luận văn phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần kim khí miền trung - Pdf 22

Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
I. Quan điểm về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1. Các khái niệm
Hiệu quả là một phạm trù thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đầu ra với chi phí
hoặc giá trị của các yếu tố đầu vào và được xem xét một cách tổng thể bao gồm nhiều
hoạt động. Hiệu quả phản ánh trình độ sử dụng chi phí nguồn lực đầu vào thấp nhất để
đạt được kết quả đầu ra cao nhất.
Hiệu quả =
Kết quả
Chi phí (hoặc giá trị của các yếu tố đầu vào)
Trong đó: “kết quả” bao gồm các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của một kỳ như: doanh thu, lợi nhuận… “yếu tố đầu vào” sẽ bao gồm các yếu tố phản
ánh các nguồn lực mà doanh nghiệp đã huy động như vốn chủ sở hữu, các nguồn tài
trợ khác, tài sản, các loại tài sản…chi phí bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh hoặc
chi phí về các yếu tố sản xuất khác…
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả về mặt kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các
mục tiêu kinh tế ở một thời kỳ nào đó. Hiệu quả kinh tế có thể hiểu là hệ số giữa kết
quả thu về với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, và nó phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực tham gia vào quá trình kinh doanh.
Tóm lại, hiệu quả kinh tế phản ánh đồng thời các mặt của quá trình sản xuất kinh
doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất, tổ chức sản xuất và quản lý, trình độ
sử dụng các yếu tố đầu vào…đồng thời nó yêu cầu doanh nghiệp phải phát triển theo
chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và
là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ.
Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất nhằm đạt được

hiệu quả tài chính cao thì sẽ có điều kiện tăng trưởng. Để phát triển doanh nghiệp phải
đầu tư và sự đầu tư luôn cần các nguồn vốn. Có hai nguồn vốn chính là vốn chủ sở
hữu và vốn vay. Việc huy động vốn sẽ dễ dàng nếu có những chứng cứ về khả năng
tạo ra các khoản lãi cao. Hơn nữa nếu tỉ lệ này cao người chủ sở hữu dễ dàng chấp
nhận để lại phần lớn lợi nhuận vào việc đầu tư, và như vậy doanh nghiệp có điều kiện
bổ sung thêm các phương tiện kinh doanh. Do vậy hiệu quả tài chính là mục tiêu chủ
yếu của các nhà quản trị, các nhà lãnh đạo, nhất là trong trường hợp họ cũng là người
chủ và có vốn đầu tư.
Sự tồn tại hiệu quả tài chính sẽ đảm bảo an toàn trong một môi trường tài chính,
đặc biệt đối với người cho vay vì lợi nhuận đối với họ là một giao ước, một đảm bảo
đối với sự thay đổi của những điều kiện hiệu quả.
Nghiên cứu hiệu quả tài chính nhằm đánh giá sự tăng trưởng tài sản của doanh
nghiệp so với tổng tài sản mà doanh nghiệp hiện có, đó là khả năng sinh lời của nguồn
vốn chủ sở hữu.
2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà
nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước
pháp luật trong kinh doanh do đó có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình hoạt động
của dn như chủ dn , nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng, nhà bảo hiểm kể cả các
cơ quan chính phủ và những người lao động. Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình
hoạt động của dn với một góc độ khác nhau.
Đối với chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm chủ yếu của họ
là khả năng trả nợ hiện tại và sắp tới của dn. Đối với nhà đầu tư mối quan tâm của họ là
các yếu tố rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và khả năng thanh toán vốn. Các cổ
đông mối quan tâm hàng đầu của họ là lợi nhuận và khả năng tài trợ do đó cần đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nơi họ có phần vốn góp của mình. Sở
giao dịch chứng khoán hay ủy ban chứng khoán nhà nước cần phân tích hoạt động của
doanh nghiệp trước khi cho phép phát hành cổ phiếu hay trái phiếu. Các cơ quan khác
như thuế, thống kê, cơ quan quản lý cấp trên và các công ty phân tích chuyên nghiệp cần
đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối

1.2. Nhân tố con người
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có
thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng để tạo ra tiềm năng
lớn cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Cũng chính lực lượng lao
động sáng tạo ra những sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với cầu của người tiêu
dùng, làm cho sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp có thể bán được tạo cơ sở nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động,
đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu …) nên
tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ngày nay sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế tri thức. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế tri thức là hàm lượng khoa học
công nghệ kết tinh trong sản phẩm (dịch vụ) rất cao. Đòi hỏi lực lượng lao động phải
là lực lượng có trình độ khoa học kỹ thuật cao, điều này khẳng định vai trò ngày
càng quan trọng của lực lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
1.3. Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ
Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác động vào đối
tượng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của
công cụ lao động, tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm và hạ
giá thành. Như thế, cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm
năng năng suất, chất lượng và tăng hiệu quả kinh doanh. Chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của trình độ kỹ thuật, tính đồng bộ của máy móc
thiết bị, chất lượng của công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc.
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
1.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Nhân tố quản trị doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho
doanh nghiệp một hướng đi đúng dắn trong môi trường kinh doanh ngày càng biến
động. Định hướng đúng là cơ sở để đảm bảo hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp.

nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản
phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất. Còn đối với thị trường đầu ra
quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh
hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp muốn hướng tới, mọi sự thay đổi nhu
cầu và quyết định mua hàng đều ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.2. Nhân tố môi trường tự nhiên
Nhân tố này có thể được coi là nhân tố bất khả kháng như thiên tai, dịch hoạ…có
tác động trực tiếp lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mức độ tổn
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không thể biết trước được, chỉ có thể dự phòng
trước nhằm giảm nhẹ mà thôi.
2.3. Môi trường chính trị-pháp luật
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật,… mọi quy định pháp
luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp kết kết quả và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh
nghiệp cùng hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh, mỗi doanh
nghiệp đều phải chú ý phát triển nội lực, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và
khoa học quản trị tiên tiến nhằm phát triển kinh doanh của mình.
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được coi là một tiền đề quan
trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính
trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự
phát triển của nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Mức độ hoàn thiện, sự thay
đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ
chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao

SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
Các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau, mỗi
sự thay đổi của một chỉ tiêu trong báo cáo này trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng đến
các báo cáo kia, trình tự đọc hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó họ nhận biết được
và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của
họ.
2. Các nguồn thông tin khác
2.1. Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc
môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần phải đặt trong bối cảnh chung của kinh tế
trong nước và các nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những thông tin này sẽ đánh giá
đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Những thông tin cần quan tâm bao gồm: thông tin về tăng trưởng, suy
thoái kinh tế, về lãi suất ngân hàng, về tỉ lệ lạm phát…
2.2. Thông tin theo ngành
Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những thông tin liên quan đến
ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng đó là: mức độ và yêu cầu công
nghệ của ngành, mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường, nhịp độ và xu hướng
vận động của ngành, nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
IV. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1. Phân tích hiệu quả kinh doanh
1.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh được tạo thành dựa trên việc
sử dụng một nguồn lực nào đó.Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu
quả kinh doanh cá biệt, người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá
trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện, từng nguồn lực với
kết quả đạt được. Thông thường, ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.1.1. Hiệu suất sử dụng tài sản
H

1.1.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
Số vòng quay vốn lưu động
V
vlđ
=
Doanh thu thuần
(vòng)
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động luân chuyển được bao nhiêu lần trong kỳ. Trị giá
của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng nhanh hay
hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt. Đó là kết quả của việc quản lý vốn hợp lý trong
các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán tạo tiền đề cho tình hình tài chính lành mạnh.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động có thể được tính cho từng loại tài sản, từng giai
đoạn công việc. Hiệu suất này thay đổi không những phụ thuộc vào doanh thu mà còn
phụ thuộc nhiều vào sự tăng giảm từng loại tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Số ngày bình quân một vòng quay
K
vlđ
=
VLĐ bình quân
X 360 (ngày/vòng)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Hệ
số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn và chứng tỏ hiệu suất sử
dụng vốn lưu động càng cao.
Để phân tích tốc độ luân chuyển của VLĐ qua chỉ tiêu vòng quay VLĐ (K
VLĐ
), ta
so sánh số vòng quay giữa kỳ phân tích với kỳ gốc

=
DTT kỳ phân tích
-
DTT kỳ gốc
VLĐ bình quân kỳ gốc VLĐ bình quân kỳ gốc
A
VLĐ
: Là mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi VLĐ đến sự tăng giảm hiệu quả sử
dụng VLĐ và được tính bằng :
A
VLĐ
=
DTT kỳ phân tích
-
DTT kỳ phân tích
VLĐ bình quân kỳ phân tích VLĐ bình quân kỳ gốc
Để có thể tìm hiểu sâu hơn về hiệu suất sử dụng VLĐ người ta thường đi phân
tích số vòng quay nợ phải thu và số vòng quay hàng tồn kho, bởi vì giá trị của 2 khoản
mục này thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng mục TSLĐ.
Số vòng quay các
khoản phải thu
=
DTT bán chịu +Thuế GTGT đầu ra
Các khoản phải thu bình quân
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
Trong đó :
Các khoản phải thu
bình quân
=

