Luận văn : « Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Quy chế II – Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nhiệp » pot - Pdf 11



1

Luận văn :
« Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản
xuất tại Nhà máy Quy chế II – Công ty cổ phần
kinh doanh thiết bị công nhiệp »
2MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên trong chu trình quản trị doanh nghiệp với
việc phác thảo nhiệm vụ và phương án thực hiện góp phần quan trọng vào việc xác
định đúng các mục tiêu, hướng đi , xác lập, đánh giá , lựa chọn các phương án phối
hợp các nguồn lực bên trong và bên ngoài để thực hiện thành công các mục tiêu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế hoạch là căn cứ cho công tác tổ chức, quản trị hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp . Nhiệm vụ của công tác xây dựng kế hoạch là hoạch định
các tác nghiệp kinh tế trong doanh nghiệp và hướng tới cực tiểu hoá chi phí , tối đa
hoá lợi nhuận là mục tiêu của doanh nhiệp. Vì vậy nó chú trọng vào các hoạt động

chế II – Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nhiệp “ để viết luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận về công tác xây dựng kế hoạch sản xuất, tiến
hành phân tích thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại một doanh
nghiệp cơ khí để từ đó đề xuất về giải pháp hoàn thiện.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm
của một doanh nghiệp cơ khí : Nhà máy Quy chế II – Công ty cổ phần kinh doanh
thiết bị công nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Kế hoạch sản xuất là một lĩnh vực rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp, để đáp ứng yêu cầu của chuyên ngành quản trị kinh doanh và
phù hợp với thực tế tại doanh nghiệp tác giả lựa chọn phạm vi nghiên cứu của đề
tài là công tác xây dựng kế hoạch sản xuất năm tại Nhà máy Quy chế II – Công ty
cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp giai đoạn 2002-2006.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp:
- Tổng hợp lý luận chung về kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp. 4- Phân tích thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Quy
chế II – Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp.
Trên cơ sở lý luận chung, tổng hợp lại những ưu nhược điểm để đề xuất những
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của Nhà máy.
6. Những đóng góp chính của Đề tài
Việc nghiên cứu thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà
máy Quy chế II – Công ty Cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp từ trước đến

Nếu lấy các mốc thời gian theo lịch để xây dựng kế hoạch sản xuất thì doanh
nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất theo 3 hình thức cơ bản là
: Kế hoạch sản xuất dài hạn, kế hoạch sản xuất trung hạn, kế hoạch sản xuất ngắn
hạn.
Kế hoạch sản xuất dài hạn
- Khái niệm : Kế hoạch sản xuất dài hạn của doanh nghiệp là những kế hoạch
sản xuất được doanh nghiệp xây dựng cho khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm hoặc xa
hơn nữa. Do yêu cầu thực tế khách quan doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch sản
xuất dài hạn để thực hiện một số nhiệm vụ cần giải quyết trong thời gian dài như kế
hoạch đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao trình độ kỹ thuật và hiệu quả sản
xuất.v.v.
- Nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất dài hạn : Kế hoạch sản xuất dài hạn
của doanh nghiệp là nhằm thực hiện những mục tiêu, định hướng chiến lược phát
triển doanh nghiệp . Nội dung của kế hoạch sản xuất dài hạn phải xác định được
những chỉ tiêu chính : Sản phẩm, cơ cấu sản phẩm và giá trị sản xuất công nghiệp
của doanh nghiệp ; Các tiến bộ về đổi mới kỹ thuật, công nghệ, năng suất lao động
; Vốn đầu tư cho mở rộng , phát triển sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
- Vai trò của kế hoạch sản xuất dài hạn : Kế hoạch sản xuất dài hạn là cơ sở để
các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và là một trong những nội dung quan trọng trong việc triển khai thực
hiện chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy mục tiêu , nhiệm vụ của kế
hoạch sản xuất dài hạn bao trùm lên tất cả các hoạt động chính của doanh nghiệp. 6Việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất dài hạn tập trung vào
các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến tương lai của doanh nghiệp chính vì vậy mà
vai trò của kế hoạch sản xuất dài hạn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với vị thế,

