ĨOẠI
THƯƠNG
INH
DOANH
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
FOREIGN
TRA DE
UNIVERSITY
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
r
Đề tài:
ĐỔI
MỚI QUẢN LÝ
KINH TẾ
ở
VIỆT
NAM
TRONG
TIÊN TRÌNH
HỘI
NHẬP
KINH TẾ
TẮT
CNH-HĐH
:
Công
nghiệp hoa,
hiện
đại
hoa
DNNN
: Doanh
nghiệp
Nhà nước
ĐTNN
:
Đầu
tư
nước
ngoài
NSNN
:
Ngân sách Nhà nước
HNKT
:
Hội
nhập
kinh
tế
HNKTQT
:
Hội
LỜI
NÓI
ĐẦU Ì
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG VỀ
Đổi
MỚI QUẢN
LÝ
KINH
TẾ VÀ
TIẾN TRÌNH
HNKTQT CỦA
VIỆT
NAM 3
1.1. Đổi
mới
Quản
lý
kinh
tê
và
vai trò của
Nhà
nước
trong
đổi
mói
quản lý
kinh
tê
của
Nhà nước
20
1.2.
Sự
cần
thiết
phải đổi
mới quản lý
kinh tế
ậ
Việt
Nam
trong
bôi
cảnh
hội
nhập
kinh
té quốc tê
24
Ì
.2.
Ì
Vé
hội
nhập
kinh tế
quốc tế
24
2:
THỰC TRẠNG
Đổi
MỚI QUẢN LÝ
KINH
TẾ
Ở
VIỆT
NAM TRONG
TIẾN TRÌNH
HNKTQT ĩĩ
2.1
Đổi
mới
trong
co chẽ quản lý
kinh
tê đát nước
33
2.1.1
Giai
đoạn
trước 1986
33
2.
Ì
.2 Giai
đoạn
1986 đến nay
36
kinh
tê đôi
ngoại
57
2.3.1
Về
chính sách và cơ
chế quản
lý
xuất
nhập
khẩu
51
2.3.2
Về
chính sách và cơ
chế
khuyến
khích đầu tư nước ngoài
60
2.4
Đổi
mới quản lý
đỏi với
hệ thông các doanh
nghiệp
61
2.4.1 Đối với
doanh
nghiệp
MỘT số
GIẢI PHÁP
NHẰM ĐAY
MANH
Đổi
MỚI
QUẢN LÝ
KINH
TẾ TRONG
TIẾN TRÌNH
HNKTQT 69
3.1
Quan
điểm
và định hướng của đảng về phát
triển
kinh
tê
ở
nước
ta
69
3.1.1
Phát
triển
nền
kinh
tế
nhiều
thành
3.1.4
Đảm
bảo
m
rộng
và nâng cao
hiệu
quả
kinh
tế đối
ngoại
72
3.2 Các
kiến
nghị
cụ
thể
nhằm
đổi
mới quản lý nhà nước về
kinh
tè'
74
3.2.1
Hoàn
thiện
khung
pháp
luật
và
hệ
thống
doanh
nghiệp
89
KẾT
LUN
92
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC
97
LỜI
NÓI
ĐẦU
Thực
tế
sự
nghiệp
đổi
mới đang đòi
hỏi
chúng
ta phải
tiếp
tục cải
cách
bộ máy Nhà
nước
sống
nhân dân,
đưa
đất
nước
ta
phát
triển
nhanh
hơn,
mạnh
hơn và
hội
nhập
với kinh tế
quốc
tế.
Muốn
vậy, phải
đổi
mới cơ
chế vận
hành
kinh
tế,
xây
dựng
nền
kinh tế
mở, phát
nước
ta
đã có
nhiều biến đổi
tích
cực:
Tăng trưởng
GDP
tàng gấp
2
lần trong
lo
năm qua
(1991
-2000)
với tỷ lệ
tăng trưởng bình quân 7,5%/năm;
tỷ lệ
đói
nghèo
giảm
với
khoảng
25
triệu
người
thoát
khỏi
đói nghèo. Cùng
với việc
thúc
đẩy
giao
lưu hàng hoa
giữa
các khu vực
kinh tế
và vùng lãnh
thổ,
từng
bước
mở
ra
các
quan
hệ
kinh tế
mới
với thể
trường khu vực
và
thể
trường
thế
giới.
