Đồ án: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón sinh học (Bio-plant, pro-plant, fish plus bloom) đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất chất lượng dưa Kim Cô Nương trồng trong nhà kính vụ Xuân Hè tại Hải Phòng potx - Pdf 11

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ……………………….

Đồ án Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân
bón sinh học (Bio-plant, pro-plant, fish plus
bloom) đến sự sinh trưởng, phát triển và năng
suất chất lượng dưa Kim Cô Nương trồng
trong nhà kính vụ Xuân Hè tại Hải Phòng

ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip

Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
mục lục

Phần I : mở đầu 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2 Mục đích ,yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục đích : 2
1.2.2. Yêu cầu : 2
Phần II : tổng quan tài liệu 3
2.1 Giới thiệu chung về cây d-a 3
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại 3

3.2 nội dung nghiên cứu 33
3.3 Ph-ơng pháp Nghiên cứu 34
3.3.1.Ph-ơng pháp bố trí thí nghiệm 34
3.3.2. Ph-ơng pháp theo dõi 36
3.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu theo dõi 36
3.4. Ph-ơng pháp xử lý số liệu 37
Phần IV: kết quả nghiên cứu và thảo luận 38
4.1. Diễn biến tình hình khí t-ợng thuỷ văn khu vực Đông Bắc Bộ từ tháng 2 đến
tháng 4/2009 38
4.2. Nghiên cứu ảnh h-ởng của một số loại phân bón sinh học đến sinh tr-ởng phát
triển và năng suất của cây d-a Kim Cô N-ơng trồng trong nhà kính. 41
4.2.1. ảnh h-ởng của một số loại phân bón sinh học đến sinh tr-ởng phát
triển của cây d-a Kim Cô N-ơng trồng trong nhà kính. 41
4.2.2. ảnh h-ởng của một số loại phân bón sinh học đến động thái tăng
tr-ởng chiều cao của cây d-a Kim Cô N-ơng trồng trong nhà kính. 43
4.2.3. ảnh h-ởng của một số loại phân bón sinh học đến động thái ra lá
của cây d-a Kim Cô N-ơng trồng trong nhà kính. 44
4.2.4. ảnh h-ởng của một số loại phân bón sinh học đến tỷ lệ đậu quả của
cây d-a Kim Cô N-ơng trồng trong nhà kính 47
4.2.5. ảnh h-ởng của một số loại phân bón sinh học đến năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất của cây d-a Kim Cô N-ơng trồng trong nhà kính. 48
4.2.6. ảnh h-ởng của một số loại phân bón sinh học đến chất l-ợng của
d-a Kim Cô N-ơng trồng trong nhà kính. 50
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip

Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
4.3. ảnh h-ởng của thời gian giãn đoạn giữa các lần phun phân bón sinh học đến
sinh tr-ởng phát triển và năng suất của d-a Kim Cô N-ơng trồng trong nhà kính. 52
4.3.1. ảnh h-ởng của thời gian giãn đoạn giữa các lần phun phân bón
sinh học Bio-plant, Pro-plant đến sinh tr-ởng phát triển và năng suất

