Luận văn: ỨNG DụNG CÔNG NGHệ THÔNG TIN PHụC Vụ PHÁT TRIểN KINH Tế - XÃ HộI TỉNH VĨNH PHÚC THựC TRạNG VÀ GIảI PHÁP doc - Pdf 12


Luận văn
ỨNG DụNG CÔNG NGHệ
THÔNG TIN PHụC Vụ
PHÁT TRIểN KINH Tế - XÃ
HộI TỉNH VĨNH PHÚC -
THựC TRạNG VÀ GIảI
PHÁP

MỞ ĐẦU ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2. Mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa của luận văn Error! Bookmark
not defined.
2.1. Mục đích Error! Bookmark not defined.
2.2. Nhiệm vụ Error! Bookmark not defined.
3. Tình hình nghiên cứu của đề tài Error! Bookmark not defined.
3.1. Nghiên cứu ở ngoài nước Error! Bookmark not defined.
3.2. Nghiên cứu ở trong nước Error! Bookmark not defined.
4. Phương pháp nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ERROR! BOOKMARK
NOT DEFINED.
VÀ TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
1.1.1. Khái niệm về công nghệ thông tin Error! Bookmark not
defined.
1.1.2.1. Công nghệ thông tin là công nghệ mũi nhọn Error!
Bookmark not defined.
1.1.2.2. Công nghệ thông tin là công nghệ phổ biến trong mọi lĩnh
vực Error! Bookmark not defined.

đầu bằng định nghĩa cụ thể như thế này, có thể theo cách sau:)
Trước đây, khi đề cập đến các nguồn tài nguyên cho phát triển, người ta
thường cho rằng, đó là các yếu tố nằm trong 4 chữ M: Men, Machines,
Materials và Money (con người, máy móc, vật liệu và vốn). Thế nhưng, trong
thời đại ngày nay, khi nói đến tài nguyên phát triển, không thể không nhắc
đến yếu tố thứ năm rất quan trọng đó là thông tin (Information). Sự xuất hiện
của yếu tố thứ năm là thông tin đã tạo ra sự thay đổi lớn mang tính cách mạng
về phương thức làm việc và mô hình phát triển trong thế giới công nghiệp hoá
với yếu tố dẫn đạo là kinh tế tri thức. Khi thông tin đã thực sự trở thành một
lực lượng sản xuất vật chất quan trọng được thừa nhận ở tất cả các quốc gia,
được sử dụng thường xuyên trong các hoạt động kinh tế - xã hội (KT-XH) thì
bước chuyển từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin sẽ là tất yếu.
Cuộc cách mạng về công nghệ thông tin (CNTT) đang diễn ra trên quy
mô toàn cầu và càng ngày càng đi vào chiều sâu, không loại trừ bất cứ quốc
gia nào. Nó đã và đang tạo ra một bối cảnh cho sự ra đời của những cái mới.
Bởi, "cuộc cách mạng thông tin đang trên đường tiến tới, đó không đơn thuần
chỉ là cuộc cách mạng về công nghệ, về máy móc, về kỹ thuật, về phần m hay

tốc độ, mà trước hết đó là cuộc cách mạng về quan niệm, về đổi mới tư duy"
[59, tr.34].
Áp dụng những tiến bộ, những thành tựu ứ
Ngày nay, CNTT là một trong những động lực quan trọng nhất của sự
phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác, nó có tác dụng làm
biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại.KT-
XHđối đang phát triển khi bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH).
Ngay từ thời kỳ chống Mỹ cứu nước, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có
chủ trương vận dụng CNTT trong một số lĩnh vực. Bnước ta, nhất là từ khi
bước sang thời kỳ đổi mới, chủ trương ứng dụng CNTT ấy đã được nhấn
mạnh và cụ thể hoá trong nhiều nghị quyết của Đảng và Chính phủ. Chẳng

