Phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần xây dựng CTGT 545 - Pdf 22

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Công Phương
0PHẦN I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP

I. Tổng quan về phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp
1. Quan điểm về phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp
Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ tận dụng các nguồn lực sản xuất hay phản
ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh. Hiệu quả là mục tiêu chủ yếu của khoa
học hành chính, là sự so sánh giữa các chi phí đầu tư với các giá trị của đầu ra, sự tăng
tối đa lợi nhuận và tối thiểu chi phí, là mối tương quan giữa sử dụng nguồn lực và tỷ lệ
đầu ra - đầu vào. Thật vậy, hiệu quả phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào
để đạt được kết quả đầu ra cao nhất với chi phí nguồn lực đầu vào thấp nhất. Hiệu quả
kinh doanh không phải là số tuyệt đối mà là một số tương đối, là tỷ số giữa kết quả và
hao phí nguồn lực để có kết quả đó.
Việc xác định hiệu quả cũng rất phức tạp bởi kết quả đầu ra và hao phí nguồn lực
gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó đều rất khó xác định một cách chính xác.
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả về mặt kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các
mục tiêu kinh tế ở một thời kỳ nào đó. Hiệu quả kinh tế có thể hiểu là hệ số giữa kết
quả thu về với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, và nó phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực tham gia vào quá trình kinh doanh. Hiệu quả kinh tế phản ánh đồng thời
các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất,
tổ chức sản xuất và quản lý, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào…đồng thời nó yêu
cầu doanh nghiệp phải phát triển theo chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên
quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện
mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là kết quả thu được có ích về mặt xã hội với tiêu chuẩn là sự thỏa
mãn nhu cầu có tính chất xã hội. Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực sản xuất nhằm đạt được những mục tiêu xã hội nhất định.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là

Hiệu quả cá biệt: Để xem xét, đánh giá một cách chính xác về hiệu quả kinh doanh
cá biệt, người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố trong quá trình sản xuất
kinh doanh trên cơ sở so sánh từng phương tiện, từng nguồn lực với kết quả đạt được.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt thường bao gồm: hiệu suất sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, hiệu suất sử dụng lao động của doanh nghiệp, hiệu suất sử dụng vốn lưu
động.
Hiệu quả tổng hợp: Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp tức là xem xét khả
năng sử dụng một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả qua quá trình sản xuất
kinh doanh. Để nhận định tổng quát và xem xét hiệu quả tổng hợp, nhà phân tích dựa
vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh,
nhằm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu của thị trường và thu về cho
mình một khoản lợi nhuận nhất định. Hoạt động sản xuất kinh doanh ta chỉ là một
phạm trù kinh tế cơ bản còn hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu
hiện sự tập trung phát triển theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn
lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một thước đo quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả tài chính: Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao là điều kiện cho
doanh nghiệp tăng trưởng do đó các nhà đầu tư luôn có thái độ gìn giữ và phát triển
nguồn vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp muốn phát triển đòi hỏi phải có nguồn tài trợ.
Có hai nguồn tài trợ chính cho hoạt động của doanh nghiệp đó là nguồn vốn chủ sở
hữu và nguồn vốn vay. Một chính sách tài trợ nào cũng luôn gắn với hiệu quả và rủi ro
nên doanh nghiệp cần phải xem xét việc gia tăng nguồn vốn nào là hiệu quả hơn cả,
các điều kiện mà doanh nghiệp cần đáp ứng để huy động nguồn vốn ấy cũng như các
rủi ro mà doanh nghiệp phải gánh chịu khi sử dụng nguồn tài trợ ấy. Một chính sách
tài trợ hợp lí thì phải có chi phí sử dụng vốn thấp và rủi ro thấp. Việc huy động vốn sẽ
dễ dàng hơn nếu có chứng cứ về khả năng tạo ra lợi nhuận cao. Đối với nguồn vốn
SVTH: Đặng Quang Hoài Linh * Lớp: 32K6.2 Trang - 2 -

