Phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần thủy sản đà nẵng - Pdf 47

PHẦN I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
I. Sự cần thiết của phân tích hiệu quả hoạt động :
1. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động :
1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động :
Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có những quan niệm khác nhau về hiệu quả
hoạt động .
-Nếu hiểu hiệu quả theo mục đích thì hiệu quả hoạt động là hiệu số giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra. Cách hiểu này đồng nhất với lợi nhuận của doanh
nghiệp.
- Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố để xem xét, hiệu quả thể hiện trình độ và
khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu
quả hoạt động phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong khái niệm về hiệu quả hoạt động.
Nhiều nhà quản trị học cho rằng, hiệu quả hoạt động là một vấn đề phức tạp
liên quan đến các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy, muốn đạt hiệu
quả cao phải có sự kết hợp giữa 2 yếu tố: chi phí và kết quả, chi phí là tiền đề để
doanh nghiệp thực hiện kết quả đặt ra.
Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động, ta có công thức chung:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả hoạt động =
Các yếu tố đầu vào
Theo cách hiểu như trên thì hiệu quả hoạt động là đại lượng so sánh giữa chi
phí bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả hoạt động được nâng cao trong trường hợp
kết quả tăng, chi phí giảm và cả trong trường hợp chi phí tăng nhưng tốc độ tăng kết
quả nhanh hơn tốc độ tăng chi phí đã chi ra để đạt được kết quả đó.
1.2 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt đông:
Phân tích hiệu quả của doanh nghiệp là việc đánh giá khả năng đạt được kết
quả, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Bởi vì mục đích cuối cùng của người chủ sở
hữu, của nhà quản trị là bảo đảm sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp;

một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được lập trên cơ sở những
thứ mà doanh nghiệp có(tài sản) và những thứ mà doanh nghiệp nợ(nguồn vốn) theo
nguyên tắc cân đối(tài sản bằng nguồn vốn). Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa
rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với
doanh nghiệp; nó đánh giá tổng quát qui mô tính chất hoạt động và trình độ sử dụng
các nguồn lực, là cơ sở để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, trợ giúp
quá trình phân tích và quyết định.
Bên tài sản của Bảng cân đối kế tóan phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện
có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là
tài sản cố định , tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại
tài sản của doanh nghiệp đến thời điiểm lập báo cáo: đó là vốn chủ sở hữu(vốn tự có)
và các khoản nợ phải trả.
2.Báo cáo kết quả kinh doanh:
Khác với Bảng cân đối kế tóan, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch
chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho
phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả
Trang 2
kinh doanh còn giúp các nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể xác định kết quả kinh doanh lãi hay lỗ. Như vậy,
báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp
về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nướcvà kết quả quả sử dụng các tiềm năng
về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Các báo cáo chi tiết khác :
Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không thể chỉ giới hạn trong
phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các báo cáo khác
như: Bảng chi tiết lãi lỗ tiêu thụ về sản xuất, tình hình tăng giảm tài sản cố định và
các tài liệu khác về giá trị sản xuất và số lượng sản phẩm tiêu thụ.
Bên cạnh đó, khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ta cần phải