cho ng-ời trồng trọt. Đồng thời đây cũng là loại cây trồng quan trọng trong kế
hoạch chuyển dịch cơ cấu cây trồng của nhiều địa ph-ơng bởi kỹ thuật trồng
d-a đơn giản, cho năng suất cao, có thị tr-ờng tiêu thụ khá lớn và ổn định.
D-a Kim Cô N-ơng có nguồn gốc từ Đài Loan là giống d-a mới đ-ợc nhập
nội và trồng ở Việt Nam trong một vài năm gần đây và đã cho kết quả khá khả
quan về năng suất, chất l-ợng quả, giá thành bán cao do đó đ-ợc ng-ời trồng
trọt rất quan tâm. Tuy nhiên, vấn đề của sản xuất hiện nay là chúng ta ch-a có
đ-ợc bộ giống tốt, ch-a có quy trình canh tác cũng nh- quy trình sử dụng
phân bón cụ thể cho cây d-a nên năng suất, chất l-ợng của d-a Kim Cô
N-ơng không cao trong đó nguyên nhân chính có thể là do dinh d-ỡng cung
cấp cho cây ch-a phù hợp với sự sinh tr-ờng của cây d-a Kim Cô N-ơng.
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
2
Hiện nay trên thị tr-ờng có rất nhiều loại phân bón sử dụng cho cây, có
loại có phân bón có chất l-ợng cao, có loại chất l-ợng kém, phân bón có nhiều
dạng nh- phân bón rễ, phân bón lá, phân vô cơ, phân hữu cơ, phân sinh học ,
thành phần dinh d-ỡng cũng nh- cách sử dụng của từng loại rất khác nhau do
đó việc lựa trọn phân bón thích hợp cho cây trồng nói chung và cây d-a Kim
Cô N-ơng nói riêng là rất cần thiết. Để góp phần vào việc tăng năng suất, chất
l-ợng của d-a Kim Cô N-ơng trồng tại Hải phòng và đề xuất loại phân bón
thích hợp cho d-a Kim Cô N-ơng chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
Nghiên cứu ảnh h-ởng của một số loại phân bón sinh học (Bio-plant,
pro-plant, fish plus bloom) đến sự sinh tr-ởng, phát triển và năng suất
chất l-ợng d-a Kim Cô N-ơng trồng trong nhà kính vụ Xuân Hè tại Hải
Phòng.
1.2 Mục đích ,yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích :
Xác định đ-ợc mức độ ảnh h-ởng của phân bón sinh học Bio-plant, Pro-
plant, Fish plus bloom đến sinh tr-ởng, phát triển và năng suất, chất l-ợng của

thứ 10 và đến Anh vào năm 1600. Những đoàn khách lữ hành đã mang d-a
hấu đến các vùng ấm áp của châu Phi. Các th-ơng gia châu Phi đã mang hạt
d-a hấu đến bán ở nhiều vùng của châu Mỹ, những năm 1640 d-a hấu đ-ợc
trồng rộng rãi ở Mỹ, giống tốt đã đ-ợc sản xuất tại Mỹ đó là Alabama
sweet(1850),Peerless (1960) và 2 giống Phinney early và Gerogia
Rattlenake(1870),sau đó là giống Charleston Gray (1954) và Crim sweet,
Jubibe(1964), [8]
ở n-ớc ta lịch sử trồng d-a đã có từ rất lâu qua sự tích d-a hấu An
Tiêm.
Trong nhiều năm quả d-a hấu vẫn đ-ợc phân loại là Citrllus vulgaris
schrrad.Nh-ng đến năm 1963, thieret đã đặt tên chính xác là Citrullus
lanatus(thunb.) Mansf.
Coginiaux và Harms (1923) đã trích dẫn tài liệu của Shimotsuma cho
rằng có 4 loài Citrullus, Viz. C. vulgaris Schrrad. Bây giờ gọi là:
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
4
Citrllus lanatus (thunb.) Mansf
Citrllus colocynthis (L.) schrad
Citrllus ecirrhosus cogn. Và
Citrllus naudinianus (sond.) Hook.
Shimotsuma đã mô tả các loài đó nh- sau:
- C.lanatus (thunb.) Mansf là cây hàng năm, nguồn gốc ở miền nam
châu Phi. Loại này đ-ợc cung cấp rộng rãi ở Ai Cập và miền Nam, miền Tây
và trung á. Lá lớn và xanh, chia thùy sâu từ 3-5 cánh, đôi khi thùy đơn giản.
Hoa trung bình, đơn tính cùng gốc. Quả từ trung bình đến lớn,vỏ quả dày,thịt
quả chắc có nhiều n-ớc. Mỗu sắc thịt quả có thể đỏ, vàng, trắng.[8]
- C. colocynthis là cây l-u niên, có nguồn gốc ở Bắc Phi, loài này khác
với C. vulgaris chủ yếu hình thái các bộ phận trên cây. Lá nhỏ, thùy lá hẹp,
lông phủ trên thân lá màu xám. Hoa đơn tính cùng gốc.Hạt nhỏ, màu hạt

