Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần May Trường Giang - Pdf 12

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BH & CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
CP Chi phí
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
DTT Doanh thu thuần
HTK Hàng tồn kho
LN Lợi nhuận
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
SX Sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động
LỜI MỞ ĐẦU

Đất nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Quá
trình đó giúp ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đưa đất nước ta ngày càng hòa
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
nhập vào tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới và khu vực. Chính điều đó đã
mang lại cho ta những cơ hội mới trong quá trình phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nền
kinh tế nước ta vẫn phải đương đầu với những thách thức không nhỏ khi mà kinh tế
thế giới vừa ra khỏi giai đoạn khó khăn nhất của cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái, bước đầu phục hồi nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều khó khăn và diễn biến phức tạp.

BCTC 1
Báo cáo tài chính 1
BH & CCDV 1
Bán hàng và cung cấp dịch vụ 1
CP 1
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
Chi phí 1
DN 1
Doanh nghiệp 1
DT 1
Doanh thu 1
DTT 1
Doanh thu thuần 1
HTK 1
Hàng tồn kho 1
LN 1
Lợi nhuận 1
LNTT 1
Lợi nhuận trước thuế 1
LNST 1
Lợi nhuận sau thuế 1
SX 1
Sản xuất 1
SXKD 1
Sản xuất kinh doanh 1
TS 1
Tài sản 1
TSCĐ 1
Tài sản cố định 1

(ĐVT: đồng) 53
Bảng 22: Bảng tính các chỉ tiêu sinh lời của tài sản: 55
Bảng 23: So sánh các chỉ tiêu qua các năm: 55
Bảng 24: Tỷ suất sinh lời kinh tế của công ty: 57
Bảng 25: So sánh các chỉ tiêu qua các năm 58
Bảng 26: Bảng tính tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE): 58
Bảng 27: So sánh chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu qua các năm: 59
Bảng 28: Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE qua 3 năm 2007-2009 59
Bảng 29: Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động chung tại Công ty: 36
Bảng 2: So sánh các chỉ tiêu phản ánh tình hình họat động chung tại Công ty: 37
Bảng 3: Tính hiệu suất sử dụng tài sản 38
Bảng 4: So sánh hiệu suất sử dụng tài sản qua các năm. 39
Bảng 5: Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản: 39
Bảng 6: So sánh các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản qua các năm:. .40
Bảng 7: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: 41
Bảng 8: So sánh các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định qua các năm: 42
Bảng 9: Bảng tính số vòng quay của VLĐ: 43
Bảng 10: So sánh các chỉ tiêu qua các năm: 44
Bảng11: Bảng tính số vòng quay hàng tồn kho: 47
Bảng 12: So sánh các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng hàng tồn kho: 47
Bảng 13 : Cơ cấu hàng tồn kho 48
Bảng 15: So sánh các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng khoản phải thu qua các năm 49
Bảng 16: Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần: 50
Bảng 17: So sánh các chỉ tiêu của Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần: 51
Bảng 18: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 52

định được đâu là kết quả do hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại và đâu là kết quả
do hoạt động tài chính mang lại, để từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại doanh nghiệp.
- Đối với những người bên ngoài doanh nghiệp: hiệu quả hoạt động giúp các nhà đầu
tư đánh giá được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, để từ đó có những quyết định
đầu tư đúng đắn.
2. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
2.1. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
- Phân tích là sự chia nhỏ cái chung, cái toàn bộ thành các phần và các bộ phận
khác nhau nhằm nghiên cứu sâu sắc các sự vật, hiện tượng, quá trình. Từ đó, nhận biết
các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng, quá trình đó.
- Phân tích hiệu quả của DN là việc đánh giá khả năng đạt được kết quả, khả năng
sinh lãi của DN. Đồng thời đề ra các giải pháp, phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
động nhằm đảm bảo thu được lợi nhuận trong tương lai, bảo toàn và phát triển nguồn
vốn kinh doanh của DN.
- Phân tích hiệu quả hoạt động của DN được đặc trưng bởi việc xem xét hiệu
quả sử dụng toàn bộ các phương tiện kinh doanh trong quá trình sản xuất, tiêu thụ
cũng như các chính sách tài trợ. Quá trình phân tích này thường cung cấp cho các nhà
lãnh đạo, nhà quản trị các chỉ tiêu nhằm làm rõ: hiệu quả của đơn vị đạt được là do tác
động của quá trình kinh doanh hay do tác động của chính sách tài chính thông qua việc
phân tích hiệu quả của hai hoạt động kinh doanh và tài chính.
Khi các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì mục tiêu cuối
cùng của các DN này là lợi nhuận và mục tiêu lợi nhuận thì gắn liền với mục tiêu thị
phần. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả thì hai yếu tố quan trọng cần phải xem xét là
doanh thu và lợi nhuận. Theo quan điểm trên thì chỉ tiêu phân tích về hiệu quả cơ bản
được tính như sau:
Trong đó:
+ Kết quả đầu ra là các yếu tố liên quan đến sản lượng, doanh thu, lợi nhuận…