sản xuất hàng năm do các nhà quản trị cao cấp của doanh nghiệp hoạch định còn kế
hoạch sản xuất ngắn hạn dưới 1 năm thường do những nhà quản trị tác nghiệp ở các
phân xưởng, tổ hoặc đội sản xuất của doanh nghiệp xây dựng.
- Nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất ngắn hạn : So với kế hoạch sản xuất
dài hạn, trung hạn, nội dung của kế hoạch sản xuất hàng năm mang tính chất toàn
diện và cụ thể hơn về các mặt sản xuất trong toàn doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu
của kế hoạch sản xuất ngắn hạn tập trung chủ yếu vào 3 lĩnh vực chính là : năng
suất lao động; quy mô nhân lực ; lượng hàng tồn kho. Năng suất lao động được thể
hiện qua các chỉ tiêu : số lượng từng loại sản phẩm được sản xuất trong toàn doanh
nghiệp; giá trị sản lượng hàng hoá và tổng giá trị sản lượng; mức độ sử dụng khai
thác máy móc trang thiết bị, nhà xưởng Quy mô nhân lực được thể hiện qua chỉ
tiêu quy mô, số lượng lao động huy động cho kế hoạch sản xuất trong kỳ. Lượng
hàng tồn kho được thể hiện qua mức tồn kho cuối kỳ kế hoạch của từng loại thành
phẩm , từng loại bán thành phẩm và từng loại vật tư, nguyên nhiên vật liệu.
- Vai trò của kế hoạch sản xuất ngắn hạn : Trong ngắn hạn năng lực sản xuất
của doanh nghiệp là cái có sẵn, cố định có thể hoạch định một cách chính xác và
phụ thuộc vào tính chất phương thức sản xuất tích trữ hàng , thuộc yếu tố tiềm
năng. Trong ngắn hạn do chi phí khấu hao trang thiết bị nhà xưởng cao, vì vậy vai
trò của kế hoạch sản xuất ngắn hạn là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.
Mặt khác , kế hoạch sản xuất ngắn hạn là công cụ quản lý giúp doanh nghiệp thực
hiện tốt công tác quản trị quá trình sản xuất góp phần tiết kiệm các nguồn lực cần
thiết trong sản xuất, giảm giá thành, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng
và tạo nên vị thế và sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Kế hoạch sản xuất dài hạn, kế hoạch sản xuất trung hạn và kế hoạch sản xuất
ngắn hạn có mối liên hệ hữu cơ mật thiết với nhau, kế hoạch ngắn hạn là kế hoạch
bộ phận và phải có đóng góp cho việc thực hiện kế hoạch dài hạn. Vì vậy, trong 8


9- Kế hoạch sản xuất không theo thời gian của doanh nghiệp thường được gọi
với tên gọi là dự án, chương trình hoặc hợp đồng. Đó là một tập hợp các hoạt động
có liên quan đến nhau được tổ chức theo một trật tự lôgíc nhằm thực hiện những
mục tiêu cụ thể trong khoảng thời gian xác định và được thực hiện bằng những giới
hạn nguồn lực như nhân lực và tài lực. Thời gian thực hiện các kế hoạch này rất
khác nhau phụ thuộc vào khối lượng công việc, mức độ phức tạp, ý chí của doanh
nghiệp, thời gian thực hiện có thể vài ngày hoặc có thể kéo dài hàng năm, thậm
chí vài năm.
- Lập kế hoạch cho dự án, chương trình hay hợp đồng sản xuất là cụ thể hoá
những mục tiêu đã được hoạch định thành các nhiệm vụ cụ thể và xây dựng các
chương trình thực hiện các nhiệm vụ. Vì vậy , kế hoạch chủ yếu tập trung hướng
vào việc phân bổ thời gian và các nguồn lực để thực hiện. Nhiệm vụ của lập kế
hoạch là phải xác định rõ những nội dung sau :
+ Mục tiêu cụ thể của dự án, chương trình hay hợp đồng.
+ Cần thực hiện những nhiệm vụ, hoạt động cụ thể gì để thực hiện các mục
tiêu .
+ Các nhiệm vụ, hoạt động cần được thực hiện theo thời gian và trình tự như
thế nào, khi nào cần tiến hành và khi nào cần kết thúc .
+ Tiến độ thực hiện : Thời gian sớm nhất có thể hoàn thành kế hoạch; Những
nhiệm vụ , hoạt động nào có vai trò quan trọng quyết định tới tiến độ thực hiện kế
hoạch ; Những nhiệm vụ, hoạt động nào có thể lùi lại mà không ảnh hưởng tới tiến
độ thực hiện kế hoạch và thời gian trì hoãn có thể là bao nhiêu lâu.
+ Kế hoạch chỉ đạo và cân đối năng lực sản xuất : Xác định lịch trình thực
hiện các nhiệm vụ của kế hoạch và để thực hiện các nhiệm vụ thì tại từng thời
điểm, giai đoạn cần những loại nguồn lực gì ( trang thiết bị, nhân lực, tài chính,
diện tích thi công, ) với số lượng, khối lượng là bao nhiêu và nguồn cung cấp.