Thời kỳ hoa phát triển mạnh nhất và tốc độ sinh tr-ởng nhanh, lóng dài đến
cuối đời cây dài đạt tốc độ tối đa của mỗi loài. Chiều dài của mỗi loài là khác
nhau nh- bí ngô, d-a hấu, bí xanh trung bình có thể đạt 8-10 m. Họ bầu bí có
chiều dài biến động từ 1.2-2m đến 4-5 m riêng chiều dài của loài d-a chuột
thân phụ thuộc chủ yếu vào giống, điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc.
Căn cứ vào chiều cao cây có thể chia làm 3 nhóm:
- Loại lùn : chiều cao cây từ 0,6-1 m
- Loại Trung bình: chiều cao cây từ 1-1,5 m
- Loại cao : chiều cao > 1,5 m, có loại tới 4- 5 m
Còn với d-a thân là dạng bụi, ít khả năng leo bò những dạng bụi mới
càng phát triển mạng khi cây còn non trẻ. Các giống trồng trọt chủ yếu là lan
bò, thân thảo, thân có khía, ở thời kỳ đầu thân chính sinh tr-ởng là chủ yếu,
sau khi chiều dài thân trên 1 m, lúc đó cành cấp 1 mới sinh tr-ởng và duy trì
trong thời gian tiếp theo.[8]
* Lá :
D-a thuộc loại 2 lá mầm, hai lá mầm đầu tiên mọc đối xứng nhau qua
đỉnh sinh tr-ởng, hình trứng. Độ lớn của 2 lá mầm rất khác nhau giữa các loài.
Bí ngô là cây hai lá mầm lớn nhất: các loài d-a lê, d-a gang, d-a hấu m-ớp có
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
6
đôi lá mầm nhỏ. Quá trình nghiên cứu số lá, tuổi thọ lá của một số loài trong
họ bầu bí của các tác giả (Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Thị Bích Hà) đã
cho kết quả nh- bảng sau:[8]
Bảng 1: Số lá và tuổi thọ lá của một số loài trong họ bầu bí

Tên giống
Tổng số lá trên
cây thân chính
Tuổi thọ trung bình của 1

Lá d-a chuột cũng gồm có 2 lá mầm và lá thật, 2 lá mầm mọc đối xứng
qua phần thân.Lá mầm có hình trứng và là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá và
dự đoán tình hình sinh tr-ởng của cây. Ng-ời trồng d-a quan tâm tới độ lớn,
sự cân đối và thời gian duy trì lá mầm trên cây dài hay ngắn. Những yếu tố
ảnh h-ởng tới chất l-ợng 2 lá mầm là dinh d-ỡng, khối l-ợng hạt giống to hay
nhỏ, độ ẩm đất, nhiệt độ, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp sẽ làm lá bị co rút
lại. Màu sắc lá thay đổi theo giống xanh vàng hoặc xanh thẫm.
Lá d-a hấu có hình tim, xẻ thùy, có 3-7 thùy lá có màu xanh mốc.
* Hoa :
Hoa có tính đực cái thể hiện rất phức tạp. Thông th-ờng hầu hết hoa của
các loài là hoàn chỉnh. Đó là trên cùng một hoa có nhị và nhụy, nh- vậy có
khả năng tự thụ phấn hoặc thụ phấn chéo chiếm -u thế nhờ ong b-ớm.
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
7
Trong họ bầu bí có ba kiểu sắp xếp hoa cơ bản. Đó là hoa cái, hoa đực
hoặc hoa hoàn chỉnh( hoa l-ỡng tính), những hoa này có khả năng tự thụ phấn
và sinh ra ở cùng một chùm trong cùng một lá nách. Những hoa l-ỡng tính có
đầy đủ bộ phận mặc dù nhị và nhụy có khả năng hoặc không có khả năng kết
hợp với hoa khác. Số l-ợng mỗi hoa trên cây nhiều nhất là hoa đực thứ đến là
hoa cái kế tiếp đến là hoa l-ỡng tính.[8]
Với d-a chuột hoa có màu vàng đ-ờng kính 2-3 cm. Tính đực cái của
hoa d-a chuột biểu hiện rất phong phú. Đó là dạng cây có hoa đơn tính cùng
gốc, ( Moneci ous ) hoa đực và hoa cái trên cùng một cây. Dạng bình khác là
trên cây chỉ có hoa cái (gynoecious), hoặc đôi khi xuất hiện đơn tính khác gốc
( dioeciuos ), đó là trên cây tất cả là hoa đực hoặc tất cả lad hoa cái. Trong quá
trình phát triển, d-a chuột còn sản sinh ra dạng hoa cái và hoa l-ỡng tính cùng
gốc ( gynomonoecious ). Dạng hình cơ bản là trên cây có hoa cái hoặc trên
cây có tập tính ra hoa cái nh-ng mang thêm một số hoa đực. Hoa đực mọc
thành chùm ở lá nách, hoa cái mọc đơn nh-ng ở vị trí cao hơn hoa đực, hoa cá