mức độ chi phối chủ quan của yếu tố con người vào nhiều khâu của quá trình
quản lý sẽ được giảm đáng kể. Cộng đồng điện tử, TMĐT sẽ bảo đảm phát
triển nhanh một xã hội tri thức, thu hẹp sự khác biệt về kỹ thuật số, sự thông
thoáng và hiệu quả khi người dân được tiếp cận với hệ thống hành chính, luật
pháp và thông tin hiện đại trong nhiều lĩnh vực.
Cũng như các tỉnh, thành phố khác trong cả nước, trong điều kiện đổi
mới, Vĩnh Phúc chủ trương tiếp tục nâng cao sức cạnh tranh về thu hút vốn
đầu tư trong nước và nước ngoài. Cơ sở hạ tầng về thông tin và trình độ ứng
dụng CNTT là một trong những vấn đề được nhà đầu tư rất quan tâm khi tìm
kiếm cơ hội đầu tư. Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến sự sẵn
sàng và tính mau lẹ của chính quyền địa phương trong việc giải quyết vướng
mắc cho doanh nghiệp. Ứng dụng, CNTT và vận hành có hiệu quả CPĐT,
TMĐT, cộng đồng điện tử sẽ làm tăng sức hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu
tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, mặt bằng CNTT của tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay vẫn ở trình độ thấp kém, phát triển chậm, có nguy cơ

khôngchưa đáp ứng yêu cầu của cuộc sống, tụt hậu xa hơn so với các nhiều
địa phương và khu vựckhác. Có thể liệt kê những vấn đề tồn tại sau đây ở
Vĩnh PhúcĐó là: ứng dụng CNTT chưa đáp ứng được yêu cầu của tiến trình
CNH, HĐH và yêu cầu về hội nhập khu vực và quốc tế; vai trò động lực và
tiềm năng to lớn của CNTT chưa được phát huy mạnh mẽ; nguồn nhân lực
CNTT chưa được chuẩn bị và phát triển kịp thời cả về số lượng và chất
lượng; mạng viễn thông và Internet chưa thuận lợi, chưa đáp ứng các yêu cầu
về tốc độ, chất lượng cho ứng dụng CNTT; đầu tư cho CNTT chưa tương
xứng với tiềm năng; QLNN về lĩnh vực này vẫn còn mơ hồ, yếu kém; ứng
dụng CNTT ở một số nơi còn hình thức, chưa thiết thực và hiệu quả chưa
cao
Có nhiều yếu tố tác động, nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan
dẫn đến thực trạng trên. Tình hình đó đòi hỏi phải có những công trình nghiên
cứu về lĩnh vực này, cả dưới góc độ lý luận lẫn góc độ thực tiễn. Chính vì

học Kinh tế tri thức và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam của Ban Khoa
giáo Trung ương, Bộ KHCN và Môi trường và Bộ Ngoại giao, Hà Nội, năm
2002; Ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH của Ban
Tư tưởng văn hóa Trung ương và Ban Khoa giáo Trung ương, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, năm 2001; Chủ nghĩa tư bản và thời đại thông tin của Bộ
KHCN và Môi trường, Lưu hành nội bộ, Hà Nội, năm 2001; CNTT Hà Nội
cất cánh của Hội Tin học Việt Nam, tạp chí Tin học và Đời sống, (số 3, 5, 6,
9, 11); Thương mại Điện tử, tác giả Vũ Ngọc Cừ, Trịnh Thanh Lâm, Nxb.
Giao thông vận tải, năm 2001; Đề án Tin học hóa hoạt động các cơ quan
Đảng tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2001-2005 và những năm tiếp theo, Tỉnh ủy
Vĩnh Phúc ban hành, năm 2003; Đề án Tin học hóa hoạt động các cơ quan
QLHCNN tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2001-2005, UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban
hành, năm 2002.

Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống về ứng
dụng CNTT phục vụ phát triển KT-XH tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
23. Mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa của luận văn của luận văn
32.1. Mục đích
Luận văn có mục đích phân tích, đĐánh giá thực trạng ứng dụng CNTT
ở tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất những giải pháp để đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong việc phục vụ phát triển KT - XH của tỉnh Vĩnh Phúc.
32.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục tiêu của đề tài, luận văn xác định các nhiệm vụ
sau đây.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về CNTT và ứng dụng CNTT.
- Đánh giá thực trạng và những yếu tố tác động đến ứng dụng CNTT của
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Xác định những yếu tố định hướng liên quan đến phát triển CNTT của
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Làm rõ kinh nghiệm một số tỉnh, thành phố trong nước trong việc ứng

Hà Nội, năm 1997; Kỷ yếu hội thảo khoa học Kinh tế tri thức và những vấn
đề đặt ra đối với Việt Nam của Ban Khoa giáo Trung ương, Bộ KHCN và
Môi trường và Bộ Ngoại giao, Lưu hành nội bộ, Hà Nội, năm 2002; Ứng
dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH của Ban Tư tưởng
văn hóa Trung ương và Ban Khoa giáo Trung ương, NXB. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, năm 2001; Chủ nghĩa tư bản và thời đại thông tin của Bộ KHCN
và Môi trường, Lưu hành nội bộ, Hà Nội, năm 2001; CNTT Hà Nội cất cánh
của Hội Tin học Việt Nam, tạp chí Tin học và Đời sống, (số 3, 5, 6, 9, 11);
Thương mại Điện tử, tác giả Vũ Ngọc Cừ, Trịnh Thanh Lâm, NXB. Giao

thông vận tải, năm 2001; Đề án Tin học hóa hoạt động các cơ quan Đảng tỉnh
Vĩnh Phúc, giai đoạn 2001-2005 và những năm tiếp theo, Tỉnh ủy Vĩnh Phúc
ban hành, năm 2003; Đề án Tin học hóa hoạt động các cơ quan QLNN tỉnh
Vĩnh Phúc, giai đoạn 2001-2005, UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành, năm 2002.
Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống về ứng
dụng CNTT phục vụ phát triển KT - XH tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện
nay.
. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu trên đây, tác giả lLuận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Pphương pháp duy vật biện chứng, và duy vật lịch sử như công cụ
phương pháp luận cơ bản.
Đây là một đề tài mới, ít đơn vị nghiên cứu, do vậy tác giả đã sử dụng
các phương pháp sau đây để tiếp cận, làm rõ các nội dung cần nghiên cứu.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: tTổng hợp, phân tích.
- Tổng kết thực tiễn.
, đ- Điều tra xã hội học (qua mẫu phiếu sử dụng riêng cho luận văn).,
- Ccác phương pháp toán kinh tế như hồi qui, mô hình hóa
- Nghiên cứu tài liệu: phân tích kế thừa các công trình nghiên cứu trong
nước và quốc tế về các nội dung có liên quan đến đề tài.

Chương 1IChương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1.1. Khái niệm về công nghệ thông tin
CNTT ngày nay đã và đang tạo đà cho những thay đổi cơ bản trong công
tác quản lý và các hoạt động sản xuất kinh doanh ở khu vực công và khu vực
tư trên phạm vi toàn cầu.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về CNTT, sau đây chúng ta sẽ lần
lượt tìm hiểu một số khái niệm về CNTT có tính chất phổ biến.

Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (địa chỉ trên mạng Internet:
/>_tin) thì CNTT là công nghệ ứng dụng cho việc xử lý thông tin.
Theo GS. Liest Eathington và GS. Dave Swanson, Khoa Kinh tế học,
Đại học Iowa, Hoa Kỳ, thì CNTT là một chuỗi sản phẩm và dịch vụ mà thông
qua đó, việc biến đổi số liệu thành thông tin có thể tiếp cận được và trở nên có
ích. Sản phẩm và dịch vụ CNTT này bảo đảm cho doanh nghiệp, các tổ chức
và cá nhân có thể kiểm soát được các giao dịch kinh doanh hiệu quả hơn và
nhanh hơn [30, tr.1].
Theo GS. Phan Đình Diệu, “CNTT là ngành công nghệ về xử lý thông tin
bằng các phương tiện điện tử, trong đó nội dung xử lý thông tin bao gồm các
khâu cơ bản như thu thập, lưu trữ, chế biến và truyền nhận thông tin” [17, tr.7].
PGS. Hàn Viết Thuận cho rằng: “CNTT là sự kết hợp của công nghệ
máy tính với công nghệ liên lạc viễn thông được thực hiện trên cơ sở công
nghệ vi điện tử” [43, tr.16].

