Luận văn: Một số giải pháp tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU tại Thành phố Hồ Chí Minh - Pdf 12


Luận văn
Một số giải pháp tăng
cường khả năng thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài từ EU tại Thành phố
Hồ Chí Minh

- 1 -
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ,
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỪ EU

1.1 KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ, ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ………… 1
1.1.1 Khái niệm về đầu tư…………………………………………………………………………………………………… 1
1.1.2 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài…………………………………………………… 1
1.1.3 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài………………………………………………………. 2
1.1.4 Những tác động tích cực của ĐTTTNN……………………………………………………………… 4
1.2 GIỚI THIỆU VỀ EU VÀ CÁC MNC EU…………………………………………………………… 12
1.2.1 Giới thiệu về EU và quan hệ Việt Nam và EU……………………………………………… 12
1.2.2 Giới thiệu về MNC EU………………………………………………………………………………………………. 13
1.4 MỘT SỐ KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐTTTNN…………………………………… 15
1.4.1 Kinh nghiệm của Trung quốc…………………………………………………………………………………. 15
1.4.2 Kinh nghiệm của một vài nước ASEAN……………………………………………………………. 16
1.4.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu các nước đối với Việt

2.3.1 Xét về khía cạnh xã hội…………………………………………………………………………………………… 36
2.3.2 Xét về khía cạnh kinh tế…………………………………………………………………………………………… 37
2.4 MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ VẤN ĐỀ THU HÚT VỐN ĐTTTNN TỪ EU
VÀO TP.HCM…………………………………………………………………………………………………………………………

42
2.4.1 Các dự án đầu tư từ EU vào Tp.HCM phần lớn là các dự án vừa và
nhỏ…………………………………………………………………………………………………………………………………………………

42
2.4.2 Thành phố đã thu hút ĐTTTNN từ EU vào hầu hết các lónh vực
kinh tế xã hội…………………………………………………………………………………………………………………………….

43
2.4.3 Thành phố đã tạo dựng môi trường đầu tư bằng việc thu hút đầu tư và
mở rộng mạnh mẽ các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ
cao…………………………………………………………………………………………………………………………………………………. 44
2.5 MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG LÀM CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG
THU HÚT VỐN ĐTTNN TỪ EU VÀO TP.HCM……………………………………………………

44
2.5.1 Kinh tế thò trường ở Tp.HCM còn ở trình độ thấp………………………………………. 44
2.5.2 Các đối tác Việt Nam còn ở trình độ thấp……………………………………………………… 45
2.5.3 Kết cấu kỹ thuật hạ tầng chưa thực sự phát triển……………………………………… 46
2.5.4 Sự cạnh tranh giữa các đòa phương trong nước và giữa Việt Nam so với
các nước trong khu vực…………………………………………………………………………………………………


quản lý của thành phố……………………………………………………………………………………………………

60
3.4.3 Đẩy mạnh vận động, xúc tiến đầu tư cấp thành phố……………………………………. 64
3.4.4 Phát triển nguồn nhân lực……………………………………………………………………………………… 66
3.4.5 Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng vật chất kỹ thuật………………………………. 67
3.4.6 Một số giải pháp khác………………………………………………………………………………………………… 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 70
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 4 -
MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) là con đường tắt để các nước đang
phát triển, trong đó Việt Nam đã và đang lựa chọn để đi trong thời gian qua và rất
nhiều năm tới trong tương lai. Vì đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những
kênh huy động vốn bổ xung cho nền kinh tế rất đang “khát vốn”, khai thác các
nguồn lực tại đòa phương và quốc gia sở tại, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tăng
kim ngạch xuất nhập khẩu, đóng góp vào GDP của đòa phương và đất nước, tạo
nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất
nước. Chính vì vậy mà Nghò Quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng đã khẳng đònh: Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành
quan trọng của nền kinh tế thò trường đònh hướng xã hội chủ nghóa ở nước ta, được
khuyến khích phát triển lâu dài, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác.
Cụ thể hoá Nghò quyết trên, Chính phủ đã đưa ra đònh hướng “thu hút
ĐTTTNN vào những đòa bàn có lợi thế để phát huy vai trò của các vùng động lực,