Nhà nước
và QLNN
về
kinh tế
cũng
kinh
tế
hiện
nay
vẫn
còn khá
nhiều bất cập, nhiều
chính sách chưa hợp
lý,
chưa phù
hợp với
thực
tiễn
và
thông
lệ
quốc
tế,
không phát huy được
hiệu
quả
các
ngành
kinh tế trong
quá
trình phát
triển
chung
của
đất
nước và
quốc
tế là
một yêu cầu khách
quan
Ì
và cấp
thiết
vừa nhằm tuân
thủ
các thông
lệ
quốc
tế
mà
Việt
Nam đã cam
kết,
vừa nhằm phát huy
lợi
thế
so sánh của nước
ta,
tăng khả năng
cạnh
tranh
của các
doanh
nghiệp
trong
tập trung
vào vấn đề
đổi
mới
quản
lý
kinh tế
ở
tầm
vĩ
mô
hay
QLNN
đối với
các
quá
trình và các chủ
thộ kinh tế
ở
Việt
Nam.
Độ
hoàn thành
khoa
luận
tác
giả
đã
sử
dụng
quốc
tế
của
Việt
Nam
Chương 2:
Thực
trạng đổi
mới
quản
lý
kinh tế
ở
Việt
Nam
trong
tiến
trình
hội
nhập
KTQT
Chương
3:
Một số
giải
pháp nhằm
đổi
mới
quản
lý
hoàn thành bài
khoa
luận
này. Tuy
nhiên,
vì đây là một đề
tài
rộng,
phức tạp
nên dù đã cố
gắng khoa
luận
không tránh
khỏi
có
những
thiếu
sót
và
hạn
chế.
Rất
mong
nhận
được
ý
kiến
đóng
góp
của
Ì
NHỮNG
VẤN ĐỂ
CHUNG
VỀ
Đổi
MỚI
QUẢN
LÝ
KINH TÊ VÀ
TIÊN TRÌNH
HNKTQT CỦA
VIỆT
NAM
1.1. ĐỔI MỚI QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC
TRONG
ĐỔI
MỚI QUẢN LÝ
KINH
TẾ
1.1.1
Một số khái
niệm
về
đổi
mới
quản
lý
kinh
tế
lý
thuyết
điều
khiển
học,
quản
lý
là
sự
tác
động có
mục
đích
của chủ
thể
quản
lý
đến
một hệ
thống
nào
đó
nhằm
biến
đổi
nó
từ
trạng thái
này
sang
trình
tác
động gây
ảnh
hưởng của chủ
thể
quản
lý
đến khách
thề
quản
lý
nhằm
mục
tiêu
chung
[18,
trĩ].
Cụ
thể hơn,
"quản
lý là
sự
tác
động có
tổ
chấc,
có
hướng
đích
" [18,
trò].
T các khái
niệm
trên,
có
thể
mô
hình hoa
quản
lý
bằng
sơ
đồ
sau:
3
Hình
1.
Mô hình về quản lý
[18].
Công cụ
Nhìn vào sơ dồ trên
ta thấy, hiệu
quả
quản
lý phụ
thuộc
vào các
yếu
tố:
lý
•
Quản
lý
kinh
tê
Quân lý
kinh tế
là
sự
tác
động của chủ
thể
quản
lý lên
đối tượng quản
lý
trong
quá
trình tiến
hành các hoạt động
kinh
tế nhằm đạt
tới
các mục
tiêu
kinh tế- xã
hội
đã đề ra
[lo, tr 8].
quản
lý lên
đối
tượng
quản
lý.