trụ. Vỏ ngoài nhẵn có sọc, có múi. Màu sắc quả vàng, xanh nhạt, xanh thẫm.
Quả d-a chuột quả th-ờng dài có ba múi, hạt đính vào giá noãn. Hình
dạng, độ dài, khối l-ợng màu sắc quả sai khác rất lớn. Sự sai khác đó chủ yếu
phụ thuộc vào giống. Màu sắc quả của hầu hết các giống d-a chuột là màu
xanh, xanh vàng khi chín vỏ quả th-ờng nhẵn và có gai. Màu xanh khi chín
th-ơng phẩm th-ờng phù hợp với thị hiếu của ng-ời tiêu dùng. Sau khi thu hái
quả chuyển sang màu vàng nhanh đó cũng là nh-ợc điểm của giống. Trong
sản xuất d-a chuột th-ờng xuất hiện những hiện t-ợng quả dị hình, quả phát
triển không cân đối , đó là sự biến đổi quá mạnh trong thời kỳ phôi thai. Sự
thay đổi không bình th-ờng trong thời kỳ hình thành hạt sẽ sinh ra quả dị
hình.[8]
Ví Dụ: Quả d-a có hình dạng của con ong, có thể là do thụ phấn muộn
sau 1-2 ngày ra hoa nở rộ. Mặt khác do yếu tố nội tạng, chất dinh d-ỡng trong
hoa. Khi trồng trong nhà kính cũng th-ờng gặp quả dị hình, độ ẩm thay đổi
thất th-ờng, nhiệt độ quá thấp trong quá trình phát triển dẫn đến quả phát triển
không cân đối. Khi không có côn trùng thụ phấn đầy đủ sẽ sản sinh quả không
hạt.
Đ-ờng kính quả là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất l-ợng và giá trị
sử dụng. Tuy nhiên nó cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh- : Giống, điều
kiện chăm sóc, mục đích sản xuất. Đối với d-a chuột bao tử yêu cầu quả phải
thon đều tỷ lệ chiều rộng/ chiều dài là 1/3. Quy cách quả thu hái căn cứ vào
hợp đồng có thể căn cứ vào trọng l-ợng quả hoặc đ-ờng kính quả. Trung bình
3-5 cm chiều dài, 1-1,5 cm đ-ờng kính hoặc có thể nhỏ hơn.
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
9
Đối với d-a hấu quả rất phong phú và đa dạng về khối l-ợng và kích cỡ,
hình dạng, màu sắc. Khối l-ợng quả từ 1-2 kg đến 5-10 kg. Hình dạng dài, trụ,
cầu, elip. Màu sắc vỏ quả từ trắng đến xanh, hầu hết các giống có màu xanh
nhạt, xanh đen, có đ-ờng sọc, đ-ờng vằn hoặc có vết đốm. Vỏ quả th-ờng