trước thuế.
Việc so sánh chỉ số này với trung bình ngành hoặc với các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành sẽ cho thấy được hiệu quả, năng lực cạnh tranh và độ hấp dẫn của doanh
nghiệp này so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Còn nếu so sánh chỉ số này
giữa các ngành khác nhau thì nó sẽ chỉ ra được ngành hàng kinh doanh nào có tỉ suất lợi
nhuận cao, điều này rất có ích cho nhà đầu tư trong việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư.
Khi đánh giá tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu cần xem xét đến đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, trình độ quản lí chi phí, chính sách khấu hao tscđ trong kỳ, chiến
lược hoạt động và chính sách định giá, mục tiêu thị phần và mục tiêu về lợi nhuận của
doanh nghiệp vì các yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, và có các đơn vị thành viên
thì cần tính toán các chỉ tiêu này theo từng lĩnh vực, từng đơn vị thành viên để đánh
giá cụ thể hơn khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Tỉ số này được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận chia cho tổng doanh thu, do đó,
lợi nhuận trong công thức này có thể là lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế hoặc
lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tuy nhiên, do lãi suất thường biến đổi theo thời gian,
tỉ suất thuế thu nhập có thể biến đổi và không giống nhau theo từng mặt hàng, từng
loại hình kinh doanh cho nên lựa chọn lợi nhuận kế toán trước thuế là hợp lí hơn cả.
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
Tỉ suất LNG/DTT
Chỉ tiêu này được xác định trên cơ sở mối quan hệ giữa lợi nhuận gộp doanh thu,
chi phí và lợi nhuận chỉ trong lĩnh vực bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tỉ suất LNG/DTT =
Lợi nhuận gộp
X 100%
Doanh thu thuần BH &
CCDV&CCDV
Thông số này đo lường hiệu quả trong hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ,

DT tổng TS bình quân
ROA = tỉ suất LN/DT x H
ts
Đo lường hiệu quả chung đo lường khả năng đo lường hiệu quả trong
Về khả năng sinh lợi bằng sinh lợi trên việc sử dụng tài sản
Tài sản hiện có doanh thu để tạo ra doanh thu
Trong chỉ tiêu trên, tỉ suất sinh lời của tài sản là kết quả tổng hợp của những nỗ
lực nhằm nâng cao hiệu quả cá biệt của các yếu tố sử dụng cho quá trình sản xuất kinh
doanh, là kết quả của những nỗ lực mở rộng thị trường, tăng doanh số, tiết kiệm chi
phí. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu hay hiệu suất sử dụng tài sản đều có thể được
dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tỉ suất lợi nhuận
trên doanh thu bỏ qua hiệu quả sử dụng tài sản còn hiệu suất sử dụng tài sản thì bỏ qua
khả năng sinh lợi trên doanh thu, tỉ suất sinh lời của tài sản giải quyết được những
thiếu sót này. Công ty sẽ cải thiện được thu nhập trên tổng tài sản (roa) nếu hiệu suất
sử dụng tài sản tăng, tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng hoặc cả hai đều tăng. Với
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
công thức này có thể thấy rằng hai công ty có khả năng sinh lời trên doanh thu và hiệu
suất sử dụng tài sản khác nhau có thể tỉ suất sinh lời của tài sản như nhau.
Tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
Như chúng ta đã biết, lợi nhuận thuần chính là kết quả hoạt động cuối cùng sau
lãi vay và thuế đã được khấu trừ. Do vậy, lợi nhuận thuần bị ảnh hưởng bởi tỉ lệ nợ
trong cơ cấu nguồn vốn qua các khoản chi phí lãi vay có liên quan. Để loại bỏ ảnh
hưởng của cấu trúc tài chính đến chỉ tiêu roa người ta sử dụng lợi nhuận trước thuế và
lãi vay (EBIT) ở công thức trên. Từ đó, ta có chỉ tiêu tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản
và được xác định như sau:
RE =
EBIT
X 100%
Tổng tài sản bình quân

dần. ROE cao hơn không nhất thiết là một điều mong muốn của cổ đông nếu công ty
phải chịu một mức rủi ro quá cao khi họ tung sản phẩm ra thị trường hoặc có mức đòn
bẩy nợ quá cao.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời vốn chủ
Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời VCSH chịu sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố. Chỉ
tiêu này phụ thuộc trực tiếp vào các quyết định của các nhà quản lí thông qua các
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
chính sách khác nhau. Tuy nhiên, tùy vào cách tiếp cận hiệu quả tài chính mà có thể
đưa ra các nhân tố ảnh hưởng khác nhau. Trong đề tài này ta xem xét sự ảnh hưởng
của bốn nhân tố: hiệu quả kinh doanh, đòn bẩy tài chính, khả năng tự chủ về tài chính
và khả năng thanh toán lãi vay.
2.2.1 Hiệu quả kinh doanh
Để nhận thấy sự ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh đến tỉ suất sinh lời VCSH
chỉ tiêu ROE được chi tiết theo phương trình sau:
ROE =
LNTT
X
DTT
X
Tài sản
X (1 – t)
DTT Tài sản VCSH
H
TC
= H
KD
x
Tài sản
x (1 - T)

)
Trong đó: H
tc :
hiệu quả tài chính
H
ttt
: khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp

2.2.3. Tác động của độ lớn đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính là tỉ lệ nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu. Đòn bẩy tài
chính thể hiện cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm, cho thấy một
đồng vốn mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn được hình thành
từ các khoản nợ.
Do đó để thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến khả năng sinh lời
vốn chủ, ta có thể biểu diễn ROE qua phương trình sau :
ROE = [RE + (RE – i) x ĐBTC] x (1-t)
Chi phí lãi vay
Lãi suất vay bình quân = x 100%
Tổng nợ bình quân
Trong đó : RE : tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản
i : lãi suất vay bình quân
ĐBTC: đòn bẩy tài chính, ĐBTC = nợ phải trả/VCSH
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
Chỉ tiêu trên cho thấy, nếu hiệu quả kinh doanh (RE) cao sẽ dẫn đến hiệu quả tài
chính cao và ngược lại. Nhưng nếu một hiệu quả kinh doanh thì chưa đủ vì hiệu quả
tài chính còn chịu ảnh hưởng của cấu trúc vốn và tỉ suất lợi nhuận trên vốn hay còn gọi
là đòn bẩy tài chính. Tác động của đòn bẩy tài chính có tính 2 mặt:
- khi RE > i : việc vay nợ sẽ làm tăng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, ROE
được “khuyếch đại” với hệ số ĐBTC, trường hợp này ĐBTC được gọi là đòn bẩy

Khả năng thanh toán lãi vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi
nhuận tạo ra được sử dụng để trả nợ vay và tạo phần tích luỹ cho doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ vốn sử dụng không có hiệu quả, và doanh
nghiệp phải dùng vốn chủ sở hữu để trả lãi vay.
Mối quan hệ giữa ROE và khả năng thanh toán lãi vay được thể hiện qua công
thức: ROE = RE x (1- 1 /KNTTLV) x (1-t) x (1+ĐBTC)
Trong đó: KNTTLV: là khả năng thanh toán lãi vay.
ĐBTC : là đòn bẩy tài chính.
Khả năng thanh toán lãi vay có nguồn gốc từ hiệu quả sử dụng vốn vay vào hoạt
động kinh doanh. Nguồn gốc để thanh toán lãi chính là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Do vậy, khả năng thanh toán lãi vay có thể dùng để đánh giá khả năng sinh lời hoạt
động kinh doanh và đây cũng là một nhân tố khá quan trọng để xem xét hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp.
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 12
Nợ
VCSH
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
Qua chỉ tiêu trên, ta nhận thấy khi trị giá chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay lớn
hơn 1 thì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ được tăng lên và ngược lại.
2.3. Phương pháp phân tích
Để phân tích hiệu quả tài chính, thường so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tài chính kì
này so với kì trước, thực tế so với kế hoạch hoặc so sánh giữa các doanh nghiệp có
cùng điều kiện, so với trung bình ngành để đánh giá mức độ tăng giảm, mức độ hoàn
thành kế hoạch, xu hướng phát triển hiệu quả, và biết được vị trí của doanh nghiệp so
với trung bình ngành.
Ngoài ra, có thể thiết lập các công thức thể hiện mối liên quan giữa các chỉ tiêu
hiệu quả với các nhân tố ảnh hưởng, qua đó vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn
để làm rõ mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với khả năng sinh lời vốn chủ sở
hữu.
Trên cơ sở mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, nhà phân tích sẽ tìm hiểu các

Quá trình thành lập và phát triển của công ty có thể phân thành hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: trước khi cổ phần hóa
Công ty cổ phần Kim Khí Miền Trung là sự kết hợp giữa hai công ty tiền thân:
Kim Khí Đà Nẵng và Vật Tư Thứ Liệu Đà Nẵng. Nhằm củng cố, tăng cường lợi thế
cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng tổng hợp, tạo một môi trường
kinh doanh đạt hiệu quả cao, ngày 20/12/1994 Bộ Công nghiệp đã ban hành quyết định
số 1065QĐ/TCCBĐT hợp nhất hai công ty trên thành công ty Kim Khí Và Vật Tư Tổng
Hợp Miền Trung.
Công ty chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01/01/1995 theo giấy phép ĐKKD
số 109669 của ủy ban kế hoạch tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng cấp ngày 29/12/1994, là
doanh nghiệp nhà nước hoạch toán độc lập, thành viên Tổng công ty Thép Việt Nam.
Công ty đổi tên thành công ty Kim Khí Miền Trung theo quyết định số 221/QĐ-
T-TC ngày 10/02/2004 của HĐQT Tổng công ty Thép Việt Nam.
Để phù hợp với xu hướng cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, ngày
30/09/2005, Bộ Công Nghiệp ra quyết định số: 3088/QĐ-BCN phê duyệt phương án
chuyển công ty Kim Khí Miền Trung thành công ty cổ phần KIM KHÍ MIềN TRUNG
theo giấy đăng ký kinh doanh 3208000847 do Sở kế hoạch đầu tư đà Nẵng cấp ngày
28/12/2005.
Giai đoạn 2: từ khi cổ phần hóa đến nay
Công ty được cổ phần hoá và chính thức đi vào hoạt động theo hình thức cổ phần
từ ngày 01/01/2006. Đây là bước đánh dấu một mốc chuyển đổi quan trọng trong lịch
sử hoạt động, tạo thế chủ động cho công ty trên con đường hội nhập và phát triển.
Tên giao dịch của công ty là Central Vietnam Metal Meterial Company
Trụ sở chính đặt tại 16 Thái Phiên Đà Nẵng
Điện thoại 0511 3822 805; fax 0511 3823 306
Công ty có tổng vốn điều lệ là 68.708.850.000 đồng
Cổ phần phát hành lần đầu là 6.543.700 cổ phần tương ứng với mệnh giá cổ phần
là 10.000 đồng. Trong đó, cổ phần nhà nước là 5.644.300 tương ứng với 86,25% vốn
điều lệ, cổ phần bán ưu đãi cho nhân viên trong công ty chiếm 7,02% (tương đương
với 459.00 cổ phần), cổ phần bán đấu giá chiếm 6,73% (bằng 439.000).