11

- Khái niệm : Trong ngắn hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp là cố định ,
vì vậy kế hoạch năng lực sản xuất trong kế hoạch sản xuất năm là kế hoạch khai
thác sử dụng trang thiết bị sẵn có của doanh nghiệp. Kế hoạch năng lực sản xuất
phản ánh năng lực sản xuất mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong điều kiện
xác định về trang thiết bị, nhà xưởng hiện có , chủng loại sản phẩm, phương pháp
sản xuất, điều kiện duy tu bảo dưỡng và các yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Kế
hoạch năng lực sản suất là cầu nối giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch nhu cầu
nguyên nhiên vật liệu và là sự đảm bảo của kế hoạch sản xuất. Đối với hầu hết các
doanh nghiệp năng lực sản xuất được xác định trực tiếp bằng số lượng sản phẩm tối
đa trong một khoảng thời gian nhất định ngày, giờ, phút v.v. Tuy nhiên việc xác
định năng lực sản xuất khó khăn hơn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực cung cấp dịch vụ.
- Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năng lực sản xuất : Mục tiêu của kế hoạch
năng lực sản xuất là tận dụng cao nhất năng lực sản xuất của tài sản cố định của
doanh nghiệp sao cho chi phí khinh doanh không tải là nhỏ nhất có thể. Vì vậy , các
chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năng lực sản xuất là : Mức độ sử dụng và mức hiệu
quả của hệ thống sản xuất. Mức độ sử dụng là tỷ lệ phần trăm của công suất thiết kế
đang được huy động để sản xuất ra sản phẩm. Còn mức hiệu quả là tỷ lệ phần trăm
của công suất thực tế hiện đang được huy động.
Mức độ sử dụng = ( Công suất thực tế/ Công suất thiết kế ) x 100%
Mức hiệu quả = ( Công suất thực tế/ Công suất hiệu quả ) x 100%
Trong thực tế các doanh nghiệp sử dụng các trang thiết bị ở mức thấp hơn
công suất lý thuyết vì họ cho rằng hiệu quả hoạt động sẽ tốt hơn khi các nguồn lực
của doanh nghiệp không bị căng ra tới mức tới hạn và được gọi là công suất thực tế
.Trong thực tế tại các doanh nghiệp công suất thiết kế khó huy động được 100% ,
do vậy năng lực sản xuất thường được đánh giá qua mức hiệu quả sử dụng.

13

phẩm lại bao gồm nhiều chi tiết khác nhau . Vì vậy, để tiến hành sản xuất doanh
nghiệp cần sử dụng nhiều chủng loại nguyên nhiên vật liệu với số lượng, quy cách
và thời gian cung cấp thường xuyên thay đổi. Kế hoạch nhu cầu nguyên nhiên vật
liệu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động sản xuất và là công cụ giúp
doanh nghiệp quản lý tốt nguồn vật tư, nguyên nhiên vật liệu góp phần quan trọng
đảm bảo sản xuất diễn ra đúng tiến độ, liên tục, đáp ứng, thoả mãn nhu cầu của
khách hàng, thị trường và là giải pháp quan trọng giảm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm vì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu giá thành sản
phẩm ( thường chiếm tỷ trọng 60 – 80% ).
- Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch nguyên nhiên vật liệu : Các chỉ tiêu chính
của kế hoạch nhu cầu nhiên nguyên vật liệu của doanh nghiệp là lượng nguyên
nhiên vật liệu cần dùng; lượng nguyên nhiên vật liệu cần dự trữ; lượng nguyên
nhiên vật liệu cần mua sắm. Lượng nguyên nhiên vật liệu cần dùng là lượng
nguyên nhiên vật liệu được sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm trong kỳ kế
hoạch, lượng nguyên nhiên vật liệu cần dùng phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch
sản xuất sản phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị, đồng thời cũng phải tính đến nhu
cầu nguyên nhiên vật liệu cho chế thử sản phẩm mới, tự trang tự chế, sửa chữa máy
móc, thiết bị v.v. Lượng nguyên nhiên vật liệu dự trữ ( còn gọi là định mức dự trữ
nguyên nhiên vật liệu ) là lượng nguyên nhiên vật liệu tồn kho cần thiết được quy
định trong kỳ kế hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục
và bình thường. Lượng nguyên nhiên vật liệu cần mua sắm trong kỳ kế hoạch được
căn cứ vào lượng nguyên nhiên vật liệu cần dùng; lượng nguyên nhiên vật liệu dự
trữ đầu kỳ và lượng nguyên nhiên vật liệu dự trữ cuối kỳ kế hoạch sản xuất.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch nguyên vật liệu : Để xây dựng kế hoạch nhu cầu
nguyên vật liệu doanh nghiệp phải căn cứ vào các chỉ tiêu của các kế hoạch trong
hệ thống kế hoạch sản xuất là kế hoạch sản xuất , kế hoạch năng lực sản xuất .