doanh. Kết quả của phân tích là cơ sở để ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài
hạn, giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định trong kinh doanh.
Các báo cáo kế toán, BCTC phản ánh một cách tổng hợp toàn diện tình hình tài
sản, nguồn vốn công nợ, kết quả sản xuất kinh doanh của DN trong một niên độ kế
toán, song những thông tin riêng biệt đó chưa thể hiện được nhiều ý nghĩa và chưa thể
hiện hết các yêu cầu, nội dung mà người sử dụng thông tin quan tâm do đó họ thường
dùng các công cụ và kỹ thuật cơ bản để phân tích tình hình hoạt động DN, để thuyết
minh các mối quan hệ chủ yếu trong BCTC nhằm nghiên cứu tình hình hoạt động hiện
tại từ đó đưa ra những quyết định trong tương lai.
II. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp
1. Nguồn thông tin từ bên trong doanh nghiệp
1.1 Thông tin từ hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán trong doanh nghiệp là nơi cung cấp phần lớn thông tin cho các
nhà quản trị trong quá trình phân tích hiệu quả hoạt động. Và hệ thống báo cáo tài
chính là nguồn thông tin được sử dụng chủ yếu. Các báo cáo tài chính bao gồm: Bảng
SVTH: Đặng Quang Hoài Linh * Lớp: 32K6.2 Trang - 3 -
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Công Phương
cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và
thuyết minh báo cáo tài chính
- Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của đơn vị
tại những thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ, phản ánh một cách tổng quan về
tình hình tài sản và nguồn vốn của DN. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất
quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với DN, giúp
cho nhà phân tích nghiên cứu đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh
doanh, khả năng cân bằng tài chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế,
tài chính của DN.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là báo cáo tài chính tổng hợp cho biết
tình hình tài chính của DN trong từng thời kỳ nhất định, phản ánh tóm lược các khoản
thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn DN, kết quả hoạt động

các chỉ tiêu phân tích hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động
chung của ngành kinh doanh. Những thông tin về tầm quan trọng của ngành trong nền
kinh tế; các sản phẩm hoạt động khác nhau của ngành; quy trình công nghệ; các khoản
SVTH: Đặng Quang Hoài Linh * Lớp: 32K6.2 Trang - 4 -
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Công Phương
đầu tư; cơ cấu ngành và độ nhạy của ngành trước những biến động của cơ hội; mức độ
cạnh tranh và quy mô của thị trường; mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp
và khách hàng; nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng,… Những thông
tin trên sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính trong từng ngành, lĩnh vực kinh
doanh.
2.2 Thông tin từ tình hình kinh tế tài chính
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi
trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần phải đặt trong bối cảnh chung của kinh tế
trong nước và các nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những thông tin này sẽ đánh giá
đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Những thông tin cần quan tâm bao gồm: thông tin về tăng trưởng, suy
thoái kinh tế, về lãi suất ngân hàng, về tỉ lệ lạm phát…
III. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1. Phân tích biến động Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận
Để có một cái nhìn tổng thể về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh như: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vự, giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý…các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu và chi phí hoạt động
tài chính và các nghiệp vụ bất thường để xác định kết quả của từng loại hoạt động
cũng như kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. .
Đối với các doanh nhân, yếu tố quan trọng nhất trong kinh doanh luôn là vấn đề lợi
nhuận. Do đó việc phân tích khả năng tạo ra lợi nhuận trong doanh nghiệp là một việc
vô cùng quan trọng và hữu ích cho các nhà quản trị đưa ra những sách lược, kế hoạch
hoạt động trong tương lại nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Khả năng tạo ra lợi

khiến các nhà lãnh đạo chú ý hơn đến nó nhằm nâng cao hơn nữa những giá trị kinh tế
mà hoạt động đó có thể mang lại cho Công ty.
1.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí
Tỉ lệ giá vốn hàng bán / doanh thu thuần
Tỉ lệ Giá vốn hàng bán/Dthu thuần =
Giá vốn HB
x 100%
Doanh thu
thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thu được thì giá vốn hàng bán chiếm
bao nhiều % hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiều đồng giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản
chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
Tỉ lệ chi phí bán hàng / Doanh thu thuần
Tỉ suất CP bán hàng/Dthu thuần =
CP bán hàng
x 100%
Doanh thu
thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng
càng có hiệu quả và ngược lại.
Tỉ lệ Chi phí quản lý DN / Doanh thu thuần
Tỉ suất CP Quản lý DN/ Dthu thuần =
CP quản lý
DN
x 100%
Doanh thu
thuần
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ

doanh nghiệp đã thành công đến mức nào trong việc tạo ra lợi nhuận từ hoạt động của
doanh nghiệp.
Tỉ suất Lợi nhuận TT/Doanh thu
Tỉ suất LNTT/Tổng Dthu =
LNTT
x 100%
Tổng Doanh thu
Tổng doanh thu = Doanh thu BH & CCDC + Doanh thu TC + Thu nhập khác
Tỉ số này được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận chia cho tổng doanh thu, do đó,
lợi nhuận trong công thức này có thể là lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế hoặc
lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tuy nhiên, do lãi suất thường biến đổi theo thời gian,
tỉ suất thuế thu nhập có thể biến đổi và không giống nhau theo từng mặt hàng, từng
loại hình kinh doanh cho nên lựa chọn lợi nhuận kế toán trước thuế là hợp lí hơn cả.
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận trước thuế chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh
thu thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trị giá chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả của doanh nghiệp càng lớn. Ngoài ra, chỉ tiêu này chỉ ra khả năng
quản lí, điều hành công việc kinh doanh có tạo sự thành công toàn diện hay không, cho
biết lãnh đạo doanh nghiệp đã thành công đến mức nào trong việc tạo ra lợi nhuận từ
hoạt động của doanh nghiệp.
Nếu dùng chỉ tiêu này để so sánh giữa các doanh nghiệp khác nhau trong cùng 1
ngành hoặc so sánh với trung bình ngành thì ta sẽ thấy được hiệu quả, năng lực cạnh
SVTH: Đặng Quang Hoài Linh * Lớp: 32K6.2 Trang - 7 -
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Công Phương
tranh và độ hấp dẫn của doanh nghiệp này so với các doanh nghiệp khác trong cùng
ngành. Còn nếu so sánh chỉ tiêu này giữa các ngành khác nhau thì nó sẽ chỉ ra được ngành
hàng kinh doanh nào có khả năng tạo ra lợi nhuận cao, giúp ích cho nhà đầu tư trong việc
lựa chọn lĩnh vực đầu tư.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, và có các đơn vị thành viên
thì cần tính toán các chỉ tiêu này theo từng lĩnh vực, từng đơn vị thành viên để đánh
giá cụ thể hơn khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

có quan hệ với các giá trị kinh tế hiện tại, do những “bóp méo” gia tăng theo thời gian,
cùng với sự thay đổi đáng kể về mức độ lạm phát, hoặc với sự tăng giá của các tài sản
như bất động sản.
2.3. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp. Quá trình vận động VLĐ trong doanh nghiệp bắt đầu từ việc doanh nghiệp
SVTH: Đặng Quang Hoài Linh * Lớp: 32K6.2 Trang - 8 -
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Công Phương
dùng tiền để mua hàng hóa dự trữ phục vụ cho việc kinh doanh, sau đó tiến hành tiêu
thụ hàng hóa và thu hồi vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu. VLĐ không ngừng vận
động trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nó là một bộ phận vốn có tốc
độ luân chuyển nhanh hơn so với TSCĐ. Trong quá trình hoạt động kinh doanh VLĐ
sẽ lần lượt mang các hình thái khác nhau.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau
 Vòng quay vốn lưu động
 Vòng quay hàng tồn kho
 Vòng quay khoản phải thu
a) Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay bình quân
của vốn lưu động
=
Doanh thu
(vòng)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động luân chuyển được bao nhiêu lần trong kỳ. Trị giá
của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng nhanh hay
hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt. Đó là kết quả của việc quản lý vốn hợp lý trong
các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán tạo tiền đề cho tình hình tài chính lành mạnh.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động có thể được tính cho từng loại tài sản, từng giai
đoạn công việc. Hiệu suất này thay đổi không những phụ thuộc vào doanh thu mà còn