Giải quyết tốt công ăn việc làm cũng như từng bước cải thiện đời sống cho cán bộ
công nhân viên, đóng góp cho ngân sách nhà nước ngày càng cao, từng bước đưa công
ty trở thành một đơn vị kinh doanh và cung ứng vật liệu xây dựng tổng hợp lớn mạnh
trong miền trung và cả nước.
2. Đặc điểm hoạt động
2.1 Những thuận lợi và khó khăn
Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế thế giới nền kinh tế nước ta cũng như của
thành phố sau đổi mới luôn tăng trưởng cao và ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng
hoàn thiện, tạo điều kiện cho việc đầu tư phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế
thế giới. Trong bối cảnh đó công ty đã có những thuận lợi và khó khăn.
Thuận lợi
Nền kinh tế Việt Nam đang tiếp tục phát triển ổn định, nhu cầu xây dựng nói
chung và nhu cầu đối với các sản phẩm thép là rất lớn. Vì vậy việc cung cấp thép của
Công ty còn nhiều tiềm năng phát triển.
Công ty đã mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng thép trong và ngoài nước nhờ
uy tín đã được ghi nhận trong thời gian qua.
Có mạng lưới kinh doanh rộng khắp cả nước được củng cố theo hướng tinh gọn,
đủ sức và lực để giữ vững và phát triển thị phần.
Lực lượng lao động của Công ty đã được chọn lọc sau quá trình cổ phần hoá. Đội
ngũ cán bộ quản lý và công nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh-sản xuất
sắt thép.
Thương hiệu CEVIMETAL và thương hiệu thép Miền Trung “MT” đã có vị thế
trên thị trường và có uy tín với khách hàng, được khách hàng trong và ngoài nước biết
đến.
Khó khăn
Ngành thép Việt nam phụ thuộc quá nhiều vào ngành thép thế giới, đặc biệt là thị
trường thép Trung Quốc (chiếm 40-50% tổng lượng thép nhập khẩu của Việt nam). Vì
vậy kinh doanh thép chứa đựng nhiều rủi ro khi thị trường thế giới biến động theo
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 15
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh

cầu đường.
Phôi thép: bao gồm phôi thép chất lượng q195, q235, 20mnsi… với nhiều kích cỡ
khác nhau, chủ yếu được nhập khẩu từ các nước Nga, Trung Quốc, Thái Lan,
Mailaisia…và một số được cung cấp bởi các nhà sản xuất trong nước như công ty thép
Đà Nẵng, công ty thép Đình Vũ Sản phẩm phôi thép chủ yếu phục vụ cho việc cán
thép.
Thép phế liệu: bao gồm thép phế liệu hms1/2, ray, phế lon ép bánh, ống cắt,…
chủ yếu được nhập khẩu từ các nước Mỹ, Nga, Philippin…và một số được thu gom
trong nước. Phế liệu dùng để luyện phôi.
Thép chính phẩm: bao gồm thép tấm, lá, hình h,u,i và thép ống đạt tiêu chuẩn,
được nhập khẩu từ các nước nga, trung quốc…và cung cấp bởi các nhà máy sản xuất
thép trong nước như công ty thép Miền Nam, công ty gang thép Thái Nguyên Các
sản phẩm này chủ yếu phục vụ cho việc gia công cơ khí, các cơ sở đóng tàu, khung,
kèo, cột bằng thép trong các công trình xây dựng công nghiệp, cầu đường.
 Nhìn chung đặc điểm hàng hóa mua vào của công ty là:
+ Thép dễ bị gỉ, khả năng chịu nhiệt và thời tiết khá thấp nên cần phải được
bảo quản cẩn thận trong khâu vận chuyển, nhập kho hàng mua và ở kho bãi.
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 16
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
+ Các sản phẩm của thép thường nặng, cồng kềnh nên việc vận chuyển rất khó
khăn và tốn chi phí cao.
+ Giá thép thường xuyên biến động phụ thuộc vào giá thị trường thế giới
.
3. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý tại công ty
3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc
người được cổ đông ủy quyền, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Quyền hạn,
nhiệm vụ của đHĐCĐ được quy định ở điều 26 điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị: HĐQT là cơ quan quản lý do ĐHĐCĐ bầu và miễn nhiệm,