dinh d-ỡng trong rau cao, phân hữu cơ còn làm tăng độ tơi xốp cho đất, làm
cho đất không bị trai cứng và bạc màu. Hiện nay ở các n-ớc trên thế giới đang
quan tâm đến việc sử dụng các loại phân bón hữu cơ (phân bón sinh học )và
các chế phẩm sinh học bao gồm các loại phân chuồng, phân ủ, phân xanh các
loại, phân vi sinh. ở ấn Độ, hàng năm sản xuất ra khoảng 265 triệu tấn phân ủ,
l-ợng bón bình quân 2 tạ/ha/năm,t-ơng đ-ơng với 3,5-4 triệu tấn NPK và 6,7
triệu ha cây phân xanh,mỗi ha thu đ-ợc 40-50 kg đạm,-ớc tính thu đ-ợc
khoảng 0,3 triệu tấn đạm(theo tác giả Phạm Văn Toản năm 2004) [21].
Đặc biệt Trung Quốc là n-ớc sử dụng phân bón hữu cơ rất lớn nhất là
phân chuồng, phân xanh rơm rạ, t-ơng đ-ơng với 9,8 tấn NPK nguyên chất, và
sử dụng nhiều loại phân sinh học trên đồng ruộng. Phân sinh học sử dụng cho
1 ha t-ơng đ-ơng với 65 kg (N+ P
2
O
5
+K
2
O ).
Bón các loại phân hữu cơ vào trong đất, có tác dụng làm cho đất về lâu
dài có điều kiện để tích lũy thêm đ-ợc mùn do đó tăng độ phì của đất.
Việc bón phân hữu cơ có khả năng cải thiện tính chất lý, hóa sinh của
đất rõ rệt và trong điều kiện đất nhiệt đới của n-ớc ta, điều đáng chú ý hơn hết
là việc tăng thêm dung tích hấp thu cho đất, nhờ đó mà khả năng hấp thu và
dự trữ dinh d-ỡng cho cây.
Tác dụng của bùn ao khô dầu cũng đ-ợc nêu lên từ thế kỷ 13 trong
cuốn Nông trang tạp yếu của Phơng nguyên, đời nguyên.Than bùn chứa
đầy đủ các hợp chất hữu cơ, vô cơ cũng nh- các loại phân hữu cơ khác,trong
đó chất hữu cơ chiếm từ 39,5 60,5 % trong chất hữu cơ th-ờng tỷ lệ axit
humic khá cao.
Axit humic có dung tích hấp thụ và khả năng giữ ẩm cao. Tác dụng sinh

Phân Komic do công ty sinh hóa nông nghiệp và th-ơng mại Thiên Sinh
sản xuất. Là loại phân sinh hóa hữu cơ sử dụng quy trình lên men vi sinh vật
để hoạt hóa than bùn(hoặc rác thải) rồi phối trộn với các loại phân hóa học
(đạm, lân, kali, l-u huỳnh ) các nguyên tố trung l-ợng, vi l-ợng cùng các
chất giữ ẩm, các chất điều tiết cho cây trồng.
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
12
Phân bón sinh hóa Thiên Nông do công ty hóa phẩm Thiên Nông sản
xuất, sản phẩm đ-ợc triết suất từ than bùn,rong biển và cá biển với enzim sinh
tố đ-ợc triết suất từ giống giun hồng(nuôi theo công nghiệp). Có đầy đủ NPK
vi l-ợng để bón cho các loại cây trồng qua đ-ờng lá. Bón phân qua lá,cây hấp
thụ nhanh, không mất mát lãng phí, hoa mau cứng khỏe, hiệu quả kinh tế cao.
Thuốc kích thích sinh tr-ởng cây trồng Atonik do hãng hóa chất Asahi-
nhật bản sản xuất. Asahi là thuốc kích thích sinh tr-ởng cây trồng thế hệ mới.
Cũng nh- các vitamin,làm tăng khả năng sinh tr-ởng, bảo vệ cây trồng tránh
khỏi những ảnh h-ởng xấu của điều kiện sinh tr-ởng không thuận lợi gây
ra.Asahi có tác dụng làm tăng khả năng ra rễ, tăng năng suất và chất l-ợng
nông sản.[21]
2.3 Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam
Mỗi năm nông dân Việt Nam sử dụng khoảng 5 triệu tấn phân bón vô
cơ quy chuẩn, không phân hữu cơ và các phân khác do các cơ sở t- nhân và
công ty TNHH sản xuất, cung ứng.[23]
Từ năm 1985 đến nay, mức tiêu thụ trung bình 7,2%/ năm, phân lân
tăng 13,9%/năm, riêng kali có mức tăng cao nhất là 23,9%/năm. Tổng sử dụng
N+ P
2
O
5
+ K