tiếp đến hiệu quả hoạt động của DN. Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa
học kỹ thuật nên đòi hỏi người lao động không ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức để
hòa nhập vào nền kinh tế thị trường cũng như góp sức mình vào sự hoạt động của DN.
• Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ: Công cụ lao động là phương tiện mà
con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Nó có vai trò thúc đẩy các hoạt
động kinh doanh, thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ công nghệ kĩ
thuật ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến mức độ tiết kiệm
hay tăng chi phí nguyên liệu do đó ảnh hưởng hiệu quả hoạt động của DN.
• Chính sách bán hàng: Để tăng doanh thu thì mỗi DN phải có chính sách bán
hàng phù hợp để thu hút khách hàng. Nếu công ty có chính sách bán hàng tốt thì số
lượng hàng bán sẽ tăng lên đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty. Ngược lại, công
ty không có chính sách bán hàng phù hợp thì số lượng hàng bán ra sẽ ít, làm cho hàng
hóa ứ đọng nhiều, tốn chi phí bảo quản hàng hóa.
3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
3.2.1. Môi trường kinh doanh:
• Môi trường chính trị pháp luật: Các yếu tố thuộc môi trường chính trị -
pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của DN. Sự ổn định chính trị
được coi là một tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của DN. Còn luật pháp là
nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tài và phát triển của DN, do đó nó cũng
ảnh hưởng tới các kết quả cũng như hiệu quả hoạt động của DN.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
• Môi trường văn hóa xã hội: Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong
cách lối sống… đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mỗi DN, có thể theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực.
• Môi trường kinh tế: Các chính sách kinh tế của nhà nước, sự tăng trưởng
hay suy thoái của nền kinh tế trong nước cũng như thế giới, tốc độ lạm phát, thu nhập
bình quân đầu người… là các yếu tố tác động trực tiếp đến cung cầu của từng doanh
nghiệp.
3.2.2. Môi trường ngành:

- Điều kiện so sánh: Trong phân tích tài chính, các chỉ tiêu phân tích phải đảm bảo
tính so sánh được, thể hiện ở các yêu cầu sau:
+ Phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế
+ Phải có cùng phương pháp tính toán
+ Phải có cùng đơn vị đo lường
Ngoài ra, khi so sánh với các doanh nghiệp khác thì ngoài các điều kiện đã nêu trên
cần đảm bảo các điều kiện khác như: cùng phương hướng kinh doanh, cùng điều kiện
kinh doanh…
- Kỹ thuật so sánh:
 Kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối: để thấy được sự biến động về quy mô, khối
lượng của chỉ tiêu phân tích.
 Kỹ thuật so sánh bằng số tương đối: để thấy được thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu
tăng hay giảm bao nhiêu %.
4.2. Phương pháp loại trừ:
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt của
từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định ảnh hưởng của nhân tố
này thì loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Phương pháp này được thực hiện bằng 2
cách:
 Cách thứ nhất: Có thể dựa vào mức độ biến động của từng nhân tố và được gọi
là phương pháp “số chênh lệch”.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 5
Sự biến động của
chỉ tiêu phân tích
=
Số kỳ phân
tích
_
Số kỳ gốc
Sự biến động của
chỉ tiêu phân tích

là chỉ tiêu phân tích,
0
Q
là chỉ tiêu kỳ gốc. Mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu Q
được thiết lập như sau:
+ Kỳ phân tích:
1
Q
=
111
cba
××
+ Kỳ gốc :
0
Q
=
000
cba
××
Do vậy, đối tượng phân tích:
Q

=
1
Q
-
0
Q
- Bước 2: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố
+ Xác định ảnh hưởng của nhân tố a:

111
cba
××
-
011
cba
××
- Bước 3: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
Q