tích các nhân tố tác động và tìm hiểu các nguyên nhân cản trở thu hút ĐTTTNN
của EU trên đòa bàn Tp.HCM.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhất nhằm đẩy mạnh khả năng thu hút
vốn ĐTTTNN từ EU của Tp.HCM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
- Đề tài nghiên cứu các lónh vực liên quan đến ĐTTTNN, công tác
thu hút ĐTTTNN từ EU của Tp.HCM. Trong các lónh vực liên quan
như kinh tế, chính trò, văn hoá, xã hội…, đề tài tập trung phân tích
lónh vực kinh tế là chủ yếu.
- 6 -
-
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Người viết sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Thống kê – Phân tích – Tổng hợp
+ Diễn dòch, Quy nạp
+ So sánh, đối chiếu
5. Nội dung của đề tài.
Đề tài được chia thành 3 chương với nội dung sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đầu tư, ĐTTTNN từ EU.
Chương 2: Thực trạng của công tác thu hút ĐTTTNN từ EU trong thời gian
qua tại Tp.HCM.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường khả năng thu hút vốn ĐTTTNN tại
Tp.HCM.


là một hình thức của đầu tư. Đó là hiện tượng di chuyển vốn từ nước này sang
nước khác nhằm mục đích kiếm lời. ĐTTTNN không chỉ đưa vốn vào nước tiếp
nhận đầu tư mà bên cạnh đó còn có cả kỹ thuật, công nghệ, bí quyết công nghệ,
kinh nghiệm quản lý…
Theo Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thì “đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp
- 8 -
thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên
doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo qui đònh của Luật này.”
Các nhà ĐTTTNN phần lớn là các công ty đa quốc gia - MNC (Multi
Nation Company), chiếm 90% khối lượng của ĐTTTNN trên toàn thế giới.
1.1.3 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
ĐTTTNN tại Việt Nam có ba hình thức và các dạng đặc thù sau:
1.1.3.1
Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một văn bản được ký kết giữa bên Việt
Nam và bên nước ngoài để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản
xuất kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy đònh trách nhiệm và phân phối kết quả
sản xuất kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một xí nghiệp liên doanh
hoặc bất kỳ một pháp nhân nào mới.
1.1.3.2
Doanh nghiệp liên doanh.
Là doanh nghiệp được thành lập giữa một bên là Việt Nam và bên kia là
các bên nước ngoài tham gia đầu tư liên doanh (có thể có hai hoặc nhiều bên
tham gia liên doanh).
1.1.3.3

thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Bên cạnh những hình thức ĐTTTNN nêu trên, lượng vốn ĐTTTNN vào
Việt Nam còn tập trung vào các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX)
thông qua nhiều hoạt động khác nhau.
1.1.3.5
Hình thức Khu công nghiệp, Khu chế xuất.
Khu công nghiệp là khu do Chính phủ Việt Nam quyết đònh thành lập, có
ranh giới đòa lý xác đònh, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dòch vụ
hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.
Đặc điểm khu công nghiệp:
- Đây là khu vực được qui hoạch riêng thu hút các nhà đầu tư trong và
ngoài nước vào hoạt động để sản xuất, chế biến hàng công nghiệp.
- 10 -
- Hàng hoá của khu công nghiệp không những phục vụ cho xuất khẩu mà
còn phục vụ cho nhu cầu của nội đòa.
Hoạt động của các khu chế xuất được quy đònh trong “Quy chế về khu Chế
xuất” ban hành kèm theo Nghò đònh 322 HĐBT ngày 18/10/1991 và thông tư 1126
HTĐT-PC ngày 20/8/1992 của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư. Theo đó
Khu chế xuất là một hình thức KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện
các dòch vụ cho sản xuất xuất khẩu, bao gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp có
ranh giới đòa lý xác đònh.
Đặc điểm của KCX:
- Đơn vò tổ chức khai thác KCX là một doanh nghiệp bỏ vốn kinh doanh hạ
tầng cơ sở và các dòch vụ phục vụ cho các nhà máy xí nghiệp hoạt động trong khu
chế xuất.
- KCX được qui hoạch tách khỏi một phần nội đòa bởi một tường rào bao
bọc.