Đây cũng là các chất dinh d-ỡng mà cây trồng hấp thụ với l-ợng lớn nhất và
sẽ chi phối h-ớng sử dụng phân bón. Mặt khác, khi bón phân ng-ời ta cũng
bắt đầu tính đến nhu cầu dinh d-ỡng của từng loại cây trồng, thậm chí cho
từng giống cụ thể, trong các vụ gieo trồng trên từng loại đất riêng. Vì vậy
trong việc bố trí cơ cấu sản phẩm phân bón, vấn đề quan trọng là phải nắm
đ-ợc cơ cấu ding d-ỡng cây trồng trong vụ đồng thời có tính đến đặc điểm
của các loại cây trồng vụ tr-ớc.
Thực tế cũng chứng minh, phân hữu cơ chỉ có thể là một loại phân bón
bổ sung chứ không thể thây thế hoàn toàn phân vô cơ ( phân khoáng). Do vậy,
để đảm bảo cho một nền nông nghiệp phát triển bền vững, phải tăng c-ờng sử
dụng phân bón trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa phân vô cơ và phân hữu cơ,
trong các loại phân bón đ-ợc sử dụng không những cân đối về tỷ lệ mà phải
cân đối với l-ợng hấp thụ để bù lại l-ợng thiếu hụt do cây trồng lấy đi từ đất.
Vì vậy nông nghiệp n-ớc ta nói chung và Miền Bắc nói riêng không thể
chấp nhận đợc nguyên lý tuyệt đối không sử dụng phân hóa học và thuốc
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
14
trừ sâu hóa học đặc biệt trong điều kiện chúng ta ngày càng trồng nhiều
giống cây trồng có năng suất cao. Định h-ớng phát triển nông nghiệp bền
vững đang đặt ra yêu cầu sử dụng phân bón hợp lý và phù hợp với điều kiện
thực tế. Tr-ớc hết phải tăng c-ờng sử dụng phân hữu cơ cùng với các biện
pháp kỹ thuật khác nh-: cày vặn rạ, cày vùi các loại phụ phẩm cây trồng (đặc
biệt là các loại cây họ đậu) hoặc trồng xen loại cây họ đậu lớn cây bóng mát ở
v-ờn cà phê hay v-ờn cây ăn quả Trên cơ sở đó dùng một loại phân bón hóa
học hợp lý bón cân đối cho mỗi loại cây trồng trong hệ thống cơ cấu cây trồng
trên từng loại đất.
Kết quả điều tra tình hình sử dụng phân bón ở viện thổ nh-ỡng nông hóa
và các viện, tr-ờng Đại Học Nông Nghiệp từ năm 1995 đến nay cho thấy một
số hạn chế về việc sử dụng phân bón Miền Bắc n-ớc ta nh- sau:[22]

khác nhau, phụ thuộc vào khả năng chăn nuôi và tiềm lực kinh tế của mỗi hộ.
Mặt khác, diện tích đất trồng trọt của mỗi hộ gia đình ở vùng đồng bằng là rất
thấp, trung bình là 0,3 ha/ hộ, hơn nữa lại chia ra rất nhiều thửa ruộng ở các
tiểu địa hình trong xã (trung bình mỗi hộ có từ 4-5 thửa, nhiêu nơi mỗi hộ có
tới 10-12 thửa ruộng ) nên để tạo tâm lý cho nông dân không muốn bón phân
đầy đủ cho cây trồng ở mỗi thửa của mình. Trên đất đồi núi, việc đầu t- cho
phân bón lại rất thấp, đặc biệt đối với cây công nghiệp, cây thực phẩm lâu
năm, cây ăn quả, cây rừng đồng cỏ. Ng-ời ta rất ít chú trọng đến bón phân cho
các vùng trồng rừng trong kế hoạch phủ xanh đất trống, đồi trọc.
- Sử dụng phân bón còn gây nguy cơ ô nhiễm môi tr-ờng. Sử dụng phân
chuồng và phân rác không hợp vệ sinh gây ra nhiều bệnh về đ-ờng hô hấp,
tiêu hóa ảnh h-ởng tới sức khỏe cộng đồng. Phân vô cơ thuộc nhón chua sinh
lý (ure, SA, K
2
SO
4,
KCL, supe lân còn d- l-ợng axit) đã làm chua hóa đất nên
đã làm nghèo kiệt các ion bazo và làm xuất hiện nhiều nguyên tố độc hại mà
chủ yếu là Al
3+
, Fe
3+
, Mn
2+
di động có hại cho cây trồng, làm giảm hoạt tings
sinh học của đất. Ngoài ra, việc bón nhiều và bón muộn phân đạm cho rau đã
làm tăng lên đáng kể hàm l-ợng nitrat trong sản phẩm rau.
- Chất và l-ợng các nguyên tố dinh d-ỡng của nhiều loại phân bón không
đảm bảo nân khi sử dụng đã ảnh h-ởng xấu đến cây trồng. Bón các loại phân
này không những không tăng năng suất cây trồng và chất l-ợng nông sản mà

