Thực tiễn áp dụng luật thuế GTGT ở Việt Nam và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện luật thuế GTGT ở nước ta - Pdf 12

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách Nhà nớc
mà còn là một công cụ của Nhà nớc để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Do vậy,
khi nền kinh tế của mỗi nớc chuyển sang một giai đoạn mới với những chủ trơng,
chính sách, định hớng sự phát triển kinh tế thay đổi thì chính sách thuế của quốc gia
cũng phải đợc cải cách cho thích hợp.
Nền kinh tế nớc ta bớc vào thời kỳ quá độ chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ
chế thị trờng, sản xuất hàng hoá đang dần phát triển. Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ
7 đã thông qua luật thuế doanh thu ngày 30/06/1990 nhằm thay thế một số loại thuế
trớc đó để đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế và sự bình
đẳng, công bằng về chính sách động viên thuế giữa những ngời tiêu dùng vào ngân
sách Nhà nớc. Qua một thời gian thực hiện, thuế doanh thu đã bộc lộ những nhợc
điểm nh tính chồng chéo, trùng lặp, có nhiều mức thuế suất, thuế quan nhập khẩu
không ổn định gây thất thu cho ngân sách quốc gia, hệ thống thuế không theo kịp sự
phát triển của nền kinh tế...
Trớc sự đòi hỏi khách quan đó, Luật thuế GTGT đợc Chính phủ và Bộ Tài
Chính nghiên cứu ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 không những là một
đòn bẩy chiến lợc hạn chế nhợc điểm của luật thuế doanh thu và hệ thống thuế cũ
mà còn vì những mục tiêu phát triển bền vững của đất nớc, thích ứng với sự đòi hỏi
của nền kinh tế, của quá trình hội nhập trong khu vực và quốc tế trong thời kỳ mới.
Nhằm hiểu sâu hơn về một chính sách thuế mới của Nhà nớc, cũng nh để thấy
đợc những tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc chính là
những lý do mà em chọn đề tài này để nghiên cứu.
Về bố cục nội dung, đề tài đợc chia làm ba chơng nhỏ:
Chơng I: Một số nội dung chung về thuế GTGT
Chơng II: Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở nớc ta.
1
Chơng III: Thực tiễn áp dụng luật thuế GTGT ở Việt Nam và một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện luật thuế GTGT ở nớc ta.
Ch ơng I: Một số nội dung chung về thuế GTGT
I./ Khái niệm thuế giá trị gia tăng.

đợc thúc đẩy vào những năm 50 đã có tác dụng thuận lợi để TVA đợc nhanh chóng
triển khai ở các nớc khác. Đến năm 1966, trong xu hớng cải tiến hệ thống thuế đơn
giản và hiện đại chung ở Châu Âu, TVA đợc ban hành chính thức để thay thế một
số sắc thuế gián thu.
Từ năm 1978, theo yêu cầu điều hoà luật pháp của các nớc thành viên Cộng
đồng kinh tế châu Âu (EEC), nớc Pháp điều chỉnh lại luật tài chính, trong đó có
phần quan trọng liên quan đến TVA. Năm 1986, TVA ở Pháp đợc áp dụng rộng rãi
đối với tất cả các ngành nghề sản xuất, lu thông hàng hoá, dịch vụ, nhằm đáp ứng
hai mục tiêu quan trọng: Bảo đảm số thu kịp thời, thờng xuyên cho ngân sách Nhà n-
ớc và khắc phục tình trạng thu thuế trùng lắp của thuế doanh thu.
Về tên gọi, có nhiều nớc gọi là thuế giá trị gia tăng, điển hình là Pháp, Anh,
Thuỵ Điển... Một số nớc gọi là thuế hàng hoá và dịch vụ nh Canada, New Zealand ...
ở Phần Lan, áo, Đức vẫn dùng tên gọi cũ là thuế doanh thu, với quan điểm cho
rằng, đây không phải là sắc thuế mới mà bản chất vẫn nh thuế doanh thu cũ, chỉ thay
đổi nội dung, biện pháp thu. Mặt khác, các nớc này còn có lập luận cho là đối với
hàng nhập khẩu, thuế GTGT đánh trên trị giá hàng nhập, nên không có ý nghĩa là
thuế đánh trên giá trị tăng thêm nữa...
3
Một số nớc sử dụng thuế GTGT không chỉ để thay thế các loại thuế gián thu
với nhiều nhợc điểm, mà còn nhằm tăng thu cho ngân sách nhà nớc (nh Chi Lê, Đan
Mạch...). Một số nớc coi loại thuế này nh một nguồn thu mới, cho phép giảm hoặc
huỷ bỏ một số sắc thuế khác.
Hiện nay, thuế GTGT đợc đánh giá nh một nguồn thu đang nổi lên, kết hợp
với tăng tiêu dùng, đã trở thành một yếu tố quan trọng trong tổng số thu của các nớc
đang sử dụng loại thuế này. Nhiều nớc đã xác định là số thu của họ trong năm đầu
áp dụng thuế GTGT đã đem lại kết quả cao hơn thuế doanh thu trớc đó. ở Indonesia,
thuế GTGT thu ở khâu sản xuất, chế biến, trong năm đầu áp dụng đã bảo đảm số thu
tăng gần 45% so với mục tiêu đề ra, căn cứ theo tài liệu của thuế doanh thu. ở các n-
ớc áo, Chi Lê, Đan Mạch, Pháp, Ma Rốc, Pêru, trong năm đầu áp dụng, thuế GTGT
cũng đã tăng khoảng 20% so với thuế doanh thu cũ, mặc dù lúc đó, hệ thống quản lý