Ban Giám đốc
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban Kiểm soát
Quan hệ kiểm soát
Quan hệ phối hợp
Quan hệ chỉ đạo
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
có một thành viên có chuyên môn về kế toán. Bks bầu một thành viên làm trưởng ban,
quyền và nhiệm vụ của trưởng bks được quy định tại điều 46 điều lệ công ty.
Tổng giám đốc: TGĐ là người điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách
nhiệm trước HĐQT, trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
được giao. TGĐ là người đại diện theo pháp luật của công ty. Nhiệm kỳ của TGĐ là
bốn năm và có thể được bổ nhiệm lại. Quyền hạn và nhiệm vụ của TGĐ được quy
định tại điều 42 điều lệ công ty. Các phó TGĐ giúp việc TGĐ và chịu trách nhiệm
trước TGĐ về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết những
công việc đã được TGĐ ủy quyền theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
Các phó tổng giám đốc: Là người tham mưu cho tổng giám đốc trong công tác
quản trị doanh nghiệp. Giúp tổng giám đốc xử lý các công việc được giao và được ủy
quyền giải quyết công việc khi tổng giám đốc đi vắng. Giúp tổng giám đốc công tác
cán bộ công nhân viên, kỹ thuật hành chính. Mỗi phó tổng giám đốc phụ trách một số
công việc do tổng giám đốc giao và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc.
Phòng kế toán tài chính: Tham mưu cho HĐQT, TGĐ trong lĩnh vực kế toán và
tài chính. Theo dõi ghi chép hoá đơn chứng từ; kiểm tra, giám sát hoạt động kinh
doanh bằng nghiệp vụ; chấp hành nghiêm chế độ báo cáo, quyết toán đảm bảo yêu cầu
chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ; định kỳ tổng hợp và phân tích tình hình hoạt
động của công ty báo cáo HĐQT&TGĐ; xây dựng kế hoạch tài chính, vốn, phí, Đảm
bảo sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm; tiến hành tự kiểm tra định kỳ công tác tài chính kế
toán ở các ĐVTT
Phòng kế hoạch kinh doanh: Tham mưu cho HĐQT, TGĐ về các lĩnh vực:

nước, trình độ quản lý của các ĐVTT cao, phân cấp quản lý tài chính hoàn chỉnh theo
cấp đơn vị. Do vậy công ty áp dụng mô hình tổ chức hệ thống thông tin kế toán phân
tán, tức là tại văn phòng công ty cũng như tại các ĐVTT đều có tổ chức bộ máy kế
toán. Cụ thể, tại các ĐVTT, kế toán làm nhiệm vụ thu thập, xử lý và thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế xảy ra tại các đơn vị, cuối kỳ lập báo cáo kế toán của đơn vị mình
rồi chuyển về văn phòng công ty để tiếp tục xử lý. Còn ở văn phòng công ty, ngoài
công tác kế toán tại chính văn phòng, bộ máy kế toán ở đây còn có nhiệm vụ tổng hợp
các báo cáo do các ĐVTT gởi lên để lập báo cáo cho toàn công ty.
Để thực hiện toàn bộ khối lượng công tác kế toán trên, đảm bảo công việc kế toán
không chồng chéo giữa các phần hành, đảm bảo đối chiếu thường xuyên liên tục thông
tin kế toán giữa các bộ phận, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán như sau:
4.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toánQuan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp nghiệp vụ
4.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán

Kế toán trưởng: Tổ chức bộ máy kế toán, trực tiếp lãnh đạo và điều
hành công tác kế toán trong toàn công ty, đảm bảo tính chính xác trung thực hợp lý
tình hình tài chính của công ty, tham mưu cho TGĐ ký kết các HĐKT, xây dựng kế
hoạch tài chính.

Phó phòng kế toán phụ trách Tổng hợp:
Tổng hợp các báo cáo sổ sách của
các ĐVTT gửi lên và của văn phòng công ty để lập Báo cáo tổng hợp chung cho toàn
công ty. Lập Báo cáo nhanh về tình hình tài chính theo yêu cầu của cấp trên và các cấp
có liên quan.

Phó phòng kế toán phụ trách công nợ:

Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh

Kế toán mua hàng và các khoản phải trả: Theo dõi chi tiết hàng mua
theo từng mặt hàng, nhà cung cấp và tình hình thanh toán với nhà cung cấp. Từ đó
lập các báo cáo về tình hình nhập xuất tồn hàng hóa.

Kế toán bán hàng và các khoản phải thu: Kiểm tra giá cả và chính sách
hàng bán ra, theo dõi hàng bán nội bộ và bán ra bên ngoài. Xác định doanh thu bán
hàng và doanh thu khác trong kỳ, theo dõi đôn đốc xác nhận thu hồi công nợ tại Văn
phòng công ty.

Kế toán tiền mặt và các khoản thanh toán: Thực hiện công tác kế toán
thanh toán bằng tiền, theo dõi chi phí (tổng hợp theo khoản mục, nội dung quản lý).
Đối chiếu thu chi với thủ quỹ hằng ngày.

Kế toán ngân hàng: Theo dõi: tiền gửi VNĐ và USD của tài khoản công ty
mở tại các ngân hàng, tiền vay và lập thủ tục vay thanh toán các khoản nợ đến hạn,
nhận nợ và thanh toán L/C đã mở. Báo cáo số dư tại các ngân hàng (tiền gửi-tiền
vay) cho lãnh đạo hằng ngày.