-Nhờ ĐTTTNN mà các nước đẩy mạnh xuất khẩu, bành trướng sức mạnh
về kinh tế của mình, từ đó nâng cao uy tín chính trò trên bình diện quốc tế. Thông
qua hình thức viện trợ và cho vay, các nước tư bản giàu có sử dụng các điều kiện
về chính trò và kinh tế trói buộc các nước đang phát triển vào quỹ đạo điều khiển
của họ. Chẳng hạn, trước đây Nhật Bản ưu tiên đầu tư vào Tây Âu và Bắc Mỹ,
nơi hoạt động sản xuất gắn liền với thò trường tiêu thụ rộng lớn và có cơ sở hạ
tầng tốt nhất thế giới. Tuy nhiên, từ cuối thập niên 80 trở lại đây, Nhật Bản đã
chú ý nhiều hơn khu vực Châu Á – Thái Bình Dương vào trong chiến lược đối
ngoại của Nhật. Điều này được thể hiện qua nỗ lực ưu tiên cấp nguồn viện trợ
phát triển chính thức (ODA) cho các nước trong khu vực. ODA của Nhật Bản
chiếm 43,2% nguồn cung cấp vốn ODA cho các nước Châu Á, riêng năm 1990
nguồn vốn ODA của Nhật cung cấp cho các nước Châu Á là 8,9 tỷ USD, chiếm
62,9% tổng số vốn ODA của Nhật Bản ra nước ngoài. Trong khi đó tỷ lệ đầu tư
- 12 -
trực tiếp của Nhật vào khu vực này đã tăng từ 12,2% vào năm 1990 lên 14,3%
vào năm 1992.
1.1.4.2
Đối với nước tiếp nhận đầu tư.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư, ĐTTTNN có vai trò quan trọng với cả
những nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh và cả những nước chậm và
đang phát triển. Điều này được thể hiện các nước tham gia mời gọi đầu tư ngày
càng nhiều, họ cố gắng “trải thảm đỏ” tốt nhất để mời gọi đầu tư. Cụ thể,
ĐTTTNN có các tác dụng sau:
- Là một kênh huy động vốn đầu tư quan trọng cho nền kinh tế.
Các nước đang phát triển thường có xuất phát điểm thấp, nghèo nàn và lạc
hậu toàn diện nền kinh tế – xã hội. Để tránh tụt hậu so với các nước phát triển,
các nước này hầu như không còn con đường nào khác là phải tăng trưởng nhanh.

- ĐTTTNN nâng cao trình độ khoa học công nghệ và kinh nghiệm quản lý.
Khoa học công nghệ là lực lượng sản xuất trực tiếp, cho phép sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế: tiết kiệm lao động sống và lao động vật
hoá đồng thời tối đa hoá lợi ích trên mỗi đơn vò tài nguyên, là nhân tố cơ bản thúc
đẩy chuyển dòch cơ cấu ngày càng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp dựa trên
kỹ thuật cao. Công nghệ kết tinh trong sản phẩm làm tăng giá trò trao đổi của nó
trên thò trường, đây là vấn đề có ý nghóa đặc biệt đối với các nước đang phát
triển, vì trình độ khoa học công nghệ kỹ thuật lạc hậu, thường phải chòu nhiều
thua thiệt khi phải xuất khẩu sản phẩm dưới dạng thô hoặc sơ chế. Đổi mới công
nghệ, ứng dụng công nghệ mới là con đường tối ưu nhất để các doanh nghiệp tồn
tại và phát triển trước sức ép cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thò trường.
Đối với các nước đang phát triển tuy có thế mạnh về các yếu tố sản xuất cổ
điển (tài nguyên, lao động) nhưng lại rất thiếu công nghệ tác đông phối hợp giữa
các yếu tố này hiệu quả. Nếu họ tự mày mò nghiên cứu thì mất rất nhiều thời
- 14 -
gian và sẽ ngày càng tụt hậu xa vì các nước phát triển cũng nghiên cứu và tốc độ
phát triển của họ rất nhanh. Hơn nữa ở những nước đang phát triển, thiếu các
chuyên gia và các nhà khoa học đủ sức thực hiện những phát triển khoa học mới
và thiếu kinh phí để tài trợ cho các dự án nghiên cứu cơ bản và ứng dụng (thiếu
vốn).
Vì vậy tiếp thu công nghệ chuyển giao từ bên ngoài là cách thức mang tính
khả thi và có nhiều triển vọng nhất, đặc biệt tiếp thu qua con đường ĐTTTNN vì
qua con đường này các nước tiếp nhận đầu tư không cần đònh giá công nghệ quá
kỹ càng, con người để sử dụng công nghệ đó và sử dụng chúng như thế nào?
Trong ĐTTTNN vì mục tiêu lợi nhuận các công ty MNC đều phải chuyển giao
toàn bộ công nghệ gồm: máy móc, thiết bò, kỹ năng quản lý, đào tạo tay nghề…
cho các công ty con. Nhờ vậy các nước tiếp nhận đầu tư có thể tiếp cận công nghệ