tiêu cần phân tích từ đó phát hiện ra trọng điểm của công tác quản lý.
1.2Phương pháp so sánh :
Là phương pháp đối chiếu chỉ tiêu kinh tế cần phân tích với một chỉ tiêu kinh
tế được chọn làm gốc để so sánh. Đây là phương pháp phổ biến và sử dụng lâu đời
trong phân tích. Khi sử dụng phương pháp này phải quan tâm đến các vấn đề sau :
1.21 Lựa chọn gốc so sánh :
Việc lựa chọn số gốc để so sánh phải căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu của phân
tích. Có thể lựa chọn các loại số gốc sau :
-Số gốc là số kế hoạch, việc lựa chọn số gốc này là nhằm đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch hay mục tiêu đề ra.
-Số gốc là số của những năm trước hoặc kỳ trước, việc lựa chọn số gốc này là
nhằm đánh giá sự biến động của chỉ tiêu cần phân tích qua thời gian.
-Số gốc là số của doanh nghiệp khác hoặc số trung bình ngành, việc lựa chọn
số gốc này là nhằm vị trí của doanh nghiệp và đề ra giải pháp quản lý phù hợp.
1.22 Điều kiện so sánh :
-Các chỉ tiêu phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế, mỗi chỉ tiêu thì phải
phản ánh một nội dung kinh tế cụ thể.
-Các chỉ tiêu phải có cùng một phương pháp tính toán.
-Các chỉ tiêu phải có cùng một thước đo sử dụng.
1.23 Kỹ thuật so sánh :
-So sánh bằng số tuyệt đối: cho biết sự biến động về mặt lượng của chỉ tiêu
cần phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc.
= Số kỳ phân tích - Số kỳ gốc
-So sánh bằng số tương đối : so sánh về mặt tỷ lệ giữa chỉ tiêu kỳ phân tích
với chỉ tiêu kỳ gốc.
Số kỳ phân tích - số kỳ gốc
t% = *100%
Số kỳ gốc
Số kỳ phân tích
Hoặc t% = *100%

Phương pháp này là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn
khi giữa các nhân tố có quan hệ tích số. Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng
của nhân tố nào sẽ bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các số còn lại đã cố
định.
2.Phương pháp phân tích định tính:
Việc sử dụng những số liệu trên báo cáo tài chính để so sánh, đánh giá và
nhận xét, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định là chưa đầy đủ. Vì nhiều khi những
con số trên báo cáo tài chính là những con số thời điểm nên chưa có cơ sở để đánh
giá chính xác và đầy đủ về tình hình hoạt động kinh doanh thời gian dài cũng như xu
hướng phát triển của doanh nghiệp mà còn cần thiết phải dựa vào những nhân tố khác
không thể định lượng được ảnh hưởng như: tình hình pháp luật, môi trường kinh
Trang 5
doanh, khách hàng và tình hình thực tế về đặc điểm hoạt động sản xuất của đơn vị
như: Đặc điểm sản phẩm, đặc điểm ngành hàng kinh doanh, chính sách phân phối sản
phẩm…
IV CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP.
1.Các nhân tố bên trong:
1.1 Công tác tổ chức quản lý:
Công tác tổ chức quản lý là việc sắp xếp, phân chia quyền hạn và trách nhiệm
cụ thể, riêng lẻ cho từng người cũng như cho tập thể trong một tổ chức. Công tác tổ
chức quản lý hợp lý sẽ giúp cho nhân viên làm việc một cách có hiệu quả do tổ chức
đã phân rõ nguồn lực cho từng công việc cụ thể, các nhân viên đã hiểu rõ từng qui tắc
cũng như quy trình làm việc để có thể xử lí thông tin, ra quyết định và giải quyết
công việc có hiệu quả.
1.2Trình độ tổ chức sản xuất :
Việc khai thác và sử dụng triệt để các nguồn lực sản xuất như: máy móc thiết
bị, lao động, vốn…tại các doanh nghiệp là một việc làm rất khó đạt được. Do đó, nếu
doanh nghiệp không tổ chức sản xuất hợp lý thì có thể hạn chế sự lãng phí về nguồn
lực trong quá trình sản xuất, từ đó sẽ tăng sản lượng sản xuất và giảm thấp chi phí,