=
a
Q

+
b
Q

+
c
Q

Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cần
rút ra những kết luận và kiến nghị những giải pháp thiết thực.
4.2.2. Phương pháp số chênh lệch:
Là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn. Nó tôn trọng đầy đủ các
bước tiến hành như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác ở chỗ sử dụng chênh
lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của từng nhân tố để xác định ảnh hưởng của nhân tố
đó đến chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này chỉ có thể được thực hiện khi các nhân tố
có quan hệ với nhau bằng tích hoặc thương. Có thể khái quát như sau:

Ta có đối tượng phân tích:
Q

=
1
Q
-
0
Q
- Bước 2: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố a:
a
Q

= (
1
a
-
0
a
)
×
0
0
b
c
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố b:
b
Q


0
c
)
- Bước 3: Tổng hợp:
Q

=
a
Q

+
b
Q

+
c
Q

Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến từng nhân tố cần
rút ra những kết luận và kiến nghị những giải pháp thiết thực nhằm không ngừng nâng
cao kết quả hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
4.3. Phương pháp liên hệ cân đối:
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
Dựa vào nguyên lý của sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá
trình kinh doanh, người ta có thể xây dựng phương pháp phân tích mà trong đó, các
chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng là tổng số
hay hiệu số.
- Bước 1: Gỉa sử chỉ tiêu cần phân tích là A chịu ảnh hưởng của các nhân tố x, y, z và
mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng

=
1
A
-
0
A
= (
1
x
+
1
y
-
1
z
) – (
0
x
+
0
y
-
0
z
)
+ Số tương đối:
100
0



-
0
z
)
- Bước 3: Tổng hợp:
A

=
x
A

+
Y
A

+
z
A

Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến từng nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích, cần rút ra những nguyên nhân và kiến nghị những giải pháp nhằm đưa
các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiếp theo đạt được những kết quả
cao hơn.
4.4. Phương pháp phân chia (chi tiết):
Đây là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả thành những bộ
phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả đó dưới những
khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng trong từng
thời kỳ. Thông thường trong phân tích, người ta thường chi tiết quá trình phát sinh và
kết quả đạt được theo những tiêu thức sau:
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 8

kết quả kinh doanh của DN trong một thời kỳ chi tiết theo các loại hoạt động. Số liệu
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
trên bảng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp các nhà phân tích cũng như người sử
dụng có những nhận xét đánh giá về năng lực kinh doanh và khả năng sinh lời của DN
trong năm.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành
và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của
DN. Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ các ngân hàng, nhà đầu tư, Nhà nước và
nhà cung cấp có thể đánh giá khả năng tạo ra các dòng tiền từ các loại hoạt động của
DN.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Là báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp, bổ
sung, giải thích cho những thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh
doanh của DN, khắc phục tính tổng hợp trên ba loại báo cáo trên.
1.2. Thông tin từ các bộ phận khác tại doanh nghiệp:
Nhà phân tích có thể sử dụng thông tin từ ban lãnh đạo DN, các báo cáo của hội
đồng quản trị và các bộ phận phòng ban khác để phục vụ cho việc phân tích.
2. Nguồn thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp:
2.1. Thông tin theo ngành:
Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực kinh doanh đều có những đặc điểm riêng nên khác
nhau về mức độ hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động. Do đó, trong phân tích cần
phải chú trọng đến những thông tin liên quan đến ngành nghề hoạt động, như:
- Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.
- Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường.
- Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa DN với nhà cung cấp và
khách hàng.
- Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành.
- Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
2.2. Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế:
Sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế luôn tác động đến hoạt động kinh

Ý nghĩa: Trong một đồng tài sản đầu tư tại DN sẽ tạo được bao nhiêu đồng giá trị sản
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 11
Hiệu suất sử dụng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản
=
Gía trị sản xuất
Tổng tài sản bình quân
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
xuất. Giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của DN càng lớn,
khả năng tạo ra và cung cấp của cải cho xã hội càng cao và hiệu quả của DN sẽ cao.
Trong đó, chỉ tiêu “Giá trị sản suất” sẽ được tính như sau:
Doanh thu thuần trong chỉ tiêu trên bao gồm DTT từ hoạt động kinh doanh, doanh
thu tài chính và thu nhập khác. Yêu cầu này nhằm đảm bảo tính phù hợp vì thực tế tài
sản tại DN không chỉ sinh lời cho hoạt động kinh doanh mà còn sinh lời cho các hoạt
động khác như: hoạt động tài chính, hoạt động khác.
- Nếu chỉ xem xét hiệu suất sử dụng tài sản từ hoạt động kinh doanh chủ yếu thì chỉ
tính doanh thu thuần trong lĩnh vực kinh doanh để thể hiên kết quả kinh doanh của
DN. Hiệu suất sử dụng tài sản trong trường hợp này gọi là số vòng quay của tài sản.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì tài sản quay được bao nhiêu vòng. Nếu giá trị này càng cao thì càng tốt.
- Nếu DN có nhiều đơn vị thành viên thì chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TS cần được chi
tiết theo từng đơn vị.
Khi tính hiệu suất trên tại các đơn vị trong cùng DN thì qua đó nó giúp ta có thể so
sánh, đánh giá được hiệu suất sử dụng TS để từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của đơn vị nói riêng và của DN nói chung.
1.2.2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 12