chính sách của mỗi quốc gia mà họ đặt ra các ưu đãi đối với các nhà đầu tư nhằm
khuyến khích nhà đầu tư đầu tư vào những ngành, những đòa phương mà họ cần.
Việt Nam đang đẩy mạnh công tác thu hút ĐTTTNN nhằm phục vụ công
nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. Việc thu hút đã chú trọng nhiều hơn đến chất
lượng phục vụ chuyển dòch cơ cấu để đến năm 2020 về cơ bản chúng ta trở thành
nước công nghiệp.
Tại Việt Nam, với tốc độ tăng trưởng trên 20%, ĐTTTNN hiện chiếm
36,2% giá trò sản lượng công nghiệp (năm 2003), góp phần nâng cao tốc độ tăng
trưởng công nghiệp của cả nước. Hiện nay, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài chiếm 100% về khai thác dầu thô, sản xuất ô tô, máy giặt, tủ lạnh, điều hoà
nhiệt độ, thiết bò văn phòng, máy tính, khoảng 60% sản lượng về thép cán, 28%
về xi măng, 33% về sản xuất máy móc thiết bò điện, điện tử, 76% dụng cụ y tế
chính xác, 55% về sản lượng sợi các loại, 30% vải các loại, 49% về da giày dép,
18% sản phẩm may, 25% về thực phẩm và đồ uống…

- 16 -

Bảng 1.2 ĐTTTNN theo ngành 1988-2005 tính tới ngày 20/6/2005
stt Chuyên ngành
Số
dự án
Tổng vốn
đầu tư (USD)
Vốn pháp đònh
(USD)
Đầu tư thực hiện
(USD)

