Phân tích điều kiện và lợi thế để phát triển kinh doanh lữ hành nội địa nhận khách của Quảng Bình - Pdf 12

Nguyễn Thị Huyền Phương Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời đẩy nhanh tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế với khu vực và thế giới. Thực hiện chủ trương đường lối hội
nhập kinh tế quốc tế mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, thời gian qua chúng ta
đã gặt hái được những thành công nhất định, từng bước đưa nền kinh tế ngày
càng phát triển, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.
Nối tiếp thành quả của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc gia nhập
Tổ chức Thương mại thế giới WTO đã tạo nên một bước ngoặt mới trong lịch
sử phát triển kinh tế của Việt Nam. Gia nhập WTO, Việt Nam đã bước vào
một sân chơi mới đòi hỏi sự năng động, linh hoạt hơn với luật chơi khắt khe
và những đối thủ nặng ký trên trường quốc tế. Việc quản lý và điều phối sao
cho quá trình hội nhập kinh tế thế giới nói chung và hội nhập WTO nói riêng
của Việt Nam hiệu quả và bền vững hiện vẫn đang là một bài toán khó.
Nhằm đưa ra định hướng cho quá trình hội nhập WTO của Việt Nam,
tại hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành
Nghị quyết về “ Một số chủ trương chính sách lớn để nền kinh tế Việt Nam
phát triển nhanh và bền vững khi là thành viên của tổ chức thương mại thế
giới WTO” (Nghị quyết 08/TW-NQ ngày 05/02/2007). Thực hiện Nghị quyết
của Trung ương Đảng, Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động theo
Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27/02/2007.
Chương trình hành động của Chính phủ đã đưa ra mục tiêu, nhiệm vụ
chủ yếu cần tập trung triển khai thực hiện theo các nội dung nêu ra trong Nghị
quyết của Trung ương Đảng; đồng thời yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương cụ
thể hóa những yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra bằng Chương trình hành động riêng
của mình. Cho đến nay, việc triển khai thực hiện Chương trình hành động của
Chính phủ tại các Bộ, ngành, địa phương đã mang lại những kết quả bước
đầu, bên cạnh đó cũng bộc lộ những hạn chế cần được khắc phục và điều
chỉnh.
Quản lý kinh tế 48A Đại học Kinh tế Quốc dân

Nguyễn Thị Huyền Phương Chuyên đề thực tập
Chương I: GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ
GIỚI WTO VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
CHÍNH PHỦ NHẰM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2007/
NQ-CP.
I. GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO.
1.1. Sự ra đời.
Ngày 1-1-1995, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) chính thức ra đời
theo Hiệp định thành lập tổ chức này ký tại Marrakesh (Marốc) ngày
15-4-1994 để thay thế cho Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại
(GATT). WTO có trụ sở chính tại Genève, Thụy Sĩ. Đến nay, số thành viên
của WTO đã lên tới 153, bao gồm hầu hết các quốc gia có khối lượng thương
mại lớn nhất thế giới. WTO là “ngôi nhà chung” lớn thứ 2 sau Liên hợp quốc.
WTO được xem như một “Liên hợp quốc” trong lĩnh vực thương mại với cơ
chế giải quyết các tranh chấp dựa trên nguyên tắc mọi quốc gia thành viên
đều có một phiếu bầu như nhau.
WTO là một tổ chức liên chính phủ. Cơ quan cao nhất của WTO là Hội
nghị Bộ trưởng các nước thành viên - nơi thực hiện tất cả chức năng của
WTO, quyết định mọi biện pháp cần thiết để thực hiện chức năng đó. Hội
nghị Bộ trưởng còn quyết định tất cả các vấn đề trong khuôn khổ hiệp định,
thỏa thuận đa phương của WTO.
Tuy mới ra đời và hoạt động từ 1/1/1995, nhưng nền tảng của WTO là
Hiệp định GATT đã được ký kết từ 1947 và hệ thống thương mại thế giới
theo GATT đã thực chất đi vào hoạt động kể từ 1948. Các hiệp định của
WTO đã được mở rộng, bao trùm nhiều lĩnh vực lớn. Ngoài GATT 1994 (bao
gồm GATT 1947 và các hiệp định liên quan), các lĩnh vực thương mại dịch
vụ, sở hữu trí tuệ và giải quyết tranh chấp đã được quy định trong các văn bản
pháp lý cụ thể, trở thành những văn kiện quan trọng nhất của WTO. WTO sẽ
không dừng ở các hiệp định đã có mà tiếp tục là diễn đàn để các nước thành
viên đàm phán xây dựng các chương trình, hiệp định mới cho phát triển

mại.
1.3.5 Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển.
Quản lý kinh tế 48A Đại học Kinh tế Quốc dân
4
Nguyễn Thị Huyền Phương Chuyên đề thực tập
1.3.6 Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác: Nhằm đạt được một sự nhất
quán hơn nữa trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, khi
thích hợp, WTO sẽ phối hợp với IMF, WB và các cơ quan của các tổ chức
này.
1.4. Các nguyên tắc cơ bản của WTO.
Tổ chức Thương mại Thế giới được xây dựng trên bốn nguyên tắc pháp
lý nền tảng là : tối huệ quốc; đãi ngộ quốc gia, mở cửa thị trường và cạnh
tranh công bằng.
1.4.1 Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)
Tối huệ quốc, viết tắt theo tiếng Anh là MFN (Most favoured nation), là
nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO. Tầm quan trọng đặc biệt của
MFN được thể hiện ngay tại Điều I của Hiệp định GATT (mặc dù bản thân
thuật ngữ "tối huệ quốc" không được sử dụng trong điều này). Nguyên tắc
MFN được hiểu là nếu một nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử
ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước
thành viên khác. Nguyên tắc MFN trong WTO không có tính chất áp dụng
tuyệt đối.
1.4.2. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment - NT):
Nguyên tắc NT được hiểu là hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở
hữu trí tuệ nước ngoài sau khi đã đóng thuế quan hoặc được đăng kí bảo vệ
hợp pháp phải được đối xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hoá cùng
loại trong nước. Trong khuôn khổ WTO, nguyên tắc NT chỉ áp dụng đối với
hàng hoá, dịch vụ, các quyền sở hữu trí tuệ, chưa áp dụng đối với cá nhân và
pháp nhân. Phạm vi áp dụng của nguyên tắc NT đối với hàng hoá, dịch vụ và
sở hữu trí tuệ có khác nhau. Đối với dịch vụ, nguyên tắc này chỉ áp dụng đối

nhập WTO cũng tạo ra những cơ hội lớn để Việt Nam phát triển nhanh hơn,
toàn diện hơn nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức rất gay gắt, đòi
hỏi sự nỗ lực của cả nước để vượt qua.
2.1. Những cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO.
2.1.1 Những cơ hội.
1/ Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do tiếp cận
thị trường quốc tế rộng lớn với hơn 150 thành viên và vị thế thị trường ngang
nhau với tất cả các quốc gia đó. Hàng hóa thâm nhập thị trường khổng lồ này
không gặp bất cứ trở ngại nào, miễn là không vi phạm những quy chế và cam
kết đã ký.
Quản lý kinh tế 48A Đại học Kinh tế Quốc dân
6
Nguyễn Thị Huyền Phương Chuyên đề thực tập
2/ Việt Nam được đối xử tối huệ quốc vô điều kiện. Thuế nhập khẩu vào
các nước thành viên sẽ giảm đáng kể. Được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan
phổ cập vì là nước đang phát triển.
3/ Việt Nam sẽ tiếp cận và tiếp nhận được nguồn nhân lực, vật lực lớn từ
những nước phát triển là thành viên của WTO.
4/ Việt Nam bình đẳng với các quốc gia thành viên của WTO: Việt Nam
sẽ nâng cao vị thế trong các mối quan hệ quốc tế. Trong việc biểu hiện những
vấn đề liên quan đến WTO, đặc biệt trong việc giải quyết những tranh chấp
trong kinh doanh thương mại quốc tế.
5/ Việt Nam có cơ hội hoàn thiện các chính sách kinh tế, các cơ quan
quản lý Nhà nước, hoàn thiện hoạt động, tuân thủ quy chế WTO với tiêu chí
tự do hóa thương mại, kiên quyết xóa bỏ những rào cản bất hợp lý trong
thương mại quốc tế, góp phần làm trong sạch bộ máy Nhà nước, nâng cao
hiệu quả thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, tạo được hệ thống
chính sách minh bạch làm cơ sở thu hút đầu tư nước ngoài.
2.1.2 Những thách thức.
1/ Thách thức về trình độ phát triển

Mỹ, EU… Vì để duy trì lợi thế cạnh tranh, các nước này không muốn chúng
ta có những điều kiện ưu đãi hơn họ khi chúng ta gia nhập WTO.
Mặt khác, khi gia nhập WTO Việt Nam đồng thời phải cạnh tranh với
các nước đã phát triển, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp mà Việt Nam có
thế mạnh. Việt Nam mong muốn giữ nguyên mức trợ cấp xuất khẩu như hiện
nay và dần dần giảm xuống phù hợp với các điều khoản của WTO. Thế
nhưng, tại một số nước phát triển, nông sản vẫn tiếp tục được trợ giá và rõ
ràng hàng nông sản Việt Nam xuất sang các nước phát triển sẽ khó cạnh tranh
được với hàng nông sản nội địa vốn đang được các nước này bảo hộ.
4/ Mâu thuẫn giữa năng lực thực thi và các cam kết
Để tham gia WTO, Việt Nam không những phải hoàn thiện khung luật
pháp đáp ứng điều kiện của một nước thành viên mà còn phải nghiêm túc
thực hiện cam kết đó. Việt Nam hứa sẽ tuân thủ các cam kết của mình ngay
sau khi gia nhập WTO cho dù các cam kết này có thể mâu thuẫn với pháp luật
hiện hành. Tuy vậy, việc thực thi các cam kết là khó vì yêu cầu của các nước
rất cao trong khi hệ thống pháp luật của ta chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ,
nhiều quy định mới được thông qua, hoặc mới ban hành nhưng chưa được áp
dụng trong thực tiễn. Bên cạnh đó, chúng ta lại đặc biệt thiếu hụt nguồn nhân
Quản lý kinh tế 48A Đại học Kinh tế Quốc dân
8
Nguyễn Thị Huyền Phương Chuyên đề thực tập
lực có kiến thức, nắm vững các cam kết quốc tế mà Việt Nam phải thực hiện.
Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thành công trong quá trình hội
nhập của chúng ta.
5/ Thách thức về những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ
an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.
• Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và gia nhập WTO
nói riêng, chắc chắn nền kinh tế Việt Nam sẽ có những bước phát
triển sôi động hơn, tiếp nhận nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài hơn,

lối sống nặng về vật chất, hưởng thụ…cũng là những thách thức lớn
trong quá trình gìn giữ và phát huy những giá tri cao đẹp của văn hóa
dân tộc.
2.2 Chương trình hành động của Chính phủ.
Nhận thức và đánh giá rõ về những cơ hội và thách thức trên, tại Hội
nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung Ương Đảng khóa X đã làm việc, bàn thảo
và ban hành một Nghị quyết riêng về “ Một số chủ trương chính sách lớn để
nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành
viên của Tổ chức thương mại thế giới” ( Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 05
tháng 02 năm 2007) nhằm định hướng, chỉ đạo các cấp các ngành, các địa
phương, các tổ chức chính trị xã hội…trong cả nước triển khai thực hiện một
cách đồng bộ và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực.
Riêng Chính phủ, với chức năng quản lý hành chính nhà nước thông qua
một hệ thống các cơ quan gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và chính quyền nhân dân các địa phương, cũng đã nhanh chóng có
sự chuẩn bị để triển khai thực hiện những nội dung, yêu cầu tại nghị quyết 08-
NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng nêu trên. Theo đó, một
Chương trình hành động chung của Chính phủ đã được xây dựng, ban hành để
hướng dẫn, giao nhiệm vụ cho các Bộ, ngành triển khai thực hiện (Nghị quyết
số 16/2007/ NQ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007)
Nội dung chính của bản Chương trình hành động của Chính phủ là nhằm
đưa ra những mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và các hoạt động cụ thể mà các Bộ,
ngành, địa phương cần tập trung triển khai thực hiện. Đồng thời, việc triển
khai thực hiện đó cần được các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trên cơ sở
xây dựng, cụ thể hóa những yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra bằng một Chương trình
hành động riêng của từng Bộ, ngành, từng địa phương.
Quản lý kinh tế 48A Đại học Kinh tế Quốc dân
10
Nguyễn Thị Huyền Phương Chuyên đề thực tập
Mục tiêu cuối cùng của tất cả những hoạt động này là nhằm tạo ra những

11
Nguyễn Thị Huyền Phương Chuyên đề thực tập
4/ Hoàn thiện các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm phù hợp với các quy định quốc tế để bảo vệ thị trường nội địa và người
tiêu dùng
2.3.3. Xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố kinh tế thị trường.
1/ Thị trường lao động.
2/ Thị trường bất động sản.
3/ Thị trường tài chính, tiền tệ.
4/ Chính sách giá.
5/ Thị trường khoa học - công nghệ.
6/ Rà soát tổng thể các yếu tố khác đang cản trở việc hình thành đồng bộ
nền kinh tế thị trường.
2.3.4. Đổi mới và nâng cao hiệu quả đầu tư.
1/ Ban hành các cơ chế, chính sách nhằm đa dạng hóa các nguồn vốn
đầu tư và hình thức đầu tư; tạo cơ chế đặc biệt để thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài có năng lực tài chính, công nghệ và kinh nghiệm quản lý đầu tư vào
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng;
2/ Ban hành quy định phân cấp đầu tư cơ sở hạ tầng theo hướng tập
trung hơn để bảo đảm hiệu quả tổng thể của nền kinh tế;
3/ Xây dựng đề án điều chỉnh chiến lược tổng thể phát triển các ngành
sản xuất hàng hoá; xây dựng hệ thống mã số về dịch vụ và chiến lược tổng thể
phát triển các ngành dịch vụ.
4/ Ban hành các chính sách quản lý và khuyến khích phát triển các hình
thức đầu tư gián tiếp để tạo khả năng đa dạng hoá nguồn đầu tư, gia tăng tính
linh hoạt và khả năng kết nối của thị trường vốn nước ta với thị trường vốn
quốc tế, bảo đảm an toàn và ổn định kinh tế vĩ mô.
5/ Phát triển thị trường điện cạnh tranh, đa dạng hóa nguồn cung cấp
điện, bảo đảm đủ điện cho các ngành sản xuất – kinh doanh và tiêu dùng của
nhân dân.

chương trình và lộ trình thực hiện hải quan điện tử.
4/ Ban hành hệ thống phân cấp mới theo một đề án tổng thể của Chính
phủ bảo đảm tính hệ thống, sự tương thích trong các lĩnh vực; ban hành cơ
chế kiểm tra việc thực hiện phân cấp, gắn phân cấp với công tác kiểm tra,
giám sát.
Quản lý kinh tế 48A Đại học Kinh tế Quốc dân
13
Nguyễn Thị Huyền Phương Chuyên đề thực tập
5/ Xây dựng cơ chế tham vấn đối với các đối tượng được quản lý, các
doanh nghiệp trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật theo nguyên tắc
công khai, minh bạch của WTO.
6/ Hoàn thiện tiêu chuẩn công chức theo yêu cầu hội nhập; đào tạo, xây
dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp và hiện đại; hoàn thiện pháp luật về
công chức.
7/ Kiện toàn các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để triển khai
có hiệu quả đường lối đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà
nước ta; phát huy vai trò chủ động của cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước
ngoài.
8/ Tổ chức cơ quan đại diện của Việt Nam tại WTO đủ về số lượng,
nâng cao chất lượng để phối hợp với các cơ quan trong nước, hoạt động hiệu
quả và tham gia đàm phán đa phương và song phương với các đối tác trong
WTO.
9/ Tiến hành đánh giá lại vai trò và hiệu quả của Ủy ban quốc gia về Hợp
tác kinh tế quốc tế sau khi gia nhập WTO, xây dựng đề án về cơ chế và tổ
chức phối hợp liên ngành trong đàm phán quốc tế về hợp tác song phương, đa
phương bảo đảm hiệu quả, phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới.
2.3.7. Công tác giáo dục- đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
1/ Xây dựng chương trình tổng thể cải cách giáo dục từ nội dung chương
trình, phương pháp dạy và học, chế độ thi cử gắn với cuộc vận động chống
tiêu cực trong ngành giáo dục và các chính sách đối với giáo viên.

gắn với việc chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành nghề
khác.
3/ Ban hành chính sách khuyến khích phát triển mạnh các doanh nghiệp,
các hợp tác xã cổ phần sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và kinh doanh dịch
vụ ở nông thôn phát triển các làng nghề, các cụm công nghiệp và dịch vụ ở
nông thôn, hình thành các thị trấn, thị tứ mới ở nông thôn.
4/ Tiến hành công nghiệp hóa, đô thị hóa nông thôn song song với việc
thực hiện chính sách xã hội, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân; xây
dựng đề án phát triển du lịch cộng đồng kết hợp với xoá đói, giảm nghèo và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
5/ Tổng kết việc thực hiện chủ trương liên kết "bốn nhà", mua bán theo
hợp đồng với nông dân theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng
Quản lý kinh tế 48A Đại học Kinh tế Quốc dân
15
Nguyễn Thị Huyền Phương Chuyên đề thực tập
Chính phủ, xác định rõ nguyên nhân hạn chế hiệu quả việc thực hiện chủ
trương này để có sự điều chỉnh, xử lý nhằm nhân rộng phong trào.
6/ Xây dựng và thực hiện các chương trình đồng bộ phát triển kinh tế -
xã hội ở những vùng khó khăn, vùng núi và đồng bào dân tộc để hỗ trợ người
dân ở các vùng này phát triển sản xuất, cải thiện điều kiện ăn, ở, đi lại, học
tập; nâng mức hưởng thụ văn hoá, tiếp cận thông tin cho đồng bào nhằm hạn
chế và tiến tới thu hẹp bớt khoảng cách phát triển với các vùng khác.
7/ Điều chỉnh, sửa đổi các quy định nhằm giảm bớt tối đa các khoản
đóng góp của nông dân (như các loại phí, quỹ...).
2.3.9. Công tác an sinh xã hội.
1/ Xây dựng và ban hành đồng bộ các chính sách xã hội, bao gồm chính
sách hỗ trợ về tài chính, hỗ trợ tự tạo việc làm, dạy nghề để chuyển đổi nghề
nghiệp, cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm, thông tin thị trường lao động để
giúp người lao động bị mất việc làm do các doanh nghiệp không đứng vững
được trong quá trình cạnh tranh.

ngành công nghiệp môi trường.
3/ Nghiên cứu, ban hành chính sách nhằm đẩy mạnh xã hội hoá công tác
bảo vệ môi trường, thành lập các hiệp hội về môi trường, xây dựng hệ thống
thông tin và báo cáo môi trường, đẩy mạnh công tác truyền thông môi trường.
2.3.11. Bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa dân tộc.
1/ Xây dựng và áp dụng cơ chế cảnh báo sớm và có chế tài xử lý sự xâm
nhập các sản phẩm và dịch vụ văn hóa không lành mạnh, làm phương hại đến
sự phát triển đất nước, giữ gìn truyền thống văn hóa và con người Việt Nam.
2/ Thiết lập cơ chế thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp và
dịch vụ văn hoá; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá; hỗ trợ đầu tư,
tài trợ, đặt hàng phù hợp để phát triển văn hoá, bảo vệ sự đa dạng văn hoá của
Việt Nam.
3/ Đẩy mạnh thực thi pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tạo môi
trường thuận lợi nhất cho sự sáng tạo các giá trị tinh thần của xã hội.
4/ Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống thông tin đại chúng; chú trọng
mạng lưới phát thanh truyền hình, xuất bản, phát hành sản phẩm văn hoá;
tăng cường chất lượng thông tin của các cơ quan báo chí; nâng cao hiệu quả
và cải thiện chất lượng hạ tầng công nghệ thông tin; sửa đổi, hoàn thiện Luật
Báo chí.
Quản lý kinh tế 48A Đại học Kinh tế Quốc dân
17
Nguyễn Thị Huyền Phương Chuyên đề thực tập
2.3.12. Bảo đảm an ninh quốc phòng.
1/ Chỉ đạo chặt chẽ việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh
nhân dân, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ
trong mọi tình huống.
2/ Xây dựng các phương án đấu tranh chống lại âm mưu diễn biến hoà
bình, chuyển hoá chế độ của các lực lượng thù địch; bảo đảm vững chắc an
ninh chính trị, an ninh thông tin, ổn định trật tự và an toàn xã hội trước những
biến đổi nhanh, phức tạp của xu thế toàn cầu hoá, vừa đáp ứng các yêu cầu và

họp Ủy ban. Khi Chủ tịch Ủy ban vắng mặt, Phó Chủ tịch Ủy ban thay Chủ
tịch Ủy ban chủ trì phiên họp.
2/ Các phiên họp của Ủy ban với các Bộ, ngành và UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương để phối hợp hoạt động về HNKTQT và triển
khai thực hiện các nhiệm vụ của Ủy ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban chủ trì.
3/ Các phiên họp của Ủy ban với các Ban HNKTQT của các Bộ, ngành
và địa phương để triển khai thực hiện các nhiệm vụ đề ra sau phiên họp Ủy
ban để giải quyết các công việc thường xuyên của Ủy ban, xây dựng phương
án đàm phán, phối hợp hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế do Tổng Thư ký
Ủy ban chủ trì.
2.5.2 Chế độ phối hợp công tác, báo cáo và cung cấp thông tin
1/ Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và Chánh Văn phòng Ủy ban có trách
nhiệm: thường xuyên báo cáo Chủ tịch Ủy ban về kết quả và tình hình triển
khai thực hiện các nhiệm vụ và công việc được giao; thông báo ý kiến chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban tới các thành viên Ủy ban và các Bộ, ngành và địa
phương liên quan.
2/ Các thành viên Ủy ban có trách nhiệm: chủ động phối hợp, đề xuất,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban về tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ và
công việc được giao; chỉ đạo các bộ phận chức năng liên quan đến HNKTQT
của Bộ, ngành mình kịp thời báo cáo Ủy ban trước cuộc họp Ủy ban và khi
được yêu cầu về các vấn đề phát sinh trong hoạt động HNKTQT và nội dung,
chương trình, các nghiên cứu, đề án tham gia và kết quả của các hoạt động
HNKTQT trong các lĩnh vực mà mình phụ trách.
3/ Các Ban HNKTQT của các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm gửi báo cáo về các hoạt động và công tác
Quản lý kinh tế 48A Đại học Kinh tế Quốc dân
19
Nguyễn Thị Huyền Phương Chuyên đề thực tập
HNKTQT thuộc chức năng quản lý của Bộ, ngành và địa phương mình cho

chậm.
Tính đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2008, đã có 18 trong tổng số 21 Bộ,
ngành ( chiếm 85.7% tổng số Bộ, ngành ) chính thức ban hành CTHĐ riêng
của mình. Đáng lưu ý là hầu hết các CTHĐ này đều được ban hành sau hơn
một năm kể từ thời điểm CTHĐ chung của Chính phủ được triển khai thực
hiện. Bên cạnh đó, những Bộ, ngành chưa xây dựng và ban hành CTHĐ của
mình cũng là những cơ quan chịu trách nhiệm quản lý một số lĩnh vực quan
trọng như Giáo dục và đào tạo , Thanh tra Chính phủ, Ủy ban dân tộc.
Tiến độ triển khai xây dựng CTHĐ tại các địa phương nhìn chung cũng
ở mức độ tương tự. Đến hết ngày 30 tháng 06 năm 2008, đã có 53 trong số 64
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ( chiếm 82.8% số tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương) chính thức ban hành CTHĐ của mình.
Như vậy, sau hơn 15 tháng kể từ khi Chính phủ ban hành CTHĐ thực
hiện Nghị Quyết số 166/2007/ NQ-CP theo Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 4
Ban chấp hành Trung Ương Đảng khóa X về “Một số chủ trương chính sách
lớn để nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là
thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới”, có thể thấy việc triển khai xây
dựng CTHĐ riêng tại các Bộ, ngành và địa phương còn khá chậm chạp. Điều
này trực tiếp gây ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả triển khai CTHĐ chung
của Chính phủ trên thực tế.
Quản lý kinh tế 48A Đại học Kinh tế Quốc dân
21
Nguyễn Thị Huyền Phương Chuyên đề thực tập
1.2. Về nội dung các chương trình hành động.
Các CTHĐ của các Bộ, ngành và địa phương được xây dựng là nhằm cụ
thể hóa CTHĐ chung của Chính phủ phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của
địa phương mình. Yêu cầu đề ra với các CTHĐ của các Bộ, ngành và địa
phương là phải đưa ra được những mục tiêu, nhiệm vụ và hoạt động cụ thể
của Bộ, ngành và địa phương mình nhằm triển khai thực hiện CTHĐ chung
của Chính phủ.

các Sở, Ban, ngành chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý các hoạt động thuộc
lĩnh vực thương mại ( là đơn vị trực thuộc ngành dọc của Bộ thương mại
trước đây vốn là bộ được giao nhiệm vụ làm đầu mối chính trong đàm phán
gia nhập WTO cũng như xây dựng Đề án về “ Một số chủ chương , giải pháp
lớn để kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và bền vững khi gia nhập WTO. Do
vậy, hầu hết các địa phương đều giao cho Sở thương mại/Sở thương mại và
du lịch là đơn vị chủ trì thực hiện việc xây dựng CTHĐ thực hiện Nghị quyết
16/2007/NQ-CP của địa phương mình.
Tuy nhiên, cách tiếp cận này cũng có những khác biệt ở một số Bộ,
ngành, địa phương mà không theo nguyên tắc trên. Theo cách này, một số Bộ,
ngành đã giao cho một số đơn vị có chức năng là đơn vị tổng hợp chung của
Bộ như: Vụ Kế hoạch Tài chính ( như đối với Bộ Văn hóa- Thể thao và Du
lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội),
Vụ Kế hoạch Đầu tư (như ở Bộ Công thương), Vụ pháp chế như ở Bộ giao
thông vận tải, Bộ Kế hoạch đầu tư), hay thậm chí giao cho đơn vị có liên quan
đến nhiều nhiệm vụ nhất trong CTHĐ của Bộ, ngành mình như Cục Vệ sinh
an toàn thực phẩm (trường hợp Bộ Y tế).
Ở các địa phương, nhiệm vụ này có thể được Ủy ban nhân dân các tỉnh
giao cho Sở Kế hoạch Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, hoặc thậm
chí giao cho một viện nghiên cứu về kinh tế của địa phương( như đối với
trường hợp Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh của Thành phố Hồ Chí
Minh).
Việc phân giao đơn vị chỉ trì xây dựng CTHĐ của các Bộ, ngành và địa
phương như nêu trên mặc dù không cho thấy ảnh hưởng gì lớn đến chất lượng
và nội dung các CTHĐ, nhưng phần nào cũng thể hiện nhận thức và cách tiếp
cận xử lý vấn đề này ở các Bộ, ngành và địa phương và ở một mức độ nhất
Quản lý kinh tế 48A Đại học Kinh tế Quốc dân
23
Nguyễn Thị Huyền Phương Chuyên đề thực tập
định nào đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả triển khai thực hiện và theo dõi quá

Quản lý kinh tế 48A Đại học Kinh tế Quốc dân
24
Nguyễn Thị Huyền Phương Chuyên đề thực tập
Một số CTHĐ được xây dựng đơn giản chỉ là Bảng phân công công việc
cho các đơn vị thuộc Bộ, ngành, địa phương mình (như đối với Bộ Tư pháp);
hay ngược lại một số CTHĐ khác tập trung trình bày mục tiêu nhiệm vụ cần
thực hiện nhưng lại không đưa ra phân công triển khai thực hiện cho các đơn
vị liên quan thuộc Bộ, ngành và địa phương mình( như đối với tỉnh Hòa
Bình).
Trong nhiều CTHĐ, nội dung về chỉ rõ những nguồn lực cần thiết để có
thể triển khai thực hiện được các nhiệm vụ, công việc đề ta không được đề
cập. Và chỉ có một số ít các chương trình hành động đề cập tới vấn đề phối
hợp với các Bộ, ngành và địa phương khác có liên quan trong việc triển khai
thực hiện chương trình hành động của Bộ, ngành và địa phương mình, đặc
biệt là các CTHĐ của các địa phương. Cá biệt có CTHĐ chỉ đề cập đến một
mảng hoạt động của ngành như đối với CTHĐ của Bộ y tế (chỉ đề cập đến
lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm).
1.3.4. Hình thức ban hành của các Chương trình hành động.
Hình thức ban hành của một CTHĐ mang ý nghĩa về giá trị pháp lý của
các CTHĐ đó.
Thực tế, CTHĐ của các Bộ, ngành và địa phương hầu hết được ban hành
dưới hình thức một Bản Quyết định phê duyệt Chương trình hoặc Kế hoạch
hành động của Bộ, ngành, địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cũng có một
số CTHĐ đơn giản chỉ được ban hành dưới dạng văn bản hành chính của một
Bộ, ngành, địa phương.
1.4. Về cách thức tổ chức triển khai các chương trình hành động.
Cách thức các Bộ, ngành, địa phương tổ chức triển khai CTHĐ của mình
để thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP của Chính phủ nhìn chung không
có nhiều sự khác biệt. Theo đó, một vấn đề cụ thể sẽ được giao cho một hoặc
một số đơn vị triển khai thực hiện, một số đơn vị khác sẽ đóng vai trò là cơ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status