gửi bán
Giá trị
NVL
nhận gia
công
Hiệu suất sử dụng tài
sản cố định
=
Giá trị sản xuất
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Hiệu suất sử dụng tài
sản cố định
=
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
Trong đó: Tài sản bình quân = (tài sản đầu năm + tài sản cuối năm)/2
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khi doanh nghiệp đầu tư một đồng TSCĐ thì sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu, giá trị sản xuất. Các chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì
chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
1.2.3. Hiệu suất sử dụng lao động của doanh nghiệp:
Năng suất lao động là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sản xuất, sức sản xuất của lao
động trong DN. Chỉ tiêu này có thể được biểu hiện bằng nhiều đại lượng khác nhau như:
năng suất lao động năm, năng suất lao động ngày, năng suất lao động giờ của công nhân
trực tiếp sản xuất, của công nhân phục vụ và quản lý sản xuất. Chỉ tiêu này được tính
như sau:
Giá trị các chỉ tiêu trên càng lớn thì DN có hiệu suất sử dụng lao động càng cao.
Trong nhiều trường hợp, để thấy rõ hơn hiệu suất sử dụng lao động trong quá trình
kinh doanh người ta còn sử dụng chỉ tiêu chi phí lương so với doanh thu:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng tiền lương.

số vòng quay VLĐ, tốc độ luân chuyển VLĐ. Hiệu suất sử dụng VLĐ được xem xét
qua nhiều chỉ tiêu thể hiện tốc độ luân chuyển VLĐ như số vòng quay bình quân của
VLĐ, số ngày của một vòng quay VLĐ…
1.2.4.1. Số vòng quay của vốn lưu động:
Số vòng quay
của vốn lưu động
=
DTT BH & CCDV
Vốn lưu động bình quân
Trong đó:
VLĐ = Tài sản ngắn hạn
VLĐ bình quân = (TSNH đầu năm + TSNH cuối năm)/2
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của VLĐ trong kỳ phân tích hay một
đồng VLĐ bỏ ra đảm nhiệm bao nhiêu đồng doanh thu thuần về BH & CCDV. Chỉ
tiêu này càng cao thì tốc độ quay của VLĐ càng nhanh. Điều này đồng nghĩa với việc
DN quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán
làm lợi nhuận của DN được tăng cao.
1.2.4.2. Số ngày bình quân một vòng quay của VLĐ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Hệ số
này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn và chứng tỏ hiệu suất sử
dụng vốn lưu động càng cao.
Thông thường, kỳ phân tích là năm nên VLĐ bình quân năm được tính như sau:
Trường hợp chỉ có số liệu về VLĐ tại 2 thời điểm, để việc so sánh và phân tích có
ý nghĩa, có thể không cần sử dụng số bình quân mà phải sử dụng giá trị tài sản tại từng
thời điểm.
1.2.4.3. Vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí:
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 14
Số ngày một vòng
= 360
Số vòng quay của VLĐ