thuyết mới và sự phát triển nhanh chóng của các ứng dụng công nghệ.
1.1.2.2. Công nghệ thông tin là công nghệ phổ biến trong mọi lĩnh
vực
Ngày nay, CNTT đã tác động mạnh mẽ đến tất các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Ứng dụng CNTT trở nên phổ biến trong tất cả các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp và các dịch vụ quan trọng trong đời sống hiện đại của
con người như: quản lý công, quản lý sản xuất kinh doanh, đến việc ứng dụng
trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm,…
1.1.2.3. Công nghệ thông tin là một công nghệ có nhiều tầng lớp

CNTT có nhiều tầng lớp và tầng lớp trên lại được xây dựng dựa trên các
tầng lớp dưới. Cụ thể CNTT gồm có các tầng lớp sau.
- Các chương trình ứng dụng riêng cho từng cơ quan, đơn vị. Đây có thể
là chương trình ứng dụng được thành lập từ một ngôn ngữ lập trình, dựa trên
hệ quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL). Tầng lớp trên cùng này thường được thiết
kế tại chỗ hoặc được đặt gia công bên ngoài.
- Các chương trình ứng dụng và hệ phần mềm cơ bản. Đây là phần phức
tạp nhất, bao gồm các chương trình cơ bản sau.
i) Các chương trình ứng dụng tổng quát, chuyên cho quản lý, xử lý văn
bản, tính toán công nghiệp hay tính toán khoa học mà người sử dụng cuối
cùng có thể viết những ứng dụng dễ dàng hay cũng có thể sử dụng ngay mà
không cần viết thêm chương trình.
ii) Các chương trình “phần mềm trung gian”, cho phép các chương trình
ứng dụng phân tán sử dụng tới mạng thông tin, thông qua hệ điều hành mạng.
Đây là những chương trình có vai trò ứng dụng quan trọng nhất vào lĩnh vực
quản lý hiện nay.
iii) Các chương trình gắn liền với một sản phẩm đặc biệt nào đó, với
những giao diện sử dụng đặc biệt trực tiếp với người tiêu dùng như máy nghe
nhạc, ti vi, máy giặt, máy bay… Các chương trình này thường do những hãng

nên sức mạnh CNTT của quốc gia và được thúc đẩy, phát triển bởi ba chủ thể
quan trọng là chính phủ, doanh nghiệp và người sử dụng.
Chính phủ đóng vai trò tạo môi trường pháp lý, thể chế, chính sách, tổ
chức, quản lý, điều phối, đào tạo, hợp tác quốc tế, thúc đẩy và hỗ trợ cho
CNTT phát triển.
Các doanh nghiệp về CNTT tham gia đầu tư, cung cấp sản phẩm, dịch
vụ, phát triển thị trường và cùng tham gia với Chính phủ trong các hoạt động

đào tạo, phổ biến kiến thức, kỹ thuật, công nghệ, xây dựng và thực hiện các
chính sách phát triển CNTT.
Người sử dụng là các tổ chức, nhân dân - với tư cách là những đơn vị, cá
nhân sử dụng các sản phẩm và dịch vụ CNTT. Người sử dụng gián tiếp đầu tư
vào CNTT thông qua thị trường và cùng với các doanh nghiệp CNTT thiết kế,
cải tiến các sản phẩm và dịch vụ CNTT, tham gia cùng với Chính phủ trong
các hoạt động xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển CNTT.
Ba chủ thể này luôn gắn bó, phối hợp chặt chẽ với nhau, có quan hệ hữu
cơ trong một môi trường phát triển thống nhất bao gồm: hệ thống pháp lý,
chính sách về CNTT, môi trường đầu tư cho CNTT và thị trường CNTT
(Xem sơ đồ minh họa). Mô hình “Bốn thành phần, ba chủ thể” (Nguồn: Viện Chiến lược BCVT và CNTT, 2005).
Theo các chiến lược, kế hoạch, chương trình ứng dụng và phát triển
CNTT quốc gia thì đến năm 2020, với CNTT làm nòng cốt, Việt Nam sẽ
chuyển đổi cơ cấu KT-XH, cơ bản trở thành một nước công nghiệp và là một
trong những nước có trình độ tiên tiến về phát triển xã hội thông tin trong khu
vực ASEAN.