N
1
, N
0
: Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích và kỳ gốc.
SVTH: Đặng Quang Hoài Linh * Lớp: 32K6.2 Trang - 9 -
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Công Phương
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
H
VLĐ
=
1
V
VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh, để tạo ra một đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kỳ phân tích cần bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân dùng vào
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong tất cả các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thì hàng tồn kho và nợ phải
thu luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Tốc độ
quay vòng của hàng tồn kho nhanh hay chậm thì có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ luân
chuyển vốn lưu động. Chính vì vậy, để đánh giá sâu hơn hiệu suất sử dụng vốn lưu
động, ta cần đi sâu phân tích số vòng quay hàng tồn kho và số vòng quay nợ phải thu.
b) Số vòng quay các yếu tố cơ bản của vốn lưu động
 Vòng quay phải thu khách hàng
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
V
KPT
=

khách hàng bị thu hồi chỉ chậm hơn 2 ngày so với kỳ hạn quy định.
Mặc dù kỳ thu tiền bình quân quá cao thường không tốt nhưng kỳ thu tiền bình
quân quá thấp cũng không hẳn đã tốt. Kỳ thu tiền bình quân thấp có thể là biểu hiện
của một chính sách tín dụng quá chặt chẽ. Lúc này, phải thu khách hàng có thể có chất
lượng cao nhưng doanh số có thể bị giảm mạnh và lợi nhuận có thể thấp hơn mức lẽ ra
phải đạt được. Trong tình huống này Công ty nên nới lỏng các tiêu chuẩn tín dụng.
Nói chung phải thu khách hàng có chất lượng tốt chỉ khi nó có thể chuyển hoá thành
tiền trong một khoảng thời gian hợp lí trong mối quan hệ với chính sách bán hàng và
chính sách quản trị phải thu khách hàng.
 Vòng quay hàng tồn kho
Để đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị hàng tồn kho của Công ty chúng ta xem
xét thông số vòng quay hàng tồn kho:
V
HTK=
GVHB
Tồn kho bình quân
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay
hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Thông
thường, vòng quay hàng tồn kho càng cao, hoạt động quản trị hàng tồn kho của Công
ty càng hiệu quả và hàng tồn kho càng mới và khả nhượng. Tuy nhiên, đôi lúc vòng
quay hàng tồn kho cao có thể là dấu hiệu của việc dự trữ quá ít hàng tồn kho và do đó
có thể xảy ra tình trạng cạn dự trữ. Vòng quay hàng tồn kho thấp thường là dấu hiệu
của việc duy trì nhiều hàng hoá lỗi thời, quá hạn, chậm chuyển hoá. Hàng quá lạc hậu,
hết hạn phải đem đi thanh lí, và do vậy ít nhiều sẽ làm giảm một phần hàng tồn kho
được xem là khả nhượng, vì thông số vòng quay hàng tồn kho cũng chỉ là một công cụ
đo lường thô nên chúng ta cần phải điều tra kĩ hơn về các phương diện khác trong hoạt
động quản trị hàng tồn kho.

LNTT
x 100%
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng sinh lời của tài sản càng lớn.
Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều đơn vị thành viên, tỷ suất này tính cho
từng đơn vị để đánh giá sức sinh lời từng bộ phận tại doanh nghiệp. Nếu những đơn vị
thành viên kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau thì cần phân tích sức sinh lời tài
sản theo từng ngành kinh doanh. Tuy nhiên, việc tách riêng từng loại tài sản phục vụ
cho từng lĩnh vực hoạt động rất khó khăn.
Để làm rõ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của tài sản, chỉ tiêu
ROA theo phương trình Dupont như sau:
Tỉ suất sinh lời của tài sản và cách tiếp cận Dupont
LNTT DT
ROA = X
DT Tổng TS bình quân
ROA = Tỉ suất LN/DTT X H
TS
Đo lường hiệu quả chung Đo lường khả năng Đo lường hiệu quả trong
về khả năng sinh lợi bằng sinh lợi trên việc sử dụng tài sản
tài sản hiện có doanh thu để tạo ra doanh thu
Trong chỉ tiêu trên, tỉ suất sinh lời của tài sản là kết quả tổng hợp của những nỗ lực
nhằm nâng cao hiệu quả cá biệt của các yếu tố sử dụng cho quá trình sản xuất kinh
doanh, là kết quả của những nỗ lực mở rộng thị trường, tăng doanh số, tiết kiệm chi
phí. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu hay Hiệu suất sử dụng tài sản đều có thể được
dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, Tỉ suất lợi nhuận
trên doanh thu bỏ qua hiệu quả sử dụng tài sản còn hiệu suất sử dụng tài sản thì bỏ qua
SVTH: Đặng Quang Hoài Linh * Lớp: 32K6.2 Trang - 12 -
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Công Phương
khả năng sinh lợi trên doanh thu, tỉ suất sinh lời của tài sản giải quyết được những

