PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG - Pdf 63

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY
SẢN ĐÀ NẴNG
A.MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN
ĐÀ NẴNG.
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ
NẴNG.
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty cổ phần Thủy sản Đà nẵng nguyên trứơc đây là doanh nghiệp Nhà nước
với tên gọi : Xí nghiệp quốc doanh đánh cá QN-Đn, thành lập tháng 12 năm 1977 trên
cơ sở cải tạo nghề cá, không thông qua xây dựng cơ bản. Chức năng của thời kỳ đầu là
khai thác thủy sản hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước.
Từ năm 1978 đến năm 1985 hầu như năm nào cũng hoàn thành kế hoạch được
giao.
Từ năm 1986 đến năm 1990 là thời kỳ bắt đầu chuyển đổi cơ cấu quản lý. Đây là
thời kỳ Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Đội tàu đánh cá gồm 52 chiếc hoạt động từ Bắc
chí Nam, không cân đối nổi chi phí sản xuất, không đủ kinh phí sửa chữa tàu, phải nằm
bờ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Đến cuối năm 1990 Công ty đứng trên bờ
vực phá sản.
Thời kỳ từ năm 1990 đến năm 1997 là thời kỳ Công ty mạnh dạn cải cách. Chức
năng chính của Công ty thay đổi từ chức năng khai thác thủy sản chuyển sang khai thác,
chế biến dịch vụ hậu cần nghề cá, kinh doanh xuất khẩu thủy sản. Huy đông nhiều
nguồn vốn khác nhau tập trung vào hậu cần nghề cá. Từ đó Công ty kinh doanh có lãi
năm sau cao hơn năm trước, hoàn thành nghĩa vụ Nhà nước giao, vốn được bảo toàn và
phát triển, đời sống công nhân được cải thiện.
Thời kỳ từ năm 1998 đến năm 2002, thực hiện chủ trương của Nhà nước về cổ
phần hóa doang nghiệp Nhà nước. Ngày 07/01/1998 Công ty chuyển sang hoạt đọng
theo mô hình Công ty cổ phần. Với Cơ cấu vốn Nhà nước 24%, cổ đông 66% trên tổng
số vốn điều lệ là 3.892.500.000 đồng. Qua hơn bốn năm hoạt động vốn tăng lên, cổ tức
tăng 18%/năm. Đây là thời kỳ Công ty kinh doanh có lãi nhất so với đồng vốn bỏ ra.
Nhận xét :
Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng được thành lập từ rất sớm. Tuy nhiên chức

Nhận xét :
Trong các chức năng trên, chức năng chế biến và xuất khẩu là chức năng chính.
Các chức năng còn lại chủ yếu phục vụ cho chức năng chính. Đây là lợi thế của Công ty
trong kinh doanh chế biến thủy sản xúât khẩu. Đồng thời các chức năng này làm giảm
bớt rủi ro trong kinh doanh lĩnh vực chính.
2.2 Nhiệm vụ :
-Tổ chức thực hiện kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện kinh
doanh xuất khẩu thủy sản và nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc và hàng tiêu dùng, phát
triển nghề cá đất nước.
-Tạo ra nguồn vốn cho sản xuất và dịch vụ, đồng thời quản lý triển khai có hiệu
quả nhuồn vốn đảm bảo đầu tư và mở rộng sản xuất.
-Quản lý và sử dụng tốt cán bộ công nhân viên, chăm lo đời sống vật chất, bòi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động.
-Quan hệ buôn bán và hỗ trợ cho các xí nghiệp đông lạnh trong khu vực, hợp tác
nâng cao trình độ kỹ thuật cũng như chất lượng của sản phẩm.
Nhận xét: Với nhiệm vụ trên, Công ty đóng góp một phần trong việc nâng cao
hiệu quả kinh tế xã hội trong Công ty, khu vực…
2.3Quyền hạn:
Công ty được quyền tham gia sở ban ngành để bàn bạc nhiều vấn đề liên quan
đến hoạt động của đơn vị như :
-Được quyền thanh lý các tài sản không còn phù hợp với lao động, sản xuất ;
được quyền mua sắm các trang thiết bị phù hợp với năng lực và tình hình sản xuất của
Công ty.
-Được quyền đàm phán ký kết hợp đồng kinh doanh, lên kết thành phần kinh tế
trong nước và ngoài nước.
-Được bình đẳng trước pháp luật và được vay vốn bằng tiền Việt Nam hay ngoại
tệ tại các ngân hàng trong nước. Được quyền phát huy nguồn vốn trong nhân dân và các
tổ chức nước ngoài nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách phát hành
cổ phiếu.
II. Môi trường kinh doanh và chính sách phân phối sản phẩm của Công

nước ở khu vực Miền Trung có thể sử dụng để nuôi trồng hải sản. Cung cấp nguồn
nguyên liệu cho hoạt động sản xuất, chế biến của các đơn vị trong cả nước. Trong
những năm tới, cùng với sự phát triển của ngành thủy sản trong cả nước, việc áp dụng
những công nghệ tiên tiến trong công tác nuôi trồng sẽ có triển vọng phát triển ở khu
vực này .
1.4Nhà cung cấp:
Hiện nay nguồn cung ứng nguyên liệu cho Công ty chủ yếu là ở các trạm thu
mua, các trạm này tổ chức thu mua hải sản từ những tư thương, ngư dân đánh bắt…
Các trạm thu mua được bố trí khắp nơi trong và ngoài thành phố nhưng nguyên liệu
được thu mua chủ yếu từ 4 trạm sau:
Công ty