trang web tìm kiếm thông tin liên quan đến các hoạt động của các cơ quan
hành chính một cách nhanh chóng, dễ dàng. Hệ thống thông tin tài chính,
ngân hàng và hải quan đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong
khu vực. Hệ thống thông tin về dân cư, cán bộ công chức, tài nguyên, môi
trường, và thống kê có thông tin cơ bản được cập nhật đầy đủ và cung cấp
thường xuyên. Một số dịch vụ khai báo, đăng ký, cấp phép được thực hiện
trực tuyến qua các hệ thống thông tin của các quận, sSở thuộc các tỉnh, thành
phố. Xây dựng CPĐT tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đạt mức trung
bình khá trong khu vực. Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong quốc
phòng, an ninh phục vụ sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc [41, tr.3].
Thứ ba, xây dựng và phát triển doanh nghiệp điện tử: ứng dụng mạnh mẽ
CNTT - TT trong những ngành dịch vụ kinh tế có tính hội nhập cao như viễn
thông, ngân hàng, hải quan, hàng không, du lịch, thuế, bảo đảm năng lực
quản lý và chất lượng dịch vụ của các ngành này đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực. 50-70% doanh nghiệp ứng dụng CNTT vào các hoạt động quản lý,
điều hành, quảng bá thương hiệu, tiếp thị, mở rộng thị trường, giám sát, tự
động hoá các quy trình sản xuất, thiết kế, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản
phẩm… Hơn 50% doanh nghiệp tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thực
hiện báo cáo thống kê, khai báo thuế, đăng ký và được cấp phép kinh doanh
qua mạng. Trên 40% doanh nghiệp khai báo, đăng ký và được cấp phép hải
quan qua mạng [41, tr.3].
Thứ tư, phát triển giao dịch và thực hiện TMĐT: hình thành và thúc đẩy
phát triển môi trường giao dịch và TMĐT. Hình thành các sàn giao dịch
TMĐT, mạng giá trị gia tăng, hệ thống quản lý dây chuyền cung ứng thông
tin. Bảo đảm 25-30% tổng số giao dịch của các ngành kinh tế được thực hiện
thông qua hệ thống giao dịch và TMĐT. Giao dịch và TMĐT đến 2010 có trị
giá tăng gấp 10 lần so với năm 2002 [41, tr.4].
1.1.3.2. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin

Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu trao

cho các trường học trong cả nước. Hầu hết cán bộ, công chức, viên chức, giáo
viên các cấp, bác sĩ, y sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng, học sinh trung học
chuyên nghiệp, trung học nghề và trung học phổ thông, 50% học sinh trung
học cơ sở và một bộ phận người dân có nhu cầu được đào tạo kiến thức ứng
dụng CNTT và khai thác Internet. Đa số các bộ, ngành, tỉnh, thành phố có cán
bộ lãnh đạo quản lý thông tin, được bổ túc, đào tạo các chương trình quản lý
CNTT với trình độ tương đương trong khu vực [41, tr.4].
1.1.3.4. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
Phát triển công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung thông tin
đồng bộ với mở rộng, phát triển mạng truyền thông. Duy trì tốc độ tăng
trưởng công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung thông tin ở mức bình
quân 40% một năm, đến năm 2010 đạt tổng doanh thu khoảng 1,2 tỷ USD.
Phấn đấu để Việt Nam trở thành một trung tâm của khu vực về lắp ráp thiết bị
điện tử, máy tính và viễn thông, sản xuất một số chủng loại linh, phụ kiện và
thiết kế chế tạo thiết bị mới. Công nghiệp phần cứng máy tính có tốc độ tăng
trưởng bình quân 20% một năm, đến năm 2010 đạt tổng doanh thu khoảng 3 tỷ
USD. Công nghiệp sản xuất thiết bị viễn thông có tốc độ tăng trưởng bình quân
22% một năm, đến năm 2010 đạt tổng doanh thu khoảng 700 triệu USD. Công
nghiệp điện tử (dân dụng và công nghiệp) có tốc độ tăng trưởng bình quân 22%
một năm, đến năm 2010 đạt tổng doanh thu khoảng 2 tỷ USD. Máy tính cá
nhân, điện thoại di động và phần mềm mang thương hiệu Việt Nam chiếm lĩnh
được tối đa thị phần trong nước và xuất khẩu không ít hơn 1 tỷ USD [41, tr.4].
1.1.3.5. Hoàn thiện môi trường pháp lý
Bộ Bưu chính, Viễn thông được giao nhiệm vụ QLNN về ứng dụng
CNTT, tiến hành việc rà soát, nghiên cứu hệ thống văn bản qui phạm pháp
luật đã ban hành để có định hướng xây dựng, sửa đổi cho phù hợp với tình

hình hiện nay. Đồng thời, việc hoàn thiện các thể chế, pháp lí và chính sách
tạo môi trường thúc đẩy ứng dụng CNTT, phát triển hạ tầng CNTT, phát triển
nguồn nhân lực CNTT, tạo thuận lợi cho đầu tư và phát triển công nghiệp

- Công nghệ thông tin được ứng dụng trong mọi lĩnh vực
CNTT đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, làm tăng năng
suất lao động, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng kinh tế của các nước.
Nhờ có CNTT, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các nước chậm và
đang phát triển diễn ra nhanh hơn. Một mặt, CNTT làm thay đổi đời sống
kinh tế của các quốc gia, mặt khác, khi điều kiện sống, cách làm việc thay đổi
sẽ dẫn đến những thay đổi về cơ cấu xã hội, phương pháp học tập của con
người. CNTT góp phần tạo ra nhiều ngành nghề kinh tế mới, làm thay đổi sâu
sắc các ngành công nghiệp hiện tại, tăng khả năng cạnh tranh của các ngành
công nghiệp truyền thống thông qua một hệ thống hỗ trợ như viễn thông,
TMĐT, dịch vụ truyền thông đa phương tiện…
Mức độ ứng dụng rộng và tốc độ phát triển ứng dụng CNTT nhanh đã
làm đảo lộn tổ chức nhiều ngành nghề. Theo báo cáo của Viện Chiến lược
Bưu chính, Viễn thông và CNTT tại hội thảo Quốc gia về Công nghệ thông
tin và truyền thông lần thứ III phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, số liệu sau đây chỉ nêu một số chỉ số
ấn tượng nhất.
- Hiệu suất/1USD: năm 2000/1980 66.000 lần; năm 2010/1975 10 triệu lần.
- Tháng 10/1990 mới có 300.000 máy tính kết nối Internet; đến tháng
01/2003 đã có 11 triệu máy chủ kết nối Internet.
- Trước đây cần 100 năm để đạt được 1 tỷ người sử dụng điện thoại;
ngày nay với Internet chỉ cần 20 năm đã đạt được 2 tỷ người (năm 2005) sử
dụng Internet [7].
- Ứng dụng công nghệ thông tin biến đổi cách thức giao tiếp

Nhờ có ứng dụng CNTT, một tỷ người trên thế giới có thể truy cập
Internet cùng một lúc và tham gia vào những cuộc gặp gỡ điện tử theo thời
gian thực, có thể tiếp nhận tin tức hàng ngày, tiến hành các giao dịch thương
mại hoặc trò truyện với bạn bè, người thân trên khắp thế giới. Việc giao tiếp
cá nhân và giao tiếp công vụ ngày nay có thể được thực hiện trong môi trường


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status