động.
ĐTTTNN không chỉ tạo ra việc làm tại doanh nghiệp ĐTTTNN mà còn
gián tiếp tạo ra việc làm bởi kích thích các ngành liên quan phát triển. Ngược lại
ĐTTTNN cũng gián tiếp làm giảm việc làm của một số doanh nghiệp khác do sự
cạnh tranh nên các doanh nghiệp trong nước buộc phải giảm qui mô hay phá sản
bởi các doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN. Tuy nhiên tác động này không lớn và đây
là sự cạnh tranh cần thiết và lành mạnh rất cần cho nền kinh tế của nước tiếp
nhận đầu tư.
Ví dụ một công ty máy tính của Mỹ sản xuất đóa đã làm tăng công ăn việc
làm ở khu vực Bangkok từ 5.000 lên 20.000 người trong năm 1998. Hoặc ở
Singapore trong năm 1989, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 70% lao
động có việc làm trong khu vực chế biến.
Bảng 1.3 Số lượng lao động trong khu vực ĐTTTNN ở Việt Nam
DN ĐTTTNN
1997 1998 1999 2000 2001 2002
Lao động (1.000 người)
250 270 296 379 439 472
Nguồn:
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN đã đào tạo lao động Việt
Nam phong cách làm việc chuyên nghiệp với môi trường làm việc hiện đại và
hiệu quả. Trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ của lao động Việt Nam cũng được
nâng lên đáng kể do tiếp xúc, làm việc chung với các chuyên viên nước ngoài.
Các doanh nghiệp ĐTTTNN thường có chương trình đào tạo nhân viên để làm
việc cho công ty của mình.
Với chiến lược kinh doanh khôn khéo, các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thường có xu hướng trả lương cao hơn các doanh nghiệp nội đòa nhằm
thu hút lao động giỏi, lao động có tay nghề. Theo số liệu của Bộ kế hoạch và đầu
- 19 -
mại. Năm 2002, kim ngạch hai chiều tăng gấp 20 lần so với năm 1990; năm 2004
đạt trên 6,2 tỉ euro, tăng 20% so với năm 2003. Xuất khẩu của Việt Nam vào thò
trường EU tăng mạnh, nhất là vào Anh, Pháp, Đức, Th Điển, Hà Lan; trong đó
hàng công nghiệp nhẹ, hàng nông sản và thuỷ sản chiếm tỷ trọng trên 85% kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Việt Nam nhập khẩu từ thò trường EU chủ yếu là
máy móc thiết bò, hoá chất, nguyên phụ liệu dệt may, da, sắt thép, thuốc, phân
bón.
Các nước EU đầu tư vào Việt nam ngay từ những ngày đầu nước ta ban
hành Luật Đầu tư nước ngoài (tháng 12 năm 1987). Đến hết năm 2004 tổng vốn
đầu tư đăng ký của các nước EU vào Việt Nam đã đạt 6,9 tỉ USD với 473 dự án,
chiếm 9,04 % tổng vốn FDI được cấp phép, đứng đầu danh sách các nước và vùng
lãnh thổ có vốn đầu tư trực tiếp tại Việt Nam. Riêng 5 tháng đầu năm 2005, FDI
từ EU vào Việt Nam chiếm 16,67% về số dự án và 64,8% tổng vốn đăng ký, trò
giá trên 293 triệu USD, tăng gấp 5 lần so với cùng kỳ năm 2004. Đầu tư của các
nước EU có mặt ở 33 đòa phương, rất nhiều công ty lớn của Châu u trong nhiều
lónh vực chủ chốt đã có mặt tại việt Nam như BP của Anh, Shell Group của Hà
Lan và Anh, Total ElfFina và France Telecom của Pháp, Siemens của Đức…
1.2.2 Giới thiệu về MNC EU
Có thể nói Châu Âu là nơi ra đời sớm nhất của các MNC, với các công ty
thực hiện việc buôn bán quốc tế. Song quá trình lòch sử lại có bước thăng trầm bởi
những sự kiện chính trò, văn hoá xã hội của Châu Âu bò gián đoạn.
Thứ nhất, trước chiến tranh thế giới thứ hai, vào thế kỷ XV đến thế kỷ
XVI, với sự phát triển mạnh của ngành hàng hải và việc tìm ra các vùng đất mới,
các công ty Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Anh, Hà Lan đã thực hiện quá trình vượt
biên giới quốc gia để kinh doanh quốc tế dưới hình thức các công ty thương mại,
khai thác đồn điền. Điển hình là công ty Đông Ấn của Hà Lan và Anh đã thực