thức sau :
LN sau thuế
ROE = x 100%
VCSH bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện một trăm đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Đây là một chỉ tiêu quan trọng, phản
ánh tổng quát khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu nói riêng và khả năng sinh lời của
toàn bộ vốn của doanh nghiệp nói chung. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp
đang có cơ hội đầu tư lớn và có khả năng quản lí chi phí hiệu quả.
Thông số ROE cao thường cho thấy hiệu quả tốt mặc dù điều quan trọng đối với
nhà đầu tư là phải hiểu được nguyên nhân tại sao ROE có xu hướng tăng dần hay giảm
dần. ROE cao hơn không nhất thiết là một điều mong muốn của cổ đông nếu Công ty
SVTH: Đặng Quang Hoài Linh * Lớp: 32K6.2 Trang - 13 -
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Công Phương
phải chịu một mức rủi ro quá cao khi họ tung sản phẩm ra thị trường hoặc có mức đòn
bẩy nợ quá cao.
3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE
Chỉ tiêu ROE chịu sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố. Nó phụ thuộc trực tiếp
vào các quyết định của các nhà quản lý thông qua nhiều chính sách như: chính sách
tiêu thụ, chính sách sản xuất và chính sách tài chính. Tuy nhiên, tùy vào cách tiếp cận
hiệu quả tài chính mà có thể đưa ra các nhân tố ảnh hưởng khác nhau. Dưới đây chúng
ta sẽ xem xét sự ảnh hưởng đến ROE của các nhân tố sau : hiệu quả kinh doanh, khả
năng tự chủ về tài chính, độ lớn của đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán lãi vay.
a) Hiệu quả kinh doanh
Để nhận thấy sự ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh đến tỉ suất sinh lời VCSH chỉ
tiêu ROE được chi tiết theo phương trình sau:
ROE =
LNTT
x
DTT

)
Trong đó: H
TC :
hiệu quả tài chính
H
KD :
hiệu quả kinh doanh
H
TTT
: khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp

c) Độ lớn của đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính là tỉ lệ nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu, thể hiện cấu trúc
nguồn vốn của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Đòn bẩy tài chính cho thấy một
SVTH: Đặng Quang Hoài Linh * Lớp: 32K6.2 Trang - 14 -
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Công Phương
đồng vốn mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn được hình thành
từ các khoản nợ.
Do đó để thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến khả năng sinh lời
vốn chủ, ta có thể biểu diễn ROE qua phương trình sau :
ROE = [RE + (RE – i) x ĐBTC ](1-T)
Chi phí lãi vay
Lãi suất vay bình quân = x 100%
Tổng nợ bình quân
Trong đó : RE : Tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản
i: Lãi suất vay bình quân
ĐBTC: Đòn bẩy tài chính, ĐBTC = Nợ phải trả/VCSH
Chỉ tiêu trên cho thấy, nếu hệ số đòn bẩy tài chính càng cao sẽ dẫn đến hiệu quả tài
chính cao và ngược lại. Nhưng nếu một hiệu quả kinh doanh thì chưa đủ vì hiệu quả
tài chính còn chịu ảnh hưởng của cấu trúc vốn và tỉ suất lợi nhuận trên vốn hay còn gọi