Trạm Đà Nẵng Trạm Hội An Trạm Quảng Ngãi Trạm Quảng Bình
-Tư nhân thu mua trên biển sau đó cung cấp cho Công ty chiếm khoảng 30%, họ
là những người trực tiếp đánh bắt và kinh doanh thu mua hải sản tại các tàu thuyền khai
thác đang đánh bắt, họ là nguồn cung cấp thường xuyên và bất cứ lúc nào mà Công ty
cần.
-Tư nhân thu mua trên bờ biển chiếm khoảng 25%, nguồn này có thể là đối tác
làm ăn lâu năm với Công ty hoặc chỉ có quan hệ trên cơ sở hợp đồng ngắn hạn, họ là
những người có kinh nghiệm, có vốn lớn, dễ tiếp xúc với ngư dân, linh hoạt hơn so với
tổ chức các trạm thu mua, theo kiểu thu mua này tuy giá cả hơi cao nhưng đảm bảo
được số lượng và chất lượng.
-Đội tàu khai thác của Công ty chiếm khoảng 25%. Để chủ động trong việc có
sản phẩm cung cấp cho khâu chế biến, đảm bảo được các hợp đồng đã ký kết, Công ty
còn tổ chức đánh bắt xa bờ, gần bờ. Với nguồn cung cấp này Công ty đã hạn chế đi
nhiều chi phí tư nhân cũng như hạn chế được những yêu sách của họ.
-Ngoài ra Công ty có thể mua từ ngư dân đấnh bắt cá, cách mua này giảm bớt
được chi phí cho Công ty vì gía rẻ, nhưng chủng loại không đồng đều, thời gian thu
mua không định rõ, do đó tỷ trọng chiếm ít nhất là 10%.
-Tỷ trọng thu mua còn lại là từ các nhà cung cấp ngoài tỉnh chiếm 10%, nguồn

Người
tiêu
dùng
Công ty
trung
gian
Công ty NK
nước ngoài
Công ty
CPTSĐN
Công ty XNK
trong nước
Người tiêu
dùng
Công ty
trung gian
Công ty nhập
khẩu nước
ngoài
Công ty
CPTS Đà
Nẵng
Công ty
CPTS Đà
Nẵng
Công ty
XNK trong
nước
Công ty
NK

1.Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty:
Đối với mỗi đơn vị sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xúât hợp lý là một trong những
điều kiện quan trọng đem lại hiệu quả cho công tác quản lý sản xuất nói chung và hiệu
quả công tác hạch toán kế tóan nói riêng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty :
Chức năng - nhiệm vụ của các bộ phận :
Bộ
phận
KCS
PXSX
nước
đá
PX
điện
Bộ phận
phục vụ
sản xuất
PX
chế biến
hàng
đông
Bộ phận sản xuất
chính
Bộ phận phục
vụ sản xuất
Bộ phận sản xuất
phụ trợ
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY
SẢN ĐÀ NẴNG
-Bộ phận sản xuất chính: chỉ có một phân xưởng chế biến hàng đông lạnh.

PX
chế
biến
PX
nước
đá
Trạm
thu
mua
Trạm
kinh
doanh
hải
sản
PX
chế
biến
PX

khí
PX
đóng
sửa
tàu
thuyền
GĐ.XÍ NGHIỆPIIGĐ.XÍ NGHIỆPI
GIÁM ĐỐC
P.KẾ TOÁN
Chú thích :
: quan hệ trực tuyến

nhiệm vụ và các quy chế làm việc của các bộ phận có thể linh hoạt trong quá trình xưt
lý thông tin, giải quyết các vấn đề nằm trong giới hạn quyền lực của mình một cách
nhanh chóng. Do đó, các bộ phận này một mặt chịu sự điều hành và kiểm soát cảu văn
phòng Công ty, mặt khác tự kiểm tra hoạt động của chính mình.
IV.Tổ chức kế toán tại Công ty:
1.Tổ chức bộ máy kế toán :
Nhằm thực hiện công tác kế toán với đầy đủ các chức năng thông tin, kiểm tra
và giám sát hoạt động kinh doanh, mô hình tổ chức hạch toán kế toán mà Công ty áp
dụng là mô hình kế toán tập trung.
Mọi công tác kế toán đều tập trung ở phòng kế toán.Các xí nghiệp chỉ có nhiệm
vụ ghi chép tổng hợp về nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, tính ngày công…và định kỳ
chuyển số liệu đó lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ. Mô hình này đảm bảo sự
thống nhất đối với công tác kế toán, giúp cho việc xử lý thông tin một cách kịp thời
cũng như bộ máy kế toán được gọn nhẹ.
Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tóan:

Chú thích:
: quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng
Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán :
KẾ TOÁN TRƯỞNG
XNTS NẠI HƯNG
KẾ TOÁN TRƯỞNG
XNTS HÒA CƯỜNG
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN THANH TOÁN,
TIÊU THỤ,TIỀN
LƯƠNG,BHXH
THỦ QUỸ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status