Tuy
nhiên,
trong
quản
lý
kinh
tế
thì chủ
thể
quản
lý
là
những
tổ
chức
và cá nhân
những
nhà
quản
lý
cấp
trên.
Đối
tượng
lý lên
đối
tượng
quản
lý được
thọc
hiện
thông qua các
hoạt
động
lập
kế
hoạch,
tổ
chức,
lãnh đạo và
kiểm
tra.
4
Thứ
hai,
chủ
thể quản
lý và
đối
tượng
quản
lý
cấu thành
hệ
cũng
có
thể
là một hệ
thống
phức
tạp.
Thứ
ba, quản
lý
kinh
tế
là
quá
trình
lựa chọn
và
thiết
lập
hệ
thống
chức
năng,
nguyên
tờc,
phương
pháp,
cơ
chế,
công
quản
lý
kinh tế.
Thứ
tư,
mục
tiêu
của quản
lý
kinh tế
là
huy động
tối
đa các
nguồn
lực
mà trước
hết
là
nguồn
lực lao
động để phát
triển
kinh tế
phục
vụ
lợi
ích của
mọi người.
Mặc
Nhà
nước về
kinh tế
ở
tầm
vĩ mô,
còn
quản
lý một
đơn
vị
cơ
sở
như
doanh
nghiệp
được
gọi
là
quản
trị
kinh
doanh.
Trong
bài
khoa
luận
này tác
giả
sử
kinh
tế cơ
sở,
các
ngành,
địa
phương,
vùng
kinh
tế
cũng
như
tổng
thể nền
kinh
tế nhằm đạt
tới
các
mục
tiêu
kinh
tế xã
hội
đã
đề
ra.
[lo, trI67]
QLNN
về
kinh
yêu
cầu
phục
vụ
nhiệm
vụ chính
trị
và
kinh tế
- xã
hội
của
từng
giai
đoạn
mà
việc
sờp xếp
thứ
tự
ưu tiên và
nội
dung
các
chức
năng có
thể thay
đổi,
nhưng nhìn
chung
xã
hội, kết
cấu hạ
tầng
là những điều
kiện
cần
thiết
để các
giới
kinh
doanh
yên tâm bẩ vốn
kinh
doanh và
kinh
doanh
thuận
lợi,
ổn
định,
phát
đạt
góp phẩn phát
triển
có
hiệu
quả
kinh tế đất
nước.
triển
kinh tế
và hướng dẫn các nhà
kinh
doanh,
các
tổ
chức
kinh
tế
hoạt
động đúng định
hướng,
mục tiêu
kinh tế -
xã
hội
mà Nhà nước đã đề
ra.
Ba, Nhà nước có
nhiệm
vụ
tổ
chức,
sắp xếp
lại
các đơn vị
kinh
tế;
tổ
tạo
và
đào
tạo
lại
các cán bộ công
chức
nhà nước nhằm đảm bảo
đất
nước có đủ
các điều
kiện
cần
thiết
để chủ động
tham
gia
vào quá trình
HNKTQT.
Bốn, Nhà nước điều
tiết,
quản lý
thị
trường nhằm đảm bảo cho
thị
trường phát
triển
theo
đúng định hướng đã đề
ra
kỷ cương
trong
hoạt
động
kinh
tế,
phát
hiện
và ngăn ngừa các
hiện
tượng
6
vi
phạm pháp
luật,
vi
phạm chính sách nhằm đảm bảo công
bằng
xã
hội
và
tăng trưởng
kinh tế
ổn định
của
đất
nước.
Trong
quá trình
đổi
tận dụng những
mặt tích cực của cơ chế
thị
trường;
đồng
thời
hạn chế
những
mặt tiêu cực của cơ chế này; đảm bảo cho
thị
trường
được vận hành thông
suốt
và
đất
nước phát
triển
theo
đúng các mục
tiêu
kinh
tế-xã
hội
đã đề
ra,
đúng
theo
định
hướng
xã
từ
"đổi
mới"
giữ
nguyên bản ngữ
tiếng
Việt.