Thủ quỹ: Thu và kiểm tra thu tiền theo đúng quy định. Chi tiền theo đúng
lệnh chi đã được cấp trên phê duyệt. Cập nhật sổ quỹ đối chiếu với kế toán quỹ hàng
ngày.

Kế toán TSCĐ-CCDC và vốn các cổ đông: Theo dõi TSCĐ, CCDC, theo
dõi khoản chi phí chờ phân bổ, theo dõi chi phí đầu tư XDCB, theo dõi vốn các cổ
đông, chi trả cổ tức hàng năm, theo dõi các dòng đầu tư

Kế toán tại các đơn vị trực thuộc: Các ĐVTT đều tổ chức hoạch toán kế
toán phụ thuộc, Kế toán tại các đơn vị này chịu trách nhiệm theo dõi tất cả các

kế toán đã được kiểm soát chặt chẽ qua các công đoạn :
- Công đoạn kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ gốc do kế
toán viên ở các phần hành kế toán cụ thể thực hiện.
- Phần mềm tự động kiểm tra các thông số mà kế toán viên khai báo khi cập
nhật chứng từ vào từng phần hành cụ thể, ví dụ: kỳ hạch toán, đối ứng số tiền theo
nguyên tắc ghi kép ,tự động
đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết.
- Công đoạn kiểm tra lại các số liệu trên các sổ sách của kế toán tổng hợp, kế
toán trưởng đơn vị trước khi phê duyệt.
- Công đoạn đối chiếu và kiểm tra thường ngày.
Quy trình ghi chép:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, xác định tài
khoản ghi nợ, ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu được thiết kế
sẵn trên phầm mềm. Theo quy trình, các thông tin được nhập vào máy theo từng
chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
Phần mềm kế toán có thể đưa ra báo cáo kế toán phục vụ cho công tác quản trị
bất cứ khi nào. Cuối kỳ, sau khi khoá sổ, phần mềm kế toán sẽ tự thực hiện bút toán
kết chuyển, tự lập các báo cáo kế toán tài chính. Tất cả các sổ sách ngoài hình thức
bảo quản bằng cách lưu trong máy, đều phải được in ra và lưu trữ.
Tại công ty, giữa các kế toán có sự phân công phân nhiệm với nhau và có sự liên
hệ để theo dõi đầy đủ tình hình của phần hành mình chịu trách nhiệm, tránh ghi trùng lắp
hoặc bỏ sót nghiệp vụ.
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 21
Nhập liệu
Xử lý
In ấn
Xử lý
Nhập liệu
Chứng từ gốc, Bảng tổng

nó, đó là hiệu quả cá biệt.
1.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt
Để phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt của công ty, ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
hiệu suất sử dụng tài sản, hiệu suất sử dụng TSCĐ và hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
1.1.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trên tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết tốc độ chuyển hóa của tài sản để
tạo ra doanh thu.
Bảng 2.1: Hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn 2007-2009
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08
Mức % Mức %
1. DTT 1,187,394
1,380,81
1
927,13
7 193,487 16.03 -453,744 -32.86
2. Giá trị TS bình quân 214,193 209,447 220,303 -4,746 -2.22 10,856 5.18
3. H
ts
(3) = (1)/(2) (lần) 5.54 6.59 4.21 1.05 18.93 -2.38 -36.17
Nhìn vào bảng 1 ta thấy: hiệu suất sử dụng tài sản qua ba năm biến đổi không ổn
định. Hiệu suất sử dụng tài sản tăng tương đối vào năm 2008 nhưng giảm mạnh vào
năm 2009. Để làm rõ vấn đề này, ta cần đi vào xem xét cụ thể từng năm như sau:
Năm 2007: hiệu suất sử dụng tài sản là 5.54 có nghĩa là: vào năm này, cứ 1 đồng
tài sản được đầu tư tại doanh nghiệp đã tạo ra 5.54 đồng doanh thu.
Năm 2008: hiệu suất sử dụng tài sản năm nay đạt đến con số 6.59, tức là tăng lên
19% so với năm 2007, ứng với mức tăng 1.05 lần, bởi doanh thu thuần của đơn vị tăng
cao (tăng thêm 16%, tương ứng với 193,487 triệu đồng) trong khi giá trị tài sản bình