lại là DN đã tiết kiệm vốn.
1.2.4.4. Số vòng quay hàng tồn kho (H
HTK
):
Trong tài sản lưu động thì giá trị hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỉ
trọng đáng kể. Do đó khả năng chuyển hoá thành tiền của VLĐ nhanh hay chậm phụ
thuộc nhiều vào khả năng chuyển hoá thành tiền của hai khoản mục trên. Vì vậy, để
đẩy mạnh tốc độ luân chuyển VLĐ cần thiết phải đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng
tồn kho và các khoản phải thu.
Số vòng quay hàng tồn kho sẽ được tính:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển HTK của DN. Trị giá chỉ tiêu
này càng cao thì công việc kinh doanh được đánh giá là càng tốt, khả năng hoán
chuyển TS này thành tiền càng cao.
Khi phân tích chỉ tiêu này cần quan tâm đến mặt hàng kinh doanh và ngành nghề
kinh doanh. Nếu DN kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau và ngành nghề khác biệt
thì cần tính toán số vòng quay cho từng nhóm, ngành hàng.
1.2.4.5. Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho (N
HTK
):
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một chu kỳ luân chuyển
HTK. Chỉ tiêu này càng lớn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng chậm.
1.2.4.6. Số vòng quay khoản phải thu khách hàng (H
P.thu
):
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 15
N
HTK
=
Giá vốn hàng bán
Số dư bình quân HTK

chậm, khả năng thu hồi nợ thấp.
1.2.5.Phương pháp phân tích:
Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu quả cá biệt, chúng ta cần so
sánh các chỉ tiêu nghiên cứu ở kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch, hoặc với thực tế kỳ
trước, hoặc với số liệu trung bình ngành. Từ đó, rút ra kết luận cụ thể về hiệu quả sử
dụng từng loại tài sản và nguồn lực của DN.
Chẳng hạn, để phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ thông qua chỉ tiêu số vòng quay
VLĐ, ta so sánh số vòng quay VLĐ giữa kỳ phân tích với kỳ gốc:

H

= H
1
-

H
0
Trong đó: H
1
=
1
1
S
D
; H
0
=
0
0
S

Số vòng quay nợ phải thu KH
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
H
(d)
=
0
1
S
D
-
0
0
S
D
+ Ảnh hưởng của nhân tố VLĐ bình quân( H
(S)
)
H
(V)
=
1
1
S
D
-
0
1
S
D
+ Tổng hợp các nhân tố: H = H

×
-
0
N
)
ST > 0: VLĐ sử dụng lãng phí.
ST < 0: VLĐ sử dụng tiết kiệm.
Với ST: VLĐ tiết kiệm hay lãng phí.
1.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp:
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh của từng nguồn lực. Để có thể đánh giá
đầy đủ về hiệu quả hoạt động của DN thì cần phải phân tích hiệu quả tổng hợp.
1.3.1. Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh nghiệp:
1.3.1.1. Tỷ suất lãi gộp:
Tỷ suất lợi nhuận gộp
trên doanh thu thuần
=
Lợi nhuận gộp BH & CCDV
Doanh thuần BH & CCDV
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần BH & CCDV thì sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Thông số này đo lường hiệu quả trong hoạt động
BH & CCDV, cho biết mức sinh lãi của doanh thu BH & CCDV. Một công ty có
thông số này cao hơn mức bình quân ngành chứng tỏ họ có nhiều nỗ lực trong cắt
giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu và lao động so với các công
ty khác.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Trâm – Lớp K14KKT4 Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
1.3.1.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần:
Tỷ suất = Lợi nhuận trước thuế x 100
%
Doanh thu thuần

x100%
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu thuần
hoạt động kinh doanh
=
Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh
Doanh thu thuần bán hàng
x100%
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Đức Qúy
hoạt động qua các kỳ kinh doanh, thấy được hiệu quả hoạt động của DN.
1.3.2. Phân tích khả năng sinh lời tài sản:
1.3.2.1. Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA)
.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản đầu tư tại DN sẽ
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả
năng sinh lời của tài sản càng lớn.
Để thấy rõ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu ROA, ta sử dụng phương trình
Du-pont:
Phương trình này cho biết mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hiệu quả. ROA là kết quả
tổng hợp của những nổ lực nhằm nâng cao hiệu quả cá biệt của các yếu tố được sử
dụng cho quá trình kinh doanh cũng như những nổ lực mở rộng thị trường, tăng doanh
số, tiết kiệm chi phí.
Bên cạnh đó, ROA chịu ảnh hưởng của sự thay đổi chính sách kế toán. Vì vậy, khi
phân tích chỉ tiêu này cần nhận diện sự thay đổi của các chính sách cụ thể để điều chỉnh
chỉ tiêu cho phù hợp.
1.3.2.2. Tỷ suất sinh lời kinh tế tài sản (RE):
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản đã phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả hoạt
động của DN. Tuy nhiên kết quả về lợi nhuận còn chịu tác động bởi cấu trúc nguồn
vốn của DN. Vì vậy, để thấy rõ thật sự hiệu quả của hoạt động thuần kinh tế ở DN, ta
sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status