Có
nhiều
định
nghĩa
về
"đổi
mới":
•
"inovation
=
make
something
changes,
bóng
something
in new
methods,
ideas" [21,
tr720].
Trong
tiếng
Anh
"innovation"-
nhiều
hơn"
[19,
tr
273]
•
Trong
quản
trị
tổ
chức
có
thể
coi:
"Đổi mới một hệ
thống,
một tổ
chức là quá
trình
điều chinh lớn hoặc thay đôi hẳn quá
trình
định
hướng phát
triển
ca hệ thống hoặc tổ chức đó
".
Mục đích của
đổi
mới
là đế đưa hệ
mới
quản
lý
là
quá
trình thay
đổi
lớn,
rõ
rệt
các phương
thức
tác
động của chủ
thể
lên
đối
tượng
quản
lý
nhằm đạt các mục
tiêu
đã đè
ra.
•
Đổi
mới
QLNN
về
kinh
này ngày càng
thích
ứng
với
đòi hỏi
khách
quan của xu thế toàn cu.
b) Nổi dung
chủ
yếu của
đổi
mới
quản
lý
Đổi
mới
quản
lý bao gồm 4
nội
dung
chính
sau:
Một
là,
đổi
mới tư duy
quản
lý:
Tư duy
quản
phải
đổi
mới
trong
tư
duy.
Trong
tư duy nhà
quản
lý
phải
có
những quan
niệm
mới có đặc trưng
thời
đại
thích ứng
với
đòi
hụi
của nền
kinh tế
mới
và
quá trình
hội
nhập
kinh
tế
đất
nước,
doanh
nghiệp
hướng
tới
tương
lai.
• Ý
thức
về
thị
trường:
phải hiểu
biết
thị
trường,
thích ứng
với
sự
thay
đổi
của
thị
trường,
chủ động
khai
thác
thị
trường và tích cực
nghiệp
đặc
biệt
là
DNNN
cần
bỏ đi các tác
phong
làm
việc
cũ,
phải
có ý
thức
về
nguy
cơ
rủi ro,
dám mạo
hiểm,
dám
cạnh
tranh
và
không
ngừng
vươn
lên,
đặc
biệt
ra
quyết
định nên
phải
coi
trấng
và đầu tư cho
quản
trị
thông
tin
trong
quá trình
đổi
mới
quản
lý.
Hai
là,
đổi
mới
tổ
chức quản
lý
Đổi
mới
tổ chức quản
lý là khoa học
hoa,
hợp
xuất
khép kín, đẩy
mạnh
quá trình
phân
công,
chuyên môn hoa và
hiệp
tác hoa.
• Khoa hấc hoa, dân chủ hoa các
quyết
sách của tổ
chức, doanh
nghiệp; lập ra tổ
chức
quyết
sách và
thủ tục
công tác
quyết
sách,
lập
ra
tổ
chức
tư
vấn
quyết
sách.
• Cải cách cơ cấu
quản
lý
đội
ngũ cán
bộ,
kiện
toàn
chế
độ
tuyển
dụng
cán
bộ,
hoàn
thiện
biện
pháp
thi
tuyển,
sát
hạch
và
tuyển
dụng;
áp
dụng
cơ chế
cạnh
tranh
để sử
quyết
các vấn đề đề
ra
của
tổ
chức
(đề
ra
và
thực
hiện
quyết
định
quản
lý);
khuyến
khích ý
tưặng
và sáng
kiến
mới
của mọi nhân viên. Tăng
cường
yếu
tố
văn hóa
trong
đổi
mới
phương pháp
xu
hướng
đặc thù
trong
đổi
mới phương pháp
quản
lý ngày nay chính là sử
dụng
tổng
hợp
các phương pháp trên.