trải qua nhiều công đoạn sản xuất, lu thông thì tổng số thuế thu đối với
từng sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối cùng mà ngời tiêu dùng phải
chịu càng cao.
- Thuế GTGT thờng có số lợng thuế suất ít hơn thuế doanh thu, nên có
phần đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện hơn thuế doanh thu.
IV. Ưu, nh ợc điểm của thuế GTGT.
a. Ưu điểm chủ yếu của thuế GTGT:
- Tránh đợc hiện tợng đánh thuế chồng lên thuế, phù hợp với nền kinh tế
sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng đợc áp dụng rộng rãi
đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm, hàng hoá, hoặc đ-
5
ợc cung ứng dịch vụ, nên có thể tạo đợc nguồn thu lớn cho ngân sách
nhà nớc.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoá, dịch vu, nên không phải đi sâu xem
xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc
tổ chức quản lý thu tơng đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Thuế đợc hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi phí,
đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cành
tranh thuận lợi trên thị trờng quốc tế.
- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng
nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội
địa.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thế đạt hiệu quả cao.
Việc khấu trừ thuế GTGT đợc thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào
đã thúc đẩy ngời mua phải đòi hỏi ngời bán xuất hoá đơn, ghi doanh
thu đúng vối hoạt động mua bán; khắc phục đợc tình trạng thông đồng
giữa ngời mua và ngời bán để trốn lậu thuế. ở khâu bán lẻ, thờng xảy
ra trốn lậu thuế. Ngời tiêu dùng không cần đòi hoá đơn, vì đối với họ
không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng,

bằng trong chính sách động viên giữa ngời nghèo và ngời giàu. ở Mỹ,
ngời ta đã tính thử, với thuế suất đồng loạt là 10% thì ngời nghèo phải
nộp thuế này đến 14,20% thu nhập... Để khắc phục phần nào nhợc điểm
về tính luỹ thoái của thuế GTGT, một số nớc không đánh thuế hoặc
đánh thuế với thuế suất thấp đối với mặt hàng hoặc dịch vụ thiết yếu
cho đời sống nhân dân, nh lơng thực, thực phẩm, thuốc thông thờng,
quần áo, đồ dùng học tập...
7
- Giữa lý luận và thực tế, thuế GTGT cũng có những điểm cha đợc nhất
quán. thuế GTGT đánh trên phần giá trị tăng thêm nhng đối với một số
ngành dịch vụ (nh phục vụ, sửa chữa, chuyển giao công nghệ, dịch vụ
khoa học) cách đánh thuế và khấu trừ thuế GTGT nh thế nào là hợp lý?
Đối với tài sản cố định, mức khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào thế nào là
thoả đáng...
- Thuế GTGT có u điểm là tính trung lập rất cao đồng thời lại cũng có
nhợc điểm là thiếu linh hoạt, mềm dẻo, không thật thích hợp với nền
kinh tế mới, bớc đầu chuyển sang nền kinh tế thị trờng với nhiều thành
phần kinh tế tham gia.
8
Ch ơng II: Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở n ớc ta
I.Đối t ợng đánh thuế và đối t ợng nộp thuế
1/ Đối t ợng đánh thuế
Luật thuế GTGT và các văn bản hớng dẫn thi hành luật thuế GTGT của nhà n-
ớc quy định đối tợng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
Hàng hoá chịu thuế GTGT bao gồm:
- Hàng hoá, dịch vụ đợc sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
- Hàng hoá, dịch vụ đợc nhập khẩu để tiêu dùng trong nớc.
- Hàng hoá, dịch vụ đợc sản xuất và tiêu dùng nội bộ.
- Hàng hoá, dịch vụ đợc mua, bán dới mọi hình thức, bao gồm cả trao

Giá tính thuế GTGT đợc quy định cụ thể nh sau:
1. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tợng khác, giá tính thuế là giá bán cha có thuế GTGT.
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng
với thuế nhập khẩu; giá nhập khẩu tại cửa khẩu là căn cứ tính thuế GTGT đợc
xác định theo các quy định về tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Trờng hợp hàng hoá nhập khẩu đợc miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính
thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu xác định theo
mức thuế đã đợc miễn, giảm.
Đối với dịch vụ do phía nớc ngoài cung ứng cho các đối tợng tiêu dùng
ở Việt nam, giá cha có thuế GTGT đợc xác định theo hợp đồng; trờng hợp là
10
hợp đồng không xác định cụ thể số thuế GTGT thì giá tính thuế GTGT là giá
dịch vụ phải thanh toán trả cho phía nớc ngoài.
3. Hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng, giá tính thuế
GTGT đợc xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc t-
ơng đơng tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Đối với hàng xuất chuyển kho nội bộ, xuất vật t, bán thành phẩm để
tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải
tính, nộp thuế GTGT.
4. Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xởng, kho tàng, bến bãi,
phơng tiện vận chuyển; máy móc thiết bị v.v... Giá tính thuế gt là giá cho thuê
cha có thuế. Trờng hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả
trớc tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế GTGT tính trên số tiền
thuê trả từng kỳ hoặc trả trớc bao gồm cả chi trả dới hình thức khác nh cho
thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu
cầu của bên thuê.
5. Đối với hàng hoá bản theo phơng thức trả góp, giá tính thuế tính theo giá bán