hoá hoạt động của doanh nghiệp đã trở thành chức năng quản lý, chỉ đạo sản xuất, 15

những dự kiến kế hoạch trở thành những mệnh lệnh sản xuất, bắt buộc mọi bộ
phận, mọi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phải chấp hành .
Kế hoạch sản xuất hàng năm của doanh nghiệp được biểu thị trong hình 1.1.
Sơđồ 1.1 KẾ HOẠCH SẢN XUẤT HÀNG NĂM CỦA DOANH NGHIỆP

- Cơ sở để xây dựng kế hoạch sản xuất tác nghiệp : Mục đích của việc xây
dựng kế hoạch tác nghiệp là phải xác định được nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị sản
xuất chính, các đơn vị sản xuất phụ trợ và các đơn vị phục vụ sản xuất trong doanh
nghiệp . Để xác định được chính xác các nhiệm vụ doanh nghiệp phải căn cứ vào
các căn cứ chính sau : Các chỉ tiêu về sản phẩm của kế hoạch sản xuất chính, kế
hoạch sản xuất hàng năm ; quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm ; các định mức
kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp ; thời gian gia công hoặc thời hạn cung ứng ra thị
trường ; năng lực sản xuất ở từng khâu, từng bộ phận sản xuất ; mức dự trữ hiện có
và kế hoạch; thời gian vận chuyển và một số các căn cứ khác có tính đặc thù đối
với doanh nghiệp.
- Mối quan hệ giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch tác nghiệp sản xuất : Kế
hoạch sản xuất và kế hoạch tác nghiệp sản xuất có mối quan hệ mật thiết hữu cơ và
phụ thuộc lẫn nhau. Kế hoạch tác nghiệp sản xuất có nhiệm vụ cụ thể hoá những
mục tiêu nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất. Các nhiệm vụ, chỉ tiêu của kế hoạch tác
nghiệp sản xuất được xây dựng trên cơ sở nhiệm vụ, chỉ tiêu của kế hoạch sản xuất
cho từng quý, tháng, tuần, ngày, ca Kế hoạch tác nghiệp sản xuất là những
chương trình hành động cụ thể của các bộ phận trong doanh nghiệp và là cơ sở
vững chắc cho việc thực hiện thành công kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Kế
hoạch tác nghiệp sản xuất đảm bảo cho hoạt động sản xuất của các bộ phận trong
toàn doanh nghiệp được phối hợp chặt chẽ, diễn ra liên tục , đều đặn, nhịp nhàng
góp phần quan trọng vào việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu của 17

kế hoạch sản xuất . Ngoài ra, kế hoạch sản xuất tác nghiệp còn có vai trò quan
trọng giúp doanh nghiệp khai thác các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như :
lao động, nguyên vật liệu, công suất trang thiết bị một cách có hiệu quả nhất góp
phần làm tăng chất lượng, giảm giá thành sản phẩm do đó làm tăng lượng sản phẩm
tiêu thụ tác động trực tiếp tới kế hoạch sản xuất. Trong quá trình thực hiện kế