Khả năng thanh toán lãi vay là hệ số được xem xét trong mối quan hệ giữa lợi
nhuận trước thuế và lãi vay với lãi vay :
Khả năng thanh toán
lãi vay
=
LNTT + Lãi vay
Lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi
nhuận tạo ra được sử dụng để trả nợ vay và tạo phần tích lũy cho doanh nghiệp. . Chỉ
tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ vốn sử dụng không có hiệu quả, và doanh
nghiệp phải dùng vốn chủ sở hữu để trả lãi vay.
Mối quan hệ giữa ROE và khả năng thanh toán lãi vay được thể hiện qua công
thức:
ROE= RE x (1- 1 /KNTTLV) x (1-T) x (1+ĐBTC)
Trong đó: KNTTLV: là khả năng thanh toán lãi vay.
ĐBTC : là đòn bẩy tài chính.
Khả năng thanh toán lãi vay có nguồn gốc từ hiệu quả sử dụng vốn vay vào hoạt
động kinh doanh. Nguồn gốc để thanh toán lãi chính là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Do vậy, khả năng thanh toán lãi vay có thể dùng để đánh giá khả năng sinh lời hoạt
động kinh doanh và đây cũng là một nhân tố khá quan trọng để xem xét hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp.
Qua chỉ tiêu trên, ta nhận thấy khi trị giá chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay lớn
hơn 1 thì khả năng sinh lời của doanh nghiệp sẽ được tăng lên và ngược lại.
SVTH: Đặng Quang Hoài Linh * Lớp: 32K6.2 Trang - 16 -
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Công Phương
PHẦN II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XD CTGT 545 QUA 3 NĂM 2007-2009

A. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần XD
CTGT 545

giao thông thuỷ điện, điện, công nghiệp.
• Sản xuất vật liệu xây dựng, kết cấu bê tông đúc sẵn, dầm cầu thép, cấu
kiện thép và sản phẩm cơ khí khác, sửa chửa phương tiện thiết bị thi
công, Cung ứng, xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng, sản xuất và
kinh doanh điện.
• Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà hàng, khách sạn, vui chơi giải trí, du
lịch lữ hành nội địa và quốc tế.
• Tổ chức đào tạo và liên kết dạy nghề hướng nghiệp chuyên ngành giao
thông vận tải
• Tư vấn giám sát các công trình, thí nghiệm chất lượng công trình
SVTH: Đặng Quang Hoài Linh * Lớp: 32K6.2 Trang - 17 -
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Công Phương
III. Tổ chức bộ máy của Công ty
1. Sơ đồ bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện nay được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Chịu trách nhiệm quản lý cao nhất tại Công ty về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là Hội đồng quản trị. Dưới Hội đồng quản trị là các Phó Giám Đốc chức năng
chịu trách nhiệm tham mưu cho việc ra quyết định của Hội đồng quản trị, đồng thời
trực tiếp quản lý toàn bộ hệ thống trực tuyến của Công ty. Có thể mô tả bộ máy quản
lý tại Công ty CP XD CTGT 545 như sau:
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
SVTH: Đặng Quang Hoài Linh * Lớp: 32K6.2 Trang - 18 -
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách TÀI CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC

XD
CÔNG
TRÌNH
5.2
TT THÍ
NGHIỆM
VẬT
LIỆU XD
ĐỘI
THẢM

TÔNG
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Công Phương
2. Nhiệm vụ của các phòng ban
• Hội đồng quản trị : là cấp quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông ( do điều
lệ của Công ty qui định )
• Ban kiểm soát : là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị và điều hành Công ty trực tiếp quản lý sản xuất, kinh doanh và
chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước và các tổ chức cá nhân có liên quan
về tình hình và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Ban kiểm soát của Công ty có
3 thành viên do hội đồng cổ đông bầu
• Giám đốc ( kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị): do hội đồng quản trị bổ
nhiệm, hay bãi nhiệm, là người lãnh đạo điều hành công việc của Công ty theo
chế độ chủ trương nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Là người chịu trách
nhiệm toàn bộ về hoạt động của doanh nghiệp, phân rõ chức năng, nhiệm vụ
công tác cụ thể cho từng phó giám đốc thuộc quyền, các phòng ban, giám đốc
xí nghiệp, các đội trưởng.
• Phó Giám đốc :

