: là số lợng công việc cùng bậc i.
V
i
: là tổng số công việc thuộc mọi bậc.
Trên cơ sở bản tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật ( cấp bậc công việc ) các
doanh nghiệp tổ chức bồi dỡng kiến thức và tay nghề , thi nâng bậc cho công
nhân , bố trí sắp xếp lao động phù hợp và hiệu quả nhất.
3. Chế độ tiền lơng chức vụ.
3.1 Khái niệm.
Chế độ tiền lơng chức vụ là toàn bộ những quy định của nhà nớc mà các
tổ chức quản lý nhà nớc các tổ chức kinh tế xã hội và các doanh nghiệp áp
dụng để trả lơng cho lao động quản lý.
Khác với công nhân, ngời lao động trực tiếp thì ngời lao động quản lý
tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm, hàng hoá nhng lại đống vai trò rất quan
12
trọng nh lập kê hoạch, điều hành, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản
xuất kinh doanh.
3.2 Xây dựng chế độ tiền lơng chức vụ.
Xây dựng chức danh của lao động quản lý dựa vào trình độ chuyên môn, kỹ
thuật, khả năng lãnh đạo, thâm niên công tác.
Đánh giá sự phức tạp của lao động trong từng chức danh.
Xác định hệ số và số bậc trong một bảng hay ngạch lơng.
Xác định mức lơng bậc một và các mức lơng khác trong bảng lơng.
Bảng 3. Bảng lơng chức vụ quản lý trong doanh nghiệp.
Hạng Hệ số mức lơng
Chức danh Đặc biệt I II III IV
Giám đốc.
+ Hệ số

căn cứ vào thời gian công tác và trình độ kĩ thuật của ngời lao động.
Đối tợng áp dụng hình thức trả lơng thời gian : Hình thức trả lơng này
đợc áp dụng chủ yếu đối với những ngời làm công tác quản lí ( nhân viên văn
phòng , nhân viên hành chính sự nghiệp .....). Đối với công nhân sản xuất thì
13
chỉ áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc
không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất
của sản xuất đó mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo đợc chất lợng
sản phẩm , không đem lại hiệu quả thiết thực .
Để trả lơng theo thời gian ngời ta căn cứ vào 3 yếu tố :
+ Ngày công thực tế của ngời lao động.
+ Đơn giá tiền lơng tính theo ngày công.
+ Hệ số tiền lơng (hệ số cấp bậc công việc).
Ưu điểm : Đơn giản, dễ tính toán , phản ánh đợc trình độ kĩ thuật và
điều kiện làm việc của từng lao động làm cho thu nhập của họ có tính ổn định
hơn .
Nhợc điểm : Cha gắn kết lơng với kết quả lao động của từng ngời do đó
cha kích thích ngời lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất
lao động và chất lợng sản phẩm .
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lí của doanh nghiệp mà doanh nghiệp
có thể lựa chọn , chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản hay chế độ trả lơng
theo thời gian có thởng.
14
1.2 Các chế độ trả lơng theo thời gian
1.2.1 Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản.
Khái niệm : Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả lơng
mà tiền lơng nhận đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay
thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định. Chế độ trả lơng này
chỉ áp dụng trong trờng hợp khó định mức lao động, khó đánh giá công việc
chính xác.

tiền lơng tháng chia cho 22 ngày trong tháng . Lơng ngày đợc áp dụng chủ yếu
15
để trả lơng cho ngời lao động trong những ngày hội họp , học tập làm nhiện vụ
khác và làm căn cứ để tính trợ cấp.
TL
Ngày
= (TL
Tháng
+ PC)/22(ngày)
L ơng giờ : là tiền lơng trả cho một ngày làm việc đợc xác định trên cơ
sở lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn qui định.
Ưu điểm : phản ánh tơng đối chính xác tiêu hao lao động của mỗi giờ làm lao
động, tiện áp dụng để tính tiền lơng cho số giờ làm việc thêm, số tiền phải trừ
do những ngày vắng mặt tại nơi làm việc hoặc thuê mớn ngời lao động làm
việc không trọn ngày theo tổ chức sản xuất và lao động tơng ứng. Lơng giờ đ-
ợc làm căn cứ để tính đơn giá tiền lơng theo sản phẩm .
Nhợc điểm : cách trả lơng này không làm tăng thêm năng suất lao động
cha phát huy khả năng sẵn có của ngời lao động. Tuy nhiên có những trờng
hợp lao động cần đến chất lợng sản phẩm : thí nghiệm , kiểm tra hàng hoá
hoặc những lao động mà khó khăn trong công việc thì bắt buộc các doanh
nghiệp phải trả lơng theo thời gian.
Chế độ trả lơng này thờng mang tính chất bình quân không khuyến
khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu , tập chung
công suất của máy móc thiết bị dể tăng năng suất lao động.
1.2.2 Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng.
Chế độ trả lơng này là sự kết hợp trả lơng theo thời gian giản đơn với
tiền thởng khi mà ngời lao động đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất l-
ợng đã qui định - tức là ngoài lơng thì ngời lao động còn nhận thêm một khoản
tiền thởng do hoàn thành tốt công việc hoặc tiết kiệm chi phí ......
Tiền lơng đợc tính bằng cách lấy lơng trả theo thời gian giản đơn nhân