hàng có thể thay thế lẫn nhau. Vì vậy, để dành ưu thế thị phần, để cạnh tranh tốt thì
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá bán,
khuýên mãi…Điều này tạo ra khả năng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.3Khách hàng và nhu cầu của khách hàng:
Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định qui mô cũng như
cơ cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi
xác định chiến lược kinh doanh. Do đó doanh nghiệp phải tập trung tất cả vào khách
hàng, phục vụ khách hàng với mục tiêu cung cấp cho họ những dịch vụ hàng đầu
như: gía cả phải chăng, lựa chọn hàng hóa tùy muốn ,thuận tiện, phục vụ tận tình…
Đây là nhân tố quan trọng cũng như áp lực đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động.
2.4Các nhân tố khác :
Ngoài các nhân tố trên thì môi trường kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: tỷ lệ lạm pháp, tỉ giá hối
đoái, lãi vay ngân hàng, chính sách tiền tệ…
V.CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong
hoạt động kinh doanh với chi phí thấp nhất. Do vậy hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp không chỉ được xem xét một cách tổng hợp mà còn được nghiên cứu trên cơ
sở các yếu tố thành phần của nó.
1.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt:
Hiệu quả cá biệt của hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu hiệu suất.
Hiệu suất sản xuất kinh doanh là khái niệm dùng để đo lường mức độ sử dụng
các yếu tố đầu vào.
1.1 Hiệu suất sử dụng tài sản:
1.2
Trang 7

trường hợp chọn tử số là giá trị sản xuất thì nó có thể phản ánh được khả năng tạo ra
giá trị bằng TSCĐ. Chỉ tiêu này cao quá thể hiện việc đầu tư giảm nhưng xét về lâu
dài cũng chưa chắc là tốt vì thể hiện khả năng đầu tư TSCĐ của doanh nghiệp thấp.
1.3Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động (hay vốn lưu động)
1.31Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động:
Trang 8
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không
ngừng vận động. Nó là một bộ phận có tốc độ lưu chuyển vốn nhanh so với TSCĐ.
Vốn lưu động sẽ lần lượt mang các hình thái khác nhau trong quá trình dự trữ, sản
xuất, lưu thông phân phối.Vì vậy, để đánh giá tốc độ lưu chuyển vốn lưu động thì ta
cần xem xét số vòng quay bình quân của vốn lưu động.
Số vòng quay vốn lưu động =

Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hay
một đồng vốn lưu động bỏ ra thì đảm nhiệm bao đồng doanh thu thuần .Trị giá của
chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn lưu động quay càng nhanh. Đó là kết quả của việc
quản lý vốn lưu động hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán, tạo tiền đề
cho tình hình tài chính lành mạnh.
Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động = *360
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được 1 vòng. Hệ
số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn và chứng tỏ hiệu suất
sử dụng vốn lưu động càng cao.
Thông qua 2 chỉ tiêu trên ta có thể xác định số vốn lưu động tiết kiệm hay lãng
phí bằng công thức :
Số vốn lưu động tiết kiệm
hay lãng phí (+/-) =

N
1
,N

Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lưu kho bình quân trước khi nó được tiêu thụ.
1.33Hiệu suất sử dụng nợ phải thu:

Số vòng quay nợ
thu khách hàng = (vòng)
Số dư bình quân phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển hóa khoản phải thu thành tiền, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp được đánh giá là tốt và
lúc này doanh nghiệp có khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bởi các khoản
phải thu. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá cao thì có ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của
doanh nghiệp trong kỳ, vì trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì cần phải có một
chính sách tín dụng hợp lý mới hấp dẫn được khách hàng và làm tăng doanh thu của
doanh nghiệp. Trong điều kiện không thu thập được số liệu về doanh thu bán chịu
thuần ta có thể lấy doanh thu bán hàng để thay thế.
Số dư bình quân nợ phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = *360 (ngày/vòng)

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân 1 vòng quay của khoản phải thu. Chỉ
tiêu này đem so sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng
sẽ đánh giá được tình hình thu hồi công nợ và khả năng chuyển hóa thành tiền của
khoản phải thu.
2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp :
Ngoài việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần phân tích
hiệu quả tổng hợp dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đó chính là khả năng sử dụng một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Trang 10
Doanh thu bán Thuế GTGT
+
chịu thuần đầu ra