sản xuất hàng năm có quan hệ mật thiết và gắn với kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và
được gọi là kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm phản ánh khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đáp ứng, thoả mãn các
nhu cầu của khách hàng, thị trường của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. Trong nền
kinh tế thị trường , doanh nghiệp phải bán những sản phẩm mà thị trường cần chứ
không phải là những sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, chức năng tiêu thụ sản
phẩm là trung tâm của mọi hoạt động của doanh nghiệp và đặc biệt chức năng sản
xuất phải gắn liền với chức năng tiêu thụ . Vì vậy , các doanh nghiệp luôn gắn liền
kế hoạch sản xuất đi liền với kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
- Nội dung : Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bao gồm hai bộ phận
chính là kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Nội dung của kế hoạch
sản xuất được phản ánh qua các chỉ tiêu : Số lượng của từng chủng loại sản phẩm,
dịch vụ được sản xuất ở từng bộ phận và trong toàn doanh nghiệp ; lượng tồn kho
cuối kỳ của thành phẩm, bán thành phẩm và vật tư nguyên vật liệu; mức độ sử dụng
các yếu tố sản xuất tại doanh nghiệp như trang thiết bị, lao động, cơ sở hạ tầng .v.v.
; nhu cầu vật tư nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm cho sản xuất ; kế hoạch thuê
gia công. Nội dung của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm được phản ánh qua các chỉ tiêu
: Số lượng mỗi loại sản phẩm tiêu thụ được ; số lượng dịch vụ cung cấp cho các
đơn vị bên ngoài doanh nghiệp; giá trị hàng hoá và doanh thu thực hiện và các giải
pháp, chi phí cho các hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- Vai trò : Trong hệ thống kế hoạch sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp
thì kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữ vị trí quan trọng nhất, nó là bộ phận
chủ đạo và là trung tâm của kế hoạch hàng năm , là mục tiêu của mọi hoạt động 19

trong doanh nghiệp và là cơ sở , căn cứ để tính toán các chỉ tiêu của mọi bộ phận kế
hoạch khác trong doanh nghiệp.
Kế hoạch khoa học và công nghệ

rộng sản xuất – kinh doanh trên cơ sở xác định hợp lý và hợp pháp vốn đầu tư cho
xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn tài sản cố định như nhà xưởng, máy móc thiết bị
của doanh nghiệp.
- Nội dung chủ yếu của kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn : Kế hoạch
xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn chủ yếu tập trung vào tập trung vào mở rộng sản
xuất theo chiều sâu. Vì vậy nội dung chủ yếu của kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa
chữa lớn được phản ánh qua các chỉ tiêu : Số lượng máy móc trang thiết bị sửa
chữa theo định kỳ và mức tăng thêm năng lực sản xuất mới đưa vào sử dụng ; khối
lượng diện tích nhà xưởng, kho tàng, công trình kiến trúc v.v. được sửa chữa được
đưa vào sử dụng ; chi phí, nhu cầu vật tư nguyên vật liệu và lao động; thời gian tiến
và tiến độ thực hiện.
- Vai trò của kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn : Kế hoạch xây dựng
cơ bản và sửa chữa lớn đảm bảo cho các bộ phận cũng như toàn doanh nghiệp luôn
ở trong trạng thái hoạt động tốt và đáp ứng nhu cầu phát triển mở rộng sản xuất của
doanh nghiệp phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế tại doanh nghiệp. Xây
dựng cơ bản và sửa chữa lớn góp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm , tăng sản
lượng, nâng cao hệ số sử dụng tài sản, thiết bị, giảm chi phí kinh doanh không tải,
giảm giá thành và tiết kiệm đầu tư.
Kế hoạch lao động - tiền lương
- Khái niệm : Lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu và không thể thiếu được
trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp và nhiệm vụ của các nhà quản trị là làm sao
sử dụng lực lượng lao động một cách hợp lý có hiệu quả nhất đảm bảo việc thực
hiện các mục tiêu của doanh nghiệp và người lao động. Kế hoạch lao động tiền
lương là bộ phận kế hoạch đảm bảo số lượng và chất lượng lao động để thực hiện
các mặt hoạt động của doanh nghiệp , trên cơ sở vận dụng sáng tạo nguyên tắc 21