- Thúc đẩy phong trào thi đua , góp phần hoàn thiện công tác quản lí .
Nhợc điểm: Do trả lơng theo sản phẩm cuối cùng nên ngời lao động dễ
chạy theo số lợng bỏ qua chất lợng, vi phạm qui trình kĩ thuật, sử dụng thiết bị
17
quá mức và các hiện tợng tiêu cực khác . Để hạn chế thì doanh nghiệp cần xây
dựng cho mình một hệ thống các điều kiện công tác nh: định mức lao động
kiểm tra kiểm soát , điều kiện làm việc và ý thức trách nhiệm của ngời lao
động.
Muốn hình thức tiền lơng theo sản phẩm phát huy đầy đủ tác dụng, đem
lại hiệu quả kinh tế cao, khi tiến hành trả lơng theo sản phẩm cần có điều kiện
trả lơng cơ bản sau đây:
Phải xây dựng đợc các mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo
điều kiện để tính toán các đơn giá tiền lơng chính xác.
Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc. Kết quả hoàn thành mức lao động
trong ca làm việc, ngoài sự cố gắng của ngời lao động còn do trình độ tổ chức
và phục vụ nơi làm việc quyết định. Tổ chức vàphục vụ tốt nơi làm việc, hạn
chế đến mức tối đa thời gian không làm theo sản phẩm, sẽ tạo điều kiện để
hoàn thành và hoàn thành vợt mức quy định.
Thực hiện tốt công tác thống kê kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản
xuất ra. Do thu nhập phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định
đã sản xuất ra và đơn giá, vì thế, muốn trả công chính xác cần phải tổ chức tốt
công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.
Làm tốt công tác giáo dục chính trị, t tởng cho ngời lao động để họ nhận
thức đợc rõ trach nhiệm khi làm việc hởng công theo sản phẩm, tránh khuynh
hớng chỉ chú ý tới số lợng sản phẩm, không chú ý tới việc sử dụng tốt nguyên
vật liệu, máy móc và giữ vững chất lợng sản phẩm.
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tợng trả công, hình thức trả công
theo sản phẩm có nhiều chế độ khác nhau. Dới đây là một số chế độ áp dụng
trong sản xuất.
2.2 Các chế độ trả lơng theo sản phẩm.

0
: Lơng cấp bậc của công nhân.
Q : Mức sản lợng.
T : Mức thời gian.
Nh vậy tiền lơng trong kỳ của một công nhân hởng lơng đợc tính nh
sau:
L
1
= Đ
G

ì
Q
1
Trong đó L
1
: là tiền lơng thực tế.
Q
1
: là số lợng sản phẩm hoàn thành.
2.2.2 Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp tập thể.
Chế độ này áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời khi họ hoàn thành
một khối lợng sản phẩm nhất định. Hình thức này đợc thực hiện trong điều
kiện khó có thể định mức lao động chính xác mà chỉ xác định căn cứ vào số
sản phẩm mà cả tập thế đã hoàn thành , áp dụng để trả lơng cho một nhóm ng-
19
ời lao động khi họ hoàn thành một khối lợng công việc nhất định và những
công việc đòi hỏi nhiều ngời tham ra thực hiện.
Tính đơn giá tiền lơng.
ĐG =

Q
1
Thông thờng ngời ta dùng hệ số điều chỉnh và phơng pháp dùng giờ hệ
số để chia lơng cho từng ngời lao động trong tập thể.
Cách 1: Hệ số điều chỉnh.
Bớc 1: Tính tiền lơng của từng ngời lao động theo cấp bậc và thời gian
lao động thực tế.
L
i
= L
cb