cường công tác quản lý vốn. Điều này khiến kết quả kinh doanh của công ty tăng lên
(đa số các đơn vị trực thuộc đẩy mạnh tăng sản lượng bán ra và khai thác được doanh
thu cao).
Nguyên nhân còn lại khiến hiệu suất sử dụng tài sản năm 2008 tăng mạnh so với
năm trước là giá trị tài sản bình quân năm này giảm đi 2.22% so với năm 2007, tương
ứng với 4,746 triệu đồng
Năm 2009: hiệu suất tài sản năm nay dừng ở con số 4.21, giảm một lượng đáng
kể so với năm 2008 là 36.17%, ứng với mức giảm là 2.38 lần. Hai nguyên nhân khiến
hiệu suất tài sản năm nay giảm mạnh so với năm ngoái là tổng doanh thu năm nay
giảm mạnh trong khi giá trị tài sản bình quân tăng nhẹ.
Tổng doanh thu năm nay đạt 927,137 triệu đồng. Ở năm ngoái, chỉ tiêu này là
1,380,811 triệu đồng. Như vậy, tổng doanh thu năm 2009 đã giảm 453,744 triệu đồng
so với năm 2008, tức là giảm đi 32.86%. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do
doanh thu tại mỗi hoạt động vào năm này đều thấp hơn năm trước.
- doanh thu BH & CCDV tại đơn vị vào năm nay là 925,163 triệu đồng, chỉ đạt
88% kế hoạch nghị quyết ĐHĐCĐ giao và giảm đến 32,38% so với năm 2008 (doanh
thu BH & CCDV năm 2008 là 1,368,152 triệu đồng).
- doanh thu tài chính năm nay chỉ đạt 1,436 triệu đồng, kém 2,311 triệu đồng so
với năm trước, tương đương với 61,68%.
- thu nhập khác dừng ở con số 538 triệu đồng, giảm gần 8.5 tỷ so với năm ngoái,
tức đã giảm đi 94%.
Chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vào năm 2008, tình hình
kinh tế thế giới và trong nước vẫn gặp nhiều khó khăn ở năm 2009. Thị trường thép
liên tục giảm sút do nhu cầu ngày càng ít đi. Thêm đó, mạng lưới kinh doanh của công
ty chưa được mở rộng, công tác quản lý kinh doanh và nhân sự phát sinh nhiều hạn
chế nên doanh thu bán ra không đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra và đặc biệt giảm so với
năm trước.
Do ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế, năm 2009 đa số các đơn vị trực thuộc
đều giảm sút khối lượng kinh doanh so với năm 2008. Trong đó, một số đơn vị giảm
sút mạnh như xí nghiệp số 1 (=54% so với năm 2008), xí nghiệp số 9 (=44% so với

năm 2008 nhưng hiện nay đang có xu hướng giảm. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng
tài sản ngày càng kém hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng tài sản đã cho chúng ta biết sơ lược về hiệu quả sử dụng toàn
bộ tài sản của công ty. Tuy nhiên để xem xét hiệu quả kinh doanh cá biệt đầy đủ nhất
và để hiểu thêm nguyên nhân gây nên sự biến động về hiệu suất sử dụng tài sản, ta cần
xem xét đến chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định và hiệu suất sử dụng tài sản lưu
động.
1.1.2. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định
TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc tính toán chỉ tiêu này là hết sức cần thiết nhằm đánh giá và xem
xét nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ. Dựa vào các báo cáo tài chính, ta có thể lập nên
bảng sau:
Bảng 2.3: Hiệu suất sử dụng TSCĐ giai đoạn 2007-2009.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08
Mức % Mức %
1. DTT
1,187,39
4
1,380,88
1
927,13
7 193,487 16.30 -453,744 -32.86
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Trương Bá Thanh
2. Nguyên giá bình quân TSCĐ 40,954 44,981 44,368 4,027 9.83 -613 -1.36
3. H
tscđ
(3) = (1)/(2) (lần) 28.99 30.7 20.90 1.71 5.88 -9.80 -31.93

Năm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 TB
CEVIMETAL 28.99 30.70 25.09 28.26
SMC 112.32 43.01 27.18 60.84
HLA 4.73 6.86 8.50 6.69
So sánh với hiệu suất sử dụng TSCĐ trung bình của các công ty cùng lĩnh vực
hoạt động, ta nhận thấy hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty là không cao. Mặc dù chỉ
tiêu này của công ty cao hơn hẳn HLA nhưng thấp hơn nhiều so với SMC. Nếu xét
riêng vào năm 2009, ta thấy, mặc dù hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty có giảm
xuống so với năm 2008, nhưng đã gần bắt kịp Công ty SMC và vẫn bỏ xa Công ty
HLA. Nhìn vào diễn biến sự thay đổi qua 2 năm 2008, 2009 về việc tăng lên rồi giảm
xuống trong công tác quản lý TSCĐ của công ty, ta thấy cũng phù hợp với xu thế phát
triển với công ty cùng ngành (SMC cũng giảm một lượng khá mạnh).
 Có thể thấy, so với các công ty cùng ngành, hiệu suất sử dụng tài sản cố định
hiện nay là tương đối. Tuy nhiên, qua ba năm, chỉ tiêu này của công ty biến động
nhiều, và hiện đang có xu hướng giảm. Điều này chứng tỏ khả năng khai thác TSCĐ
SVTH : Lê Thị Hồng Đức_Lớp : 32K6.1 Trang 25

Trích đoạn Hoàn thiện công tác bán hàng nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận Các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản tại công ty Kiểm soát chi phí theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động Kiểm soát sự tác động của tỉ giá hối đoái theo hướng tăng cường hiệu quả Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status