 Tham mưu cho giám đốc về công tác nghiệp vụ tài chính kế toán và quản
lý vốn của Công ty
 Lập và quản lý các thủ tục, chứng từ về công tác tài chính kế toán theo
đúng qui định của pháp luật
 Xây dựng kế hoạch tài chính và kiểm tra việc thu chi về tài chính, đồng
thời có những biện pháp uốn nắn kịp thời trong công tác quản lý tài
chính.
• Các đội thi công công trình và Xí nghiệp XD công trình: được Công ty giao
khoán thi công công trình theo từng đoạn, từng hạng mục. Trong quá trình thi
công chịu sự quản lý của ban chỉ huy về chất lượng công trình
• Đội thi công cơ giới : vận chuyển các dịch vụ công trình đến từng công trình
mà Công ty thi công. Đồng thời phải theo dõi mọi máy móc thiết bị của mình
hàng ngày
• Trạm trộn bê tông nhựa : sản xuất bê tông nhựa để thảm công trình của Công
ty, ngoài ra còn thảm nhựa cho các công trình mà Công ty đã kí hợp đồng
• Đội thảm bê tông : có trách nhiệm thổi bụi, dọn vệ sinh trước khi trạm trộn bê
tông nhựa sản xuất ra bê tông để thảm đường sau đó thảm đường bằng bê tông
• Trung tâm thí nghiệm vật liệu xây dựng : có trách nhiệm kiểm tra các loại
vật liệu trước khi đưa vào thi công công trình nhằm đảm bảo các loại vật liệu
đúng yêu cầu về chất lượng.
IV. Giới thiệu cơ cấu tổ chức, hoạt động của bộ máy kế toán
1.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng: là người quản lý toàn bộ công tác tài chính tại Công ty, đảm bảo
chế độ tài chính kế toán trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về tình
hình tài chính của Công ty, tổ chức và điều hành bộ máy kế toán tại Công ty. Ngoài ra,
SVTH: Đặng Quang Hoài Linh * Lớp: 32K6.2 Trang - 20 -
Kế toán
Ban quản lý
công trình
Kế toán đội

thường xuyên, định kỳ các đơn vị cơ sở và nhân viên trong Công ty trong việc hạch
toán, lên phiếu tính giá thành sản phẩm, hạch toán TSCĐ và lập các báo cáo tài chính.
Kế toán ngân hàng: trực tiếp theo dõi các hoạt động về thu chi các khoản tiền gửi,
tiền vay ngắn hạn, trung dài hạn; phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình tiền gởi và
tiền vay ngân hàng, chịu trách nhiệm về thanh toán bằng tiền gởi ngân hàng. Lập các
thủ tục về vay vốn, trả nợ vay ngân hàng và các thủ tục chuyển tiền trả cho các đối
tượng vay theo yêu cầu để trình ký duyệt. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị cơ sở báo cáo
số liệu hàng tháng, tổng hợp và lập báo cáo với cơ quan ngân hàng định kỳ theo yêu
cầu.
Kế toán thanh toán chi phí: Trực tiếp thanh toán các khoản chi phí công tác, nghỉ
phép theo chế độ và các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất với các đội
thi công và đơn vị trực thuộc.
Kế toán công nợ:
 Kế toán công nợ 1: theo dõi các khoản công nợ của nhân viên trong
Công ty, khách hàng, người bán, theo dõi chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh như điện, nước…
 Kế toán công nợ 2: theo dõi toàn bộ tạm ứng và thanh toán khối lượng
các đội thi công tại Công ty.
Kế toán vật tư: theo dõi việc tạm ứng vật tư của các đội, và theo dõi xuất nhập vật
tư, công cụ dụng cụ tại Công ty.
Thủ quỹ: có trách nhiệm theo dõi, bảo quản tiền và căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi
tiền hợp lệ để thu đủ tiền và phát đủ tiền tận tay người được nhận, phản ánh đầy đủ
vào sổ quỹ tiền mặt làm cơ sở để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trên các sổ sách kế
toán có liên quan trong kỳ và đối chiếu với tiền mặt hiện có tại quỹ.
Kế toán xí nghiệp, đội: các đội không có tổ chức kế toán riêng phải tập hợp chi phí
hàng tháng và chuyển chứng từ lên cho phòng tài chính.
2. Hình thức kế toán tại Công ty CP XDCTGT 545
Để phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của Công ty hiện nay, Công ty áp dụng
hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” trong toàn bộ Công ty cùng với quy định cụ thể
phạm vi trách nhiệm của từng nhân viên kế toán, kế toán trưởng còn quy định rõ các