ì
Thời gian trung bình từng ngời lao động i
L
0
= ĐG
ì
Q(Mức) =

i
L
Bớc 2: Tính hệ số điều chỉnh H
đc
=
0
L
L
tt


=
qd
T
L
T

=

n
1
T
qđi
Bớc 3:tính tiền lơng cho một ngời lao động nhận đợc .
L
*
= L
1
0

ì
T
qđi


n
1
L
i
*
= L = ĐG

Trong đó ĐG : Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp.
L : Lơng cấp bậc của công nhân phụ.
Q : Mức sản lợng của công nhân chính.
M : Số máy phục vụ cùng loại.
Tiền lơng của công nhân phụ cũng có thể tính bằng cách lấy số phần
trăm hoàn thành mức số lợng của công nhân chính nhân với mức lơng theo cấp
bậc của công nhân phụ.
Chế độ tiền lơng này khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn cho công
nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
2.2.4 Hình thức trả lơng khoán.
Hình thức tiền lơng khoán áp dụng cho những công việc nếu giao từng
chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng cho công nhân
hoàn thành trong một thời gian nhất định. Hình thức tiền lơng này áp dụng chủ
yếu trong xây dựng cơ bản và một số công việc trong nông nghiệp và có thể áp
dụng cho cá nhân hoặc tập thể.
Đơn giá khoán có thể tính theo đơn vị công việc cần hoàn thành nh hoàn
thành một số lợng doanh thu, lợi nhuận bán hàng đã ghi trong phiếu giao
khoán.
Nếu đối tợng nhận khoán là tập thể ,tổ, nhóm thì tiền công nhận đợc sẽ
phân phối cho công nhân trong tổ nhóm, giống nh trong chế độ tiền công tính
theo sản phẩm tập thể.
Hình thức tiền lơng khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm
vụ trớc thời hạn, đảm bảo chất lợng công việc thông qua hợp đồng khoán chặt
chẽ.
22
Tuy nhiên hình thức tiền lơng khoán khi tính toán đơn giá phải hết sức
chặt chẽ tỉ mỉ để xây dựng đơn giá trả công chính xác cho công nhân làm
khoán.
Hình thức lơng khoán trong các doanh nghiệp hiện nay bao gồm: Khoán
theo doanh thu, khoán theo lợi nhuận và một số hình thức khác.

, DT
Thực tế
: Tổng đoanh thu kế hoạch và thực tế.
Ưu điểm : cách áp dụng mức lơng khoán này sẽ kết hợp đợc việc trả l-
ơng theo trình độ chuyên môn của ngời lao động với kết quả lao động của họ .
Nếu tập thể lao động có trình độ tay nghề cao, mức lơng cơ bản cao thì sẽ có
đợn giá tiền lơng cao Trong điều kiện đơn giá tiền lơng nh nhau thì tập thể
nào đạt đợc doanh thu cao thì có tổng quĩ lơng lớn hơn . Nh vậy vừa kích thích
ngời lao động không ngừng nâng cao tay nghề để nâng cao bậc lơng cơ bản,
23
mặt khác làm cho ngời lao động quan tâm nhiều hơn đến kết quả lao động của
mình.
Nhợc điểm : Hình thức trả lơng này chỉ phù hợp với điều kiện thị trờng
ổn định, giá cả không có sự đột biến . Mặt khác áp dụng hình thức này dễ làm
cho ngời lao động chạy theo doanh thu mà không quan tâm và xem nhẹ việc
kinh doanh những mặt hàng có giá trị thấp .
Muốn áp dụng hình thức trả lơng theo doanh thu thì các doanh nghiệp
cần chú ý các vấn đề sau :
+ Khi giao doanh số định mức( hoặc doanh thu kế hoạch) phải xác định
rõ kết cấu mặt hàng kinh doanh ...
+ Phải có qui ớc về chất lợng phục vụ, về văn minh kinh doanh...
2.2.4.2 Trả lơng khoán theo lợi nhuận.
Đây là hình thức khoán cụ thể hơn khoán doanh thu . Khi trả lơng theo
hình thức này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để bù đắp các khoản chi phí .
Nếu lãi gộp thấp thì lơng cơ bản sẽ giảm theo và ngợc lại nếu lãi gộp lớn thì
ngời lao động sẽ đợc hởng lơng cao. Cơ bản thì hình thức này khắc phục đợc
hạn chế của hình thức trả lơng khoán theo doanh thu và làm cho ngời lao động
sẽ phải tìm cách giảm chi phí.
Cách tính : Quĩ lơng khoán = Đơn giá theo x Mức lãi gộp
theo lợi nhuận lợi nhuận thực tế

Hình thức trả lơng có 2 loại đơn giá:
- Đơn giá cố định : dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành
- Đơn giá luỹ tiến : dùng để tính lơng cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm.
25

Trích đoạn Đặc điểm về máy móc thiết bị của công ty. Vấn đề tổ chức nhân sự. Đặc điểm về tổ chức sản xuất. Đặc điểm về độingũ lao động. Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status