khấu hao Doanh thu thuần SXKD
Chi phí khấu hao TSCĐ ở công thức trên được tính bằng cách lấy hao mòn lũy
kế cuối năm – hao mòn lũy kế đầu năm trên Bảng cân đối kế tóan( nếu trong năm
không có thanh lý, nhượng bán)hoặc lấy giá trị hao mòn tăng trong kỳ - giá trị hao
mòn giảm trong kỳ trên báo cáo chi tiết về tình hình tăng giảm TSCĐ.
Chỉ tiêu hiệu quả này cho phép đánh giá hiệu quả doanh thu, nó đo lường hiệu
quả đạt được từ 100 đồng doanh thu. Tổng ở tử số của chỉ tiêu này còn thể hiện khả
năng tái đầu tư của doanh nghiêp.Do vây, sự tiến triển của chỉ tiêu này qua thời gian
chỉ ra khả năng phát triển và khả năng mà doanh nghiệp phải duy trì để tái đầu tư.
Trang 11
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần
+
2.2Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Lợi nhuận trước thuế(sau thuế)
ROA = *100%
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế(sau thuế). Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả
năng sinh lời tài sản càng cao.
Ngoài ra, để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tài sản,
chỉ tiêu ROA còn được chi tiết qua phương trình Dupont :
Lợi nhuận trước thuế(sau thuế) Doanh thu thuần
ROA = * *100%
Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân
= Tỷ suất lợi nhuận trước thuế Hiệu suất sử dụng
(sau thuế) trên doanh thu thuần tài sản
Để làm rõ ảnh hưởng của từng nhân tố, ta có thể sử dụng phương pháp loại
trừ. Hạn chế của chỉ tiêu này là chịu ảnh hưởng chi phí lãi vay.
2.3Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản(RE)

ROE = *100(%).
Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Trong trường hợp doanh nghiệp huy
động vốn từ nhiều nguồn, chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có có cơ hội
tìm kiếm được nguồn vốn mới thông qua thị trường tài chính. Ngược lại, tỷ suất này
càng thấp dưới mức sinh lời cần thiết của thị trường thì khả năng thu hút vốn chủ sở
hữu , khả năng đầu tư của doanh nghiệp càng khó .
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời vốn chủ :
Để có thể thấy rõ được nguyên nhân tác động trực tiếp đến ROE cũng như
mức đọ ảnh hưởng của từng nhân tố đến khả năng sinh lời vốn chủ, ta sẽ xem xét các
nhân tố sau :
Dĩ nhiên ảnh hưởng trước tiên đến hiệu quả tài chính phải là hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận trước thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản b/q
= * * * ( 1-T)
Doanh thu thuần Tổng tài sản b/q Vốn chủ sở hữu b/q

1
= ROA * *(1-T)
Vốn chủ sở hữu b/q
Tổng tài sản b/q
Trang 13
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
1
= ROA * *(1-T)


trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả thì doanh lợi vốn chủ sở
hữu cũng bị sụt giảm nhanh chóng, lúc này doanh nghiệp không nên vay thêm(đây là
trường hợp RE<i). Vì việc vay thêm sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
Trang 14
Tỷ suất Nợ
Nợ
VCSH
thấp hơn và lúc này doanh nghiệp đang gặp rủi ro trong kinh doanh do phải sử dụng 1
phần lợi nhuận làm ra để bù đắp lãi vay mà doanh nghiệp phải trả.
Vì lãi tiền vay chỉ phụ thuộc vào số tiền vay và lãi vay mà không phụ thuộc
vào sản lượng hoặc doanh thu của doanh nghiệp, do đó trong các doanh nghiệp có hệ
số nợ cao mức ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn và ngược lại. Những doanh
nghiệp không vay nợ thì không có đòn bẩy tài chính. Nói một cách khác, một sự biến
động nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn của lợi nhuận
vốn chủ sở hữu.
Còn trong trường hợp RE=i: hoạt động kinh tế chỉ bù đắp được chi phí hoạt
động tài chính. Khi đó, ROE= RE*(1-T).
Như vậy, cấu trúc tài chính ( ) đóng vai trò là đòn bẩy tài chính
đối với khả năng sinh lời vốn chủ. Doanh nghiệp nào vận dụng hợp lý, linh
hoạt sẽ phát huy được tác dụng của nó .