• Về phương
tiện
quản
lý,
đổi
mới được
thực
hiện
với
xu
hướng
sử
dụng
các phương
tiện
hiện đại:
quản
lý đầu
Nội
dung
của
đổi
mới nhân
tài quản
trị
thực
chất
là
đổi
mới các
quan
niệm
về
nhân
tài, kết
cấu
nhân
tài,
tri
thức
của nhân
tài
và sử
dụng
nhân tài
Trên đây là
những
nội
tế
hiện
nay.
Để quá trình
này
đạt
kết
quả
tốt
các nhà
quản
lý
vĩ
mò
cần
dựa vào các
nội
dung
đổi
mới
quản
lý để đưa
ra
các kế
hoạch,
chiến
lược cụ
thể.
1.1.1.3
Vai
kinh tế,
cơ
chế quản lý,
tổ
chức
bộ máy và cán
bộ,
cách
thức
điều
hành nhằm
tạo ra
một
thị
trường
ngày càng đồng
bộ,
vừa
phải
điều
hành
quản
lý nền
kinh tế
đang
trong
bước
chuyển đổi
khó khán. Do đó
vai
trường đã được xây
dựng
đổng
bộ, vai
trò
quản
lý về
kinh tế
của Nhà nước không hề bị suy
giảm
mà càng tăng lén
[10, tr 66].
Tuy
nhiên, sự tăng cường
vai
trò
quản
lý nhà nước về
kinh tế
không có
nghĩa
là Nhà nước nắm
tất cả,
can
thiệp
vào
tất
cả mậi
hoạt
động
dụng
khéo léo cơ
chế thị
trường để
phục
vụ
mục tiêu
quản
lý
của
mình.
Điều
quan
trậng
và khó
nhất
trong đổi
mới
quản
lý là
cải
cách của
Nhà nước
phải
phù
hợp,
đủ khả năng để Nhà nước
quản
lý nền
kinh tế
nhấn
mạnh:
"Vận
dụng
cơ chế
thị
trường đòi
hỏi phải
nâng cao năng
lực
quản
lý vĩ mô của nhà
nước,
đồng
thời
xác
lập
đầy đủ
chế
độ
tự chủ
của các đơn vị sản
xuất kinh
doanh,
nhằm phát huy tác động tích cực
to lớn
đi đôi
với
ngăn
ngừa,
và mức độ
đòi hòi
của
nó càng
chặt chẽ
và nghiêm
ngặt.
Kinh
tế thị
trường ở
Việt
Nam còn ở
dạng
sơ
khai,
nền
kinh tế thị
trường
định hướng xã
hội
chủ
nghĩa
lại
chưa có
tiền
lệ trong lịch sử;
sự níu
kéo,
kìm hãm của cơ chế
tập trung
vụ
hết
sức
nặng nề.
Việc
tranh
thủ
vận
hội
và
vượt
qua
thử
thách,
tiến tới
xây
dựng
thành công nền
kinh
tế
thị
trường
theo
định
hướng
xã
hội
chủ
nghĩa
phụ
kinh
tế
a)
Khái niêm: Cơ chế quản
lý
kinh
tế
là
phương
thức
mà qua đó Nhà nước
tác
động vào nền kinh
tế
đề
định
hướng nền kinh
tế tự
vận động đến các
mục
tiêu
đã
định
[10,
tr
15].
Cơ chế
quản
lý
mang
hội.
Cơ
chế quản
lý
kinh tế
bao gồm 2 bộ
phận
cơ bản
sau:
Một, các mục tiêu của
quản
lý
kinh
tế.
Các mục tiêu này được đề
ra
căn cứ vào sự phân tích
tổng
hợp
quan
hệ tương tác
giữa
mục tiêu và
phương
tiện,
mục tiêu và
nguồn
lực.
Trong
hệ
kế
hoồch
và
chính sách là
những
công cụ chủ yếu để Nhà nước
thực
hiện
chức
năng
quản
lý của mình
đối với
nền
kinh tế
quốc
dân
cũng
như các đơn
vị
kinh
tế
cơ sở
(doanh
nghiệp).
b)
Phân
loai
cơ
chế
liêu,
bao
cấp.