phân bón vô cơ làm tăng 96 tạ/ha thu nhập thêm 14.136.900 - 14.140.700
đồng/ha.[25]
Theo kết quả nghiên cứu của trung tâm Hà Tây trên cây rau cải bắp tại
xã Song Ph-ơng, huyện Hoài Đức(2004) cho thấy khi sử dụng phân Bio-plant,
Pro-plant, Super vegetable 11 - 2 - 7 và phân đơn để sản xuất rau an toàn tiết
kiệm đ-ợc chi phí sản xuất, nâng cao chất l-ợng mang lại hiệu quả kinh tế cao
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
17
hơn 1.470.000 hạn chế phun thuốc phòng trừ dịch hại và đảm bảo đ-ợc sức
khỏe của ng-ời trồng rau và giảm ô nhiễm môi tr-ờng.
Theo nguồn tin từ Sở khoa học - Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc, năm 2007
cho biết nhằm khảo nghiệm và đánh giá tác dụng của phân bón hữu cơ thế hệ
mới đối với các loại cây trồng ở tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 2006, Trung Tâm ứng
dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ Vĩnh Phúc thực hiện đề tài:
Nghiên Cứu thử nghiệm phân bón hữu cơ cao phân tử Polyhumate để sản xuất
rau an toàn tại tỉnh Vĩnh Phúc mục tiêu của đề tài là nghiên cứu, thử nghiệm
phân bón cao phân tử trong sản xuất rau an toàn cho tỉnh. Theo dõi sự sinh
tr-ởng, phát triển và năng suất thu đ-ợc sau khi dùng phân bón Polyhumate so
với phân bón thông th-ờng đ-ợc sử dụng trong trồng rau ở tỉnh Vĩnh Phúc làm
cơ sở để ứng dụng trong thực tiễn.[26]
Trung tâm đã xây dựng mô hình trình diễn thực tế với diện tichs1000
m
2
tại xã Địa Trung - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc các loại rau tham gia thí nghiệm
là : cải xanh, cà chua, cải bắp đ-ợc trồng 3 vụ trên năm. Phân bón đ-ợc sử
dụng là loại: phân Super K - Humate USA do công ty Vinacal Air Supply
Products (Mỹ) sản xuất và đ-ợc phân phối độc quyền ở Việt Nam bởi công ty
TNHH phân bón An T-ờng H-ng- Sài Gòn. Thành Phần ding d-ỡng của phân
bón nh- sau: N: 90%,P: 9%, K: 9%, K- humate 4% tổng khoáng đa l-ợng và