PHẦN II. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG.
A.MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN
ĐÀ NẴNG.
Trang 15
Nợ
VCSH
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ
NẴNG.

năm tăng nhanh.
TÌNH HÌNH CÔNG TY QUA MỘT SỐ CHỈ TIÊU 3 NĂM GẦN ĐÂY
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1.Giá trị tổng sản lượng. 22.444.355.000 41.585.926.000 48.270.680.000
Trang 16
-Giá trị ngoại tệ(USD) 1.674.333,39 1.880.067,42 2.298.042
2.Cá đông lạnh các
loại(tấn)
352 398 1099
3.Tôm đông lạnh các loại
(tấn)
86 94,5 107,49
4.Doanh số 25.046.069.000 48.999.602.000 51.696.442.000
5.Lợi nhuận trước thuế 261.406.000 251.860.000 288.595.000
6.Tổng số lao động
(người)
283 320 346
7.Thu nhập bình
quân(đồng)
500.000 566.007 675.000
2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty:
2.1Chức năng:
-Kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa.
-Khai thác, thu mua hải sản.
-Nuôi trồng và chế biến hải sản.
-Cưa xẻ gỗ, đóng mới tàu thuyền và sửa chữa.
-Dịch vụ nghề cá.
Nhận xét :
Trong các chức năng trên, chức năng chế biến và xuất khẩu là chức năng
chính. Các chức năng còn lại chủ yếu phục vụ cho chức năng chính. Đây là lợi thế

1.1Đặc điểm của nguyên liệu thủy sản:
Khác với các loại nguyên liệu khác, nguyên liệu thủy sản có nhiều đặc điểm
riêng. Đó là sau khi tách nguyên liệu thủy sản ra khỏi môi trường nước nó sẽ bị ngạt
và chết trong thời gian ngắn thậm chí bị ương thối nếu chúng ta không bảo quản tốt
sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm thủy sản. Vì vậy, khi chất lượng nguyên liệu
thủy sản không tốt thì chúng ta không có sản phẩm tốt được.
Độ tươi và kích cỡ nguyên liệu thủy sản là 2 chỉ tiêu chất lượng của nguyên
liệu thủy sản, khi nguyên liệu thủy sản có độ tươi tốt càng cao, càng cho phép sản
xuất ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao và giảm tỷ lệ phế phẩm. Tuy vậy dù
nguyên liệu thủy sản tươi tốt đến đâu mà kích cỡ nguyên liệu thủy sản không đáp ứng
yêu cầu của khách hàng thì cũng không thể sản xuất ra những sản phẩm có chất
lượng và giá trị kinh tế cao. Điều này đặc biệt quan trọng đối với sản phẩm xuất
khẩu.
Ngoài ra nguyên liệu thủy sản còn mang tính mùa vụ rõ rệt, làm ảnh hưởng rất
lớn đến quá trình sản xuất, quản lý lao động và chất lượng sản phẩm của Công ty.
1.2Môi trường kinh tế:
Sau hơn 10 năm thực hiện đổi mới đất nước từng bước công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và phát triển mạnh trong những năm gần đây. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
khoảng từ 8-10%, tỷ lệ lạm phát qua các năm có xu hướng giảm, đến năm 2000 con
số lạm phát chỉ còn ở mức 3-4%, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng.
Ngoài ra hoạt động liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài đã tạo điều
Trang 18
kiện cho Công ty có điều kiện tiếp xúc với các thị trường rộng lớn như Mỹ, Nhật,
Châu Âu. Vì vậy trong năm qua hoạt động kinh doanh của Công ty đi lên và tạo được
vị trí cao trong ngành thủy sản xuất khẩu.
1.3Môi trường tự nhiên:
Bờ biển Việt Nam dài 3200Km, riêng các tỉnh Miền Trung chiều dài bờ biển
là 2000Km chiếm hơn 61% chiều dài bờ biển của cả nước, chủng loại thủy hải sản
phong phú, đa dạng. Trong đó có những loại có gía trị kinh tế cao như mực nang,
mực ống, tôm biển, cá biển…, rất được thị trường thế giới ưa chuộng. Bên cạnh đó,