Cơ chế
này đã
từng tồn
tại
trong
thời
gian
dài ở nước
ta với
những
đặc trưng
chủ yếu sau:
- Quản lý nền
kinh
tế
bằng
mệnh
lệnh
hành chính là chủ yếu
với
hệ
thống
chỉ
tiêu pháp
lệnh chi
tiết
từ
kinh tế
cơ sở
vừa
không có
quyền
tự chủ,
vừa không
bị
rằng
buỏc
trách
nhiệm
vật chất đối với quyết
định của mình.
- Kế
hoạch
hoa
mệnh
lệnh,
không chú ý đến
quan
hệ hàng hoa
-
tiền
tề
và
hiệu
quả
kinh tế,
thực
• Quản lý
theo
cơ
chế
thị
trường.
Cơ
chế
thị
trường là cơ
chế vận
hành nền
kinh
tế
mà ỏ đó các quy
luật
khách
quan
như quy
luật
giá
trị,
quy
luật
cung
cầu,
quy
luật
cạnh
tranh
không
nhận
thức
được
hoặc
không tôn
trọng
quy
luật
sẽ bị thua
thiệt
hoặc
bị
trừng
phạt.
Hai
là
Nhà nước nằm bên
trong
thị
trường,
điểu
tiết
từ
bên
trong.
Nhà
nước
điều
tiết
mô.
13
Ba là người tiêu dùng, nhà
doanh
nghiệp
được
hoạt
động
tự
chủ nhưng
phải
tuân
thủ
quy
luật
của thị
trường và
chịu
sự
điều
tiết
của
Nhà
nước.
Cơ
chế thị
trường có
nhiều
ưu
điểm
có
nhiều
nhược
điểm
như
lạm
phát,
thất
nghiệp,
suy thoái
kinh
tế,
ô
nhiỉm
môi
trường
và
nhiều
hậu quả
kinh tế
- xã
hội
khác. Đó chính là
kết
quả không
thể
tránh
khỏi đối với
nền
kinh tế chỉ
quản
lý của Nhà
nước.
Nhà nước
quản
lý nhằm đảm bảo các
thị
trường phát
triển
đúng
hướng,
cạnh
tranh
lành
mạnh
và
đạt
các mục tiêu
đã
đề ra.
1.1.2.2
Phương pháp quản
lý
kinh tế
a)
Khái niêm: Phương pháp quản
lý
của nhà nước về
kình
tế
biểu hiện
cụ
thể của
mối
quan
hệ qua
lại
giữa
Nhà nước
với
đối
tượng và khách
thể
quản
lý
kinh
tế,
tức
là mối
quan
hệ
giữa
những
con
người
cụ
thể.
Nó đòi
hỏi
chủ
đạt
mục đích
tốt
nhất.
Mỗi phương pháp
quản
lý
kinh tế
khi
sử
dụng
sẽ
tạo ra
một cơ chế tác động
mang
tính khách
quan
vốn có.
Tuy
nhiên,
bên
cạnh
những
yếu
tố
tích
cực,
phù hợp
với
mục tiêu dự đoán
biện
pháp bổ
sung
để
khắc
phục
các mặt tiêu cực
khi
chúng
xuủt hiện.
Vì có
nhiều
phương pháp
quản
lý nên
quản
lý
kinh tế chỉ
có
hiệu
quả
nhủt
khi
Nhà nước
biết
lựa
chọn
đúng đắn
và
kết
sau:
- Phương pháp hoạch
định:
là phương pháp
quản
lý nhà nước về
kinh tế
thông qua
việc
xác định phương
hướng,
mục
tiêu,
chiến
lược,
kế
hoạch
phát
triển
kinh tế
- xã
hội
của
đủt
nước cho
từng
giai
đoạn của sự phát
triển
đủt
quản
lý
bằng
các
quyết
định
dứt
khoát,
mang
tính
bủt
buộc,
đòi
hỏi
đối
tượng
phải
chủp
hành nghiêm và nếu
vi
phạm sẽ bị xử lý kịp
thời,
thích đáng. Phương pháp này tác động vào đối tượng
quản
lý
theo
hai
hướng:
Tác động về mặt
tổ
động
trong
an toàn và
trật
tự.