phân phối theo lao động và tạo động lực cho người lao động thông qua quỹ tiền

lượng và thời hạn cung cấp nguyên nhiên vật liệu cần dự trữ; số lượng nguyên
nhiên vật liệu cần mua sắm trong kỳ kế hoạch.
- Vai trò của kế hoạch cung ứng vật tư : Kế hoạch cung ứng vật tư là bộ phận
kế hoạch đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp . Kế hoạch cung ứng vật tư đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục,
giảm thời gian gián đoạn , thời gian chờ, nâng cao mức độ sử dụng máy móc, trang
thiết bị, tài sản cố định của doanh nghiệp đáp ứng , thoả mãn nhu cầu của khách
hàng, đồng thời làm giảm chi phí tồn kho, lưu kho , giảm giá thành sản phẩm.
Kế hoạch giá thành sản phẩm
- Khái niệm : Để tiến hành sản xuất ra sản phẩm doanh nghiệp phải chi trả cho
rất nhiều loại chi phí như chi phí về nguyên vật liệu, lương công nhân, vốn, chi phí
quản lý, chi phí cho thiết bị, tài sản cố định, chi phí bán hàng .v.v. tất cả những chi
phí này hình thành lên giá thành sản phẩm. Kế hoạch giá thành sản phẩm là bộ
phận kế hoạch đảm bảo việc xác định hợp lý và tiết kiệm các loại chi phí sản xuất
và tiêu thụ cho một đơn vị và toàn bộ các loại sản phẩm trên cơ sở khai thác và sử
dụng triệt để các nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp về lao động, thiết bị, vật tư,
tiền vốn nhằm hạ giá thành, tăng tích luỹ. Kế hoạch giá thành sản phẩm phản ánh
khả năng tiết kiệm các loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và
nói lên chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
- Nội dung chủ yếu của kế hoạch giá thành được thể hiện qua các chỉ tiêu : Giá
thành đơn vị sản phẩm chính ; giá thành toàn bộ sản lượng hàng hoá ; dự toán chi
phí sản xuất ; mức và tỷ lệ giảm gía thành sản lượng hàng hoá so sánh được.
- Vai trò của kế hoạch giá thành : Kế hoạch giá thành giúp cho doanh nghiệp
sử dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình sản xuất như vật tư, nguyên vật liệu,
lao động, trang thiết bị .v.v qua đó tiết kiệm được chi phí , hạ giá thành sản phẩm,
tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường , hiệu quả sản xuất kinh doanh và
chất lượng quản lý của doanh nghiệp được nâng lên. 23

24

phẩm phải được xây dựng sớm nhất . Công tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch của
doanh nghiệp phải tập trung hướng vào việc đảm bảo thực hiện tốt các mối quan hệ
giữa các kế hoạch bộ phận.
1.2.3 Vị trí của kế hoạch sản xuất
Mối quan hệ giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụsản phẩm
Sản xuất là hoạt động trực tiếp tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp, song hoạt
động tiêu thụ sản phẩm là điều kiện tiền đề không thể thiếu để doanh nghiệp tiến
hành hoạt động sản xuất . Trong hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp, kế hoạch sản
xuất và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm có quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau chính vì
vậy chúng được xếp chung với nhau gọi là kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Xét về mặt thời gian thì kế hoạch tiêu thụ sản phẩm được xây dựng sớm hơn.
Trong ngắn hạn, với khoảng thời gian một năm và dưới một năm thì một kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm đúng đắn của doanh nghiệp luôn là cơ sở để xây dựng
một kế hoạch sản xuất khả thi và ngược lại, nếu kế hoạch tiêu thụ sản phẩm không
phù hợp với tiến trình phát triển của thị trường sẽ tác động trực tiếp tới tính khả thi
của kế hoạch sản xuất, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được sẽ làm tăng chi
phí, ứ đọng dẫn đến thua lỗ thậm chí phá sản doanh nghiệp . Trong thực tế , nhịp độ
cũng như các diễn biến của hoạt động sản xuất phụ thuộc vào nhịp độ và các diễn
biến của hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường . Vì vậy, trong nền kinh tế thị
trường kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là cơ sở để doanh nghiệp quyết định sản xuất
sản phẩm gì, cho ai và ở thời gian nào. Khi xây dựng kế hoạch sản xuất và kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm các chỉ tiêu kế hoạch có quan hệ hữu cơ với nhau, chỉ tiêu
của kế hoạch này là cơ sở để xây dựng để xây dựng chỉ tiêu của kế hoạch kia và
ngược lại. Ví dụ như để xác định các chỉ tiêu tiêu thụ cần căn cứ vào năng lực sản
xuất đối với doanh nghiệp sản xuất; năng lực sản xuất và năng lực phục vụ khách
hàng đối với những doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ hoặc để tiêu thụ những sản


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status