-Tỷ trọng thu mua còn lại là từ các nhà cung cấp ngoài tỉnh chiếm 10%, nguồn
này mua chỉ khi nào cá nguồn khác không cung cấp đủ thì mới thực hiện, vì quá đắt.
1.5Khách hàng của Công ty :
Trong những năm qua do chất lượng sản phẩm của Công ty ngày càng có uy
tín trên thị trường nên ngoài các thị trường cũ như Hồng Kông, Trung Quốc. Công ty
đã có thêm các thị trường mới như : Đài Loan, Sigapore và Hàn Quốc; đặc biệt Công
ty đã mở rộng thị trường sang các nước có nền kinh tế phát triển như: Nhật, Mỹ,
Châu Âu. Ngoài ra, Công ty đang đứng trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các nước
trong khu vực như: Trung Quốc, Thái Lan… là những nước có ngành thủy sản mạnh
và hàng năm xuất khẩu một lượng lớn, thị phần và tài chính vững mạnh.
2.Chính sách phân phối sản phẩm của Công ty :
Hiện nay thị trường mục tiêu của Công ty là thị trường Châu Á và thị trường
Mỹ, ta tiến hành xem xét chính sách phân phối sản phẩm tại 2 thị trường này:
Kênh phân phối tại thị trường Châu Á:
*Kênh gián tiếp:

Kênh trực tiếp:
Hiện nay sản phẩ xuất khẩu của Công ty 70% là qua kênh gián tiếp, còn lại
kênh trực tiếp chiếm 30%. Tuy nhiên về lâu dài thì phải xuất khẩu trực tiếp bởi vì
kênh xuất khẩu trực tiếp có nhiều ưu điểm, vả lại qua quá trình kinh doanh trên thị
trường phần nào Công ty đã có kinh nghiệm và uy tín.
Kênh phân phối tại thị trường Mỹ:
Kênh gián tiếp:
Trang 20
Công ty
CPTSĐN
Môi giới
Công ty XNK
trong nước
Công ty

Người
tiêu
dùng
Thị trường Mỹ là thị trường mục tiêu của Công ty, kênh phân phối là kênh
gián tiếp. Hiện tại Công ty chưa tìm được trung gian thâm nhập thị trường này mặc
dù chất lượng sản phẩm của Công ty đủ điều kiện, đó là do Công ty chưa nắm bắt
được mối quan hệ gắn bó với trung gian hay đúng hơn lợi ích trung gian làm cho
Công ty quá ít.
Hiện nay Công ty có gần 40 loại sản phẩm khác nhau để đáp ứng đa dạng nhu
cầu của khách hàng với các mặt hàng chủ yếu sau:
CHỦNG LOẠI MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
Mặt hàng cá
Cá đông lạnh
Cá khô
Cá nguyên con:cá thu, cá hố
Cá cắt khúc: cá cờ, cá lát
Cá phi lê : cá thu, cá da bò
Mặt hàng mực
Mực đông lạnh Mực phi lê
Mực lột da
Mực thẻ
Bạch tuộc
Mặt hàng tôm
Tôm đông lạnh
Tôm khô
Tôm nguyên con: tôm sú
Tôm càng xanh…
Mặt hàng ghẹ
Ghẹ đông lạnh
Mặt hàng ruốc