Chứng từ
hoàn nợ
Chứng từ
nhập - xuất
kho
Chứng từ
khác
Sai
+ Nhập chứng từ
+ Kiểm tra chứng từ
+ Bổ sung các bút toán tự kết chuyển
Các báo cáo tổng hợp Sổ kế toán chi tiết
Kiểm tra báo biểu
Các báo cáo kế toán
Kiểm tra báo cáo
Chuyển số liệu cho kỳ sau
Sửa
sai
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Công Phương
2.2. Chế độ và chính sách kế toán
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
- Chính sách kế toán áp dụng:
 Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển
đổi các đồng tiền khác là: đồng Việt nam.
 Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ: TSCĐ được ghi nhận theo
nguyên giá, được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán theo các chỉ tiêu nguyên giá,
hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.

Mức % Mức %
Doanh thu thuần BH &
CCDV
131.59
3
171.09
6
338.77
2
39.503 30,02 167.676 98,00
Giá vốn hàng bán
113.68
8
147.64
8
293.63
6
33.960 29,87 145.988 98,88
Lợi nhuận gộp 17.905 23.448 45.136 5.543 30,96 21.688 92,49
Doanh thu tài chính 16 3.823 7.684 3.807 24328,12 3.861 100,99
Chi phí tài chính 1.393 0 3.479 -1.393 -100 3.479
Chi phí bán hàng 1.176 115 181 -1.061 -90,22 66 57,39
Chi phí quản lý DN 5.897 4.607 11.437 -1.290 -21,88 6.830 148,25
Thu nhập khác 1.986 2.195 2.679 209 10,52 484 22,05
Chi phí khác 286 782 41 496 173,43 -741 -94,76
Lợi nhuận khác 1700 1.413 2.638 -287 -16,88 1225 86,69
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 9.455 22.550 37.722 13.095 138,50 15.172 67,28
Tổng LNTT 11.155 23.963 40.359 12.808 114,82 16.396 68,42
Biểu đồ 1: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2007-2009
SVTH: Đặng Quang Hoài Linh * Lớp: 32K6.2 Trang - 24 -

- Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh trong năm này tiếp tục tăng so với năm trước.
đó là do lợi nhuận gộp tăng đồng thời hoạt động tài chính cũng đem lại kết quả cao hơn
năm trước. Doanh thu tài chính có sự chuyển biến rõ rệt (tăng 3.861 triệu đồng, tương
ứng tăng 101%). Chi phí tài chính tăng 3.479 triệu đồng chủ yếu do chi phí lãi vay.
Tuy nhiên, chi phí quản lí trong năm này lại tăng khá mạnh, tăng 6.830 triệu đồng,
tương ứng tăng 148,25% so với năm 2008, chủ yếu do Công ty xây dựng thêm các
trạm thu phí ở Hòa Cầm- Hòa Phước, Nam Hải Vân nhằm thu hồi vốn của dự án BOT-
nâng cấp đoạn đường Hòa Cầm- Hòa Phước. Chi phí bán hàng có tăng (tăng 67 triệu
đồng, tương ứng tăng 57,39% ) chủ yếu do Công ty tăng chi phí dịch vụ mua ngoài
- Hoạt động bất thường năm nay đã mang lại lợi nhuận cho Công ty do thu nhập
khác tăng còn chi phí khác giảm đáng kể.
Như vậy, trong năm này lợi nhuận tăng là do Công ty đã gia tăng được lợi nhuận
gộp, hoạt động tài chính được cải thiện hơn và hoạt động bất thường có chuyển biến
SVTH: Đặng Quang Hoài Linh * Lớp: 32K6.2 Trang - 25 -


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status