Những
chủ
trương chính sách
lớn
và dài hạn
của
Nhà nước đểu
phải
được
thể
chế
hoa
bằng
các đạo
luật
thông qua
bởi
Quốc
hội
nhằm bảo đảm
được
chủp
hành
nhủt
quán.
chỉnh
hành
động
của
đối
tượng
quản
lý.
Đồng
thấi
Nhà nước
cũng
quy định các
thủ
tục
hành chính
buộc
tất
cả các chủ
thể từ
cơ
quan
nhà
nước,
các
doanh
nghiệp
đến hộ
gia
đình
thành
lập
doanh
nghiệp; thủ
tục
đăng ký
kinh
doanh,
đăng ký
chất
lượng
sản
phẩm
- Phương pháp
kinh
tế:
tác động vào
đối
tượng
quản
lý thông qua chính
các
lợi
ích
kinh tế
của đối
tượng.
Việc
tác động thông qua
lợi
kinh
tế của đối
tượng
quản
lý (là cá nhân
hoặc
các
doanh
nghiệp), xuất
phát
từ
đó các
đối
tượng này sẽ
lựa
chọn
phương án
hoạt
động vừa đảm bảo
cho
lợi
ích riêng, vừa đảm bảo cho
lợi
ích
chung
cũng
được
thực
hiện.
Ngoài
thức
kỷ
luật
tự
giác
của
con
ngưấi
và
của
mọi
doanh
nghiệp.
Nhược
điểm
lớn
nhất của
phương pháp này chính là "chóng bão hoa và nếu lạm
dụng
thì
có
thể tha
hoa con
ngưấi
theo
xu hướng tư
lợi,
vị
kỷ"
[7, tr
đất
nước và điều này phù hợp
với
xu
hướng
chung
ngày nay
của
các
nước.
Tuy nhiên
khi thực
hiện
phương pháp
này
cũng
cần
chú ý một
số vấn
đề
quan
trọng
sau:
16
Một
là, việc
áp
dụng
các phương pháp
kinh tế
đó,
để phương pháp này
hiệu
quả thì cần
phải
hoàn
thiện
hệ
thịng
các đòn bẩy
kinh tế
và nâng cao năng
lực
vận
dụng
các
quan
hệ thị
trường,
quan
hệ hàng hoa
-
tiền
tệ.
Hai là,
để sử
dụng
phương pháp
kinh tế
đòi
quyền
lực.
Ba
là,
sử
dụng
phương pháp
kinh tế
đòi
hỏi phải
có sự phân cấp đúng
đắn,
rõ ràng
giữa
các
cấp quản
lý.
- Phương pháp
giáo
dục:
dựa trên cơ sở
vận dụng
các quy
luật
tâm lý để
tác động vào
nhận
thức
và tình cảm của con
người
phương pháp này chính là
đất
nước
Nhật
Bản mà cụ
thể
là các công
ty
của Nhật.
Như
vậy
để sử
dụng
có
hiệu
quả các phương pháp
quản
lý về
kinh tế,
Nhà nước
ta
cần
tiếp
tục đổi
mới
nhận
thức
và sử
dụng
đúng
là
chìa
khoa
cho
sự
thành
công
trong
quản
lý
của
Nhà nước về
kinh tế.
1.1.2.2
Công
cụ
tác
động
của
quản
lý
Nhà
nước
Cịng cu
OLNN
là
những phương
tiện, biện
pháp mà nhà nước sử dụng để
tác
kinh tế
quốc
dân và các đơn
vị
kinh tế
cơ
sở.
• Công cụ pháp
luật
Pháp
luật
là
hệ
thống
các quy
tắc
xử
sự
có
tính chất
bắt
buộc chung
thê
hiện
ý
chí
của
giai
cấp
thống
công
cụ
quản
lý
đầu tiên của
nhà
nước
trong
lịch
sọ phát
triển
kinh
tế thị
trường
và
là một
trong
số các công cụ
QLNN
quan
trọng hiện
nay.