+ Công thức hai: không dùng phân K-humate, các thành phần tỷ lệ phân
khác giữ nguyên nh- công thức 1. Kết quả thực nghiệm cho thấy: Khi dùng
phân K-hunate trọng l-ợng quả cà chua trung bình cao hơn so với không dùng
phân là 18,02 % và năng suất là 13,6 %.
Cũng theo thông của Sở Nông Nghiệp Vĩnh Phúc cho biết : kết quả
phân tích 3 mẫu rau đ-ợc lấy ngẫu nhiên, tại khu vực xây dựng mô hình, cho
thaays100% mẫu rau dùng phân K-humate đạt tieu chuẩn chất l-ợng rau an
toàn. 2/3 mẫu rau đối chứng không đảm báo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Về kinh tế: Đối với mô hình sản xuất cải bắp, coonh thức dùng phân K-
humate thu đ-ợc 1.931.800 đồng/ sào chi phí sản xuất 566.500 đồng/sào, lãi
1.465.300 đồng/ sào, công thức không dùng phân K-humate thu đ-ợc
1.667.600 đồng, chi phí sản xuất 241.500 đồng/ sào, lãi 1.326.400 đồng/ sào.
ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
19
Mô hình sản xuất cải xanh: + công thức dùng phân K- humate thu đ-ợc
1.080.400 đồng/ sào, chi phí sản xuất 434.000 đồng/ sào, lãi 646.400 đồng.
+ Công thức không dùng phân K- humate thu đ-ợc 799.700 đồng /sào,
chi phí sản xuất 309.000 đồng/sào lãi 490.700 đồng/sào.
Mô hình sản xuất cà chua, công thức dùng phân K-humate thu đ-ợc
2.241.600 đồng/sào chi phí sản xuất 589.000 đồng/ sào, lãi 1.652.600
đồng/sào, công thức không dùng phân thu đ-ợc 1.973.100 đồng chi phí sản
xuất 589.000 đồng/sào lãi 1.652.600 đồng/sào.
Lần đầu tiên tỉnh Vĩnh Phúc thành công hiệu quả phân bón hữu cơ
polyhumate trong sản xuất rau an toàn, từ những kết quả đạt đ-ợc ta thấy nông
dân sử dụng phân bón hữu cơ thế hệ mới nói chung và phân K- humate nói
riêng trong sản xuất rau an toàn việc dùng phân bón này đã mang lại hiệu quả
rõ rệt và an toàn vệ sinh thực phẩm cho ng-ời tiêu dùng.[26]
* Một số tổng quan về thị tr-ờng phân bón trong n-ớc tháng
4/2009

phân bón dồi dào.
Theo số liệu của Tổng cục Thống Kê, Giá trị sản xuất công nghiệp
tháng 4/2009 theo giá so sánh 1994 -ớc tính tăng 5,4% so với cùng kỳ năm
tr-ớc, cao hơn các mức tăng của 3 tháng đầu năm. Một số sản phẩm chủ yếu
có sản l-ợng tăng cao trong đó có phân hóa học tăng 10,6%, nh-ng tính chung
4 tháng đầu năm 2009, phân hóa học giảm 12,2 %.[23]
Tr-ớc tình hình thị tr-ờng phân bón trong n-ớc có nhiều khả năng tiếp
tục tăng giá, Bộ Công Th-ơng đã đề nghị các quan chức đẩy mạnh các biện
pháp bình ổn thị tr-ờng nh- kiểm soát hàng hóa tồn kho, áp dụng các biện
pháp tài chính, tiền tệ, quy định giá tối đa, kiểm soát các yếu tố hình thành
giá, đăng ký giá, công khai thông tin về giá Đặc biệt, Bộ Công Th-ơng
không chấp nhận đề nghị xuất khẩu đạm Phú Mỹ của Tập đoàn Dỗu khí Việt
Nam, vì sản xuất nông nghiệp trong n-ớ vẫn đang còn phụ thuộc khoảng 50%
vào phân bón nhập khẩu.[23]

ỏn tt nghip Ngnh: K thut nụng nghip
Sinh viờn: Nguyn Th Phng Anh - Lp KN 901
21
2.4 Điều kiện ngoại cảnh
2.4.1 Nhiệt độ :
Các cây trong họ bầu bí đặc biệt là cây d-a rất nhạy cảm với s-ơng giá
nhất là nhiệt độ thấp d-ới 0
0
C, có tuyết và khi nhiệt độ vào ban đêm trong
khoảng từ 3 - 4
0
C. Vì vậy d-a và các loại bầu bí ngô yêu cầu khí hậu ấm áp
và khô giáo để sản xuất lớn.[8]
Các giống d-a là những cây -a thích khí hậu ấm áp, có khả năng chống
chịu nóng tốt nh-ng không chịu đ-ợc rét và s-ơng giá. Bí ngô, d-a hấu và d-a

30
0
C
chịu nhiệt độ cao
D-a chuột
>12 13
0
C
Opt 25 30
0
C
20 25
0
C
5
0
C thì nguy hiểm
Bí Xanh
>13 15
0
C
Opt 25 30
0
C
40
0
C
thì ngừng sinh tr-ởng
D-a thơm
30 35


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status