Bộ phận
phục vụ
sản xuất
Chức năng - nhiệm vụ của các bộ phận :
-Bộ phận sản xuất chính: chỉ có một phân xưởng chế biến hàng đông lạnh.
Nhiệm vụ của phân xưởng này là chế biến các mặt hàng đông lạnh dạng block, phục
vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.
-Bộ phận sản xuất phụ trợ: có tác dụng phục vụ trực tiếp cho bộ phận sản xuất
chính, đảm bảo cho bộ phận này được được tiến hành liên tục và đều đặn.
+Phân xưởng sản xuất nước đá : có nhiệm vụ sản xuất nước đá cung cấp cho
phân xưởng chế biến hàng đông, ngoài ra còn cung cấp một lượng dư thừa ra bên
ngoài.
+Phân xưởng điện: có nhiệm vụ đảm bảo lắp đặt, quản lý, vận hành các loại
thiết bị máy móc, chủ động nguồn điện và điện lạnh cho quá trình sản xuất của Công
ty.
+Bộ phận KCS: có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình
sản xuất và sau khi hoàn thành, chịu trách nhiệm về vệ sinh sản phẩm sau khi xuất
xưởng.
-Bộ phận phục vụ sản xuất : Đảm bảo việc cung ứng, cấp phát, vận chuyển
nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm, kho thành phẩm và lực lượng vận
chuyển.
Giữa các bộ phận sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, gắn bó với nhau
và hỗ trợ lẫn nhau.
2.Cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty :
Công ty cổ phần Thủy sản là doanh nghiệp cổ phần, hoạt động độc lập, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản được mở tại ngân hàng, có con dấu riêng theo mẫu quy
định của Nhà nước. Công ty hoạt động độc lập theo nguyên tắc tự chủ về tài chính,
hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường .
Trang 22
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty luôn được hoàn thiện để đáp ứng yêu

hải
sản
PX
chế
biến
PX

khí
PX
đóng
sửa
tàu
thuyền
Trạm
xăng
dầu
+Giám đốc: là người đại diện cho Nhà nước và toàn Công ty, có trách nhiệm
quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty. Là người có toàn quyền quyết định
các hợp đồng sản xuất kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước hội đồng quant
trị và tập thể cán bộ công nhân viên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
+Phó giám đốc nội chính : phụ trách lĩnh vực kinh doanh, quản lý chỉ đạo và
điều hành kinh doanh, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; tìm kiếm nguồn nguyên
liệu để đảm bảo cho sản xuất; tham mưu cho giám các vấn đề liên quan đến kế hoạch
sản xuất kinh doanh.
+Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách việc quản lý kỹ thuật trong quá trình sản
xuất, chỉ đạo việc điều hành sản xuất đồng thời nghiên cứu các mặt hàng mới nhằm
mở rộng sản xuất, phụ trách công tác đầu tư xây dựng cơ bản đồng thời nâng cao chất
lượng và hiệu quả sản xuất.
-Phòng kế hoạch hành chính : trực tiếp tham gia vào công tác quản trị tại Công

Chú thích:
: quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng
Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán :
-Kế tóan trưởng: có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tại Công ty, chịu trách
nhiệm trước Công ty về toàn bộ công tác hạch toán kế toán, đồng thời điều hành
chung hoạt động của phòng.
-Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi, bảo quản tiền mặt, kiểm kê và lập báo cáo quỹ
hàng ngày.
-Kế toán thanh toán, tiêu thụ, tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ lập các chứng
từ thu chi tiền mặt, tiền gửi, kiểm tra báo quỹ hàng ngày; theo dõi tình hình tiêu thụ
sản phẩm và thanh toán lương cho cán bộ quản lý doanh nghiệp. Mặt khác còn theo
dõi các khoản khách hàng còn thiếu nợ và tìm cách thu hồi sớm nhằm quay nhanh
vòng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-Kế toán trưởng xí nghiệp: thực hiện hạch toán tại xí nghiệp dưới sự chỉ đạo
và kiểm tra của kế toán trưởng Công ty.
2.Hình thức tổ chức kế toán tại Công ty :
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý, Công ty đã áp dụng hình
thức Nhật ký chung với kỳ hạch toán là quý. Với hình thức kế tóan này, phòng kế
Trang 25
KẾ TOÁN TRƯỞNG
THỦ QUỸ KẾ TOÁN THANH
TOÁN, TIÊU THỤ,TIỀN
LƯƠNG,BHXH
KẾ TOÁN TRƯỞNG
XNTS HÒA CƯỜNG
KẾ TOÁN TRƯỞNG
XNTS NẠI HƯNG

Trích đoạn I.NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN TẠI CƠNG TY. II.QUẢN LÝ CHI PHÍ. III.NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG DOANH THU.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status