- 21 -
Như vậy, có thể thấy phần lớn các công ty mẹ là thuộc các nước phát triển
(chiếm 4/5), các nước EU chiếm hơn 1/2 số MNC mẹ của thế giới và 64% MNC
các nước phát triển. Mỹ và Nhật không phải là những nước có số lượng công ty
mẹ nhiều nhất thế giới. Theo báo cáo thì Đức lại là nước có nhiều MNC mẹ nhất,
với 7.659 công ty (1996), Đan Mạch đứng thứ hai với 5.000 công ty, Hàn Quốc
đứng thứ ba, Th Sỹ đứng thứ tư với 4.506 công ty (1995), Nhật bản đứng thứ
năm, Th Điển đứng thứ sáu với 4.148 công ty (1997) và Mỹ đứng thứ bẩy. Tuy
nhiên EU lại không phải nơi sở hữu những MNC lớn nhất về thu nhập hay giá trò
tài sản mà là Mỹ và Nhật Bản.
1.4 MỘT SỐ KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐTTTNN.
Thu hút ĐTTTNN tuy còn là vấn đề mới của Việt Nam, nhưng đã có từ rất
lâu trên thế giới. Do vậy để thu hút mạnh mẽ vốn ĐTTTNN vào Việt Nam, nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó, chúng ta cần thiết học hỏi kinh nghiệm
của các nước đi trước, đặc biệt là các nước Châu Á, nơi có nhiều điểm tương đồng
với Việt Nam.
1.4.1 Kinh nghiệm của Trung quốc
Trung Quốc là quốc gia có các điều kiện kinh tế, chính trò và văn hoá tương
đồng với Việt Nam. Sau một thời gian dài duy trì nền kinh tế đóng cửa, Trung
Quốc đã trở thành nước đang phát triển thu hút được nhiều FDI nhất. Với chính
sách “cải cách và mở cửa” bắt đầu từ những năm 1979, Trung Quốc đã dành cho
nhà đầu tư nhiều ưu đãi về thuế:

- Thuế lợi tức: Dù mức thuế suất chuẩn là 30% nhưng thuế suất này giảm
đến mức còn 15% ở các đặc khu kinh tế và một số khu vực khác. Trong thời kỳ ưu
đãi về thuế các doanh ngiệp FDI đựơc hưởng mức phổ biến là “miễn hai giảm
ba”, có nghóa là được miễn 100% trong hai năm đầu tiên kể từ khi hoạt động có
lãi và được giảm 50% trong ba năm tiếp theo. Đối với những ngành nghề cần - 23 -
thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm; nếu dự án đầu tư nằm ở khu vực II (các
tỉnh cần khuyến khích) thì miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 3 đến 7 năm; nếu
dự án đầu tư nằm ở khu vực III (các tỉnh thành đặc biệt cần khuyến khích) thì
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 8 năm.
Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thái Lan luôn được sửa
đổi, phù hợp với các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Tuy nhiên
ĐTTTNN tại Thái Lan vẫn còn những hạn chế như:
- Thủ tục cấp phép đăng ký còn phiền hà, nhiêu khê.
- Pháp luật về thuế chưa hoàn thiện, chưa rõ ràng
- Hạ tầng cơ sở tuy đã phát triển nhưng chưa đáp ứng nhu cầu.
- Sử dụng dòch vụ công cộng khó khăn (điện, nước, điện thoại, internet…)
1.4.2.2
Kinh nghiệm của Malaysia
- Xây dựng một hệ thống chính trò ổn đònh đoàn kết dân tộc.
- Thực hiện giảm chi phí đầu vào trong tầm kiểm soát của chính phủ như
phí hạ tầng cơ sở, điện nước, phí điện thoại, internet… nhằm tăng lợi nhuận thu
được cho các doanh nghiệp FDI. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ 30% xuống
còn 28% vào năm 1998. Các dự án đầu tư vào các ngành cần khuyến khích hoặc
sản xuất những sản phẩm cần khuyến khích thì được giảm 30% thuế thu nhập
doanh nghiệp và miễn thuế trong vòng 5 năm kể từ ngày bắt đầu sản xuất. Nếu
đầu tư vào các dự án công nghệ cao có thể được xem xét miễn thuế hoặc giảm
thuế thời hạn từ 5 đến 10 năm.
- Xây dựng hệ thống giáo dục vững mạnh.
1.4.2.3
Kinh nghiệm của Inđônêsia
- Khuyến khích hình thức liên doanh đầu tư, phần góp vốn của chủ đầu tư

là điều kiện quan trọng để phát triển công nghệ cao, đáp ứng nhanh yêu cầu đòi


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status