Pháp
luật
kinh
tế tạo ra
môi trường pháp lý chính
thức
cho
sự
cản
trở
hoặc
làm
chệch
hướng
đầu
tư,
làm
phát
sinh
các
hiện
tượng
bất
bình đẳng
trong
xã
hội.
Pháp
luật
bảo vệ và hỗ
trợ
sự
điều
tiết
của
cơ
chế
thị
kinh
doanh
lành
mạnh.
Pháp
luật
kinh tế
không
chỉ
là hành
lang
duy
trì
trật
tự
mà
còn
tạo
ra
chính
trật
tự
ấy,
giúp cho các
hoạt
động
kinh
tế
cũng
như
chính
trị
- xã
hội
[18,
trl55].
Chính sách
kinh
tế
là
một
công cụ
hết
sức
quan
trọng
để Nhà nước
thực
hiện
chức
năng
điều
tiết,
kích thích và định
hướng
đối với
sự
phát
triển
của nền
lại
sẽ là cản
18
trở rất
lớn
thận
chí gây
rối
loạn
cho
hoạt
động
kinh tế
vi
mô
(hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
trong
nền
kinh
tế),
cản
trở việc khai
thác các
xuất,
nhập
khẩu;
tỷ
giá
hối
đoái.
- Chính sách
tiền
tệ
với
các công cụ như dự
trữ bắt
buộc;
lãi
suất
chiết
khấu;
hoạt
động
thị
trường mở và các công cụ khác được sử
dụng
vừa để
điều
tiết
khối
lượng
tiền
tệ
chi
tiêu của chính phủ,
thuế
và
thu
cùa chính
phủ;
chuyển
khoản.
- Chính sách về
thu nhập
có các công cụ tương ắng như:
luật
thu nhập;
khai
báo
thu
nhập;
thuế thu
nhập;
• Công cụ kế
hoạch
Kế
hoạch
là
các
quyết định
của chủ
thể
thể hiện
ở các khía
cạnh sau
[8, tr
132]:
Thứ
nhất,
nhờ kế
hoạch
mà chủ
thể quản
lý và
đối
tượng
quản
lý
biết
được
hướng
đi và
lựa
chọn
con
đường
thích hợp để
nhanh
chóng
đạt
tới
mục
hoạch cũng
tạo
ra
tầm
nhìn
chiến
lược cho nhà
quản
lý và giúp
giảm
thiểu
các
hoạt
động trùng
lặp,
lãng phí
thời
gian,
công
sức,
tiền
của.
Thứ
ba,
kế
hoạch
cho phép các nhà
quản
lý xây
dựng
Tuy
nhiên, công cụ kế
hoạch
lại
có tính
hai
mặt.
Nếu kế
hoạch
không
chính
xác,
thiếu
cơ sở
khoa
học sẽ gây hậu quả xọu cho sự phát
triển
của
nền kinh tế
(hoặc
doanh
nghiệp).
Do
đó,
Nhà nước cần
hết
sức lưu ý
khi
sử
dụng
với
hệ
thống
công cụ của nó nhằm vào một
hoặc
một số
mục tiêu vĩ mô tương
ứng.
Việc
sử
dụng
hữu
hiệu
các công cụ này đòi
hỏi
có sự hoàn
thiện
của hệ
thống
các công cụ chính sách và sự
lựa
chọn
phối
hợp
đúng công cụ
cần
thiết,
thích hợp.
1.1.3
Các nguyên
kinh tế[\\,
tr
124].
Các nguyên
tắc
quản
lý do con
người
đặt ra
nhưng không
phải
do suy
nghĩ
chủ
quan
mà nó
phải
tuân
thủ theo
các nguyên
tắc
như:
Phải thể hiện
được
yêu cầu của quy
luật
khách
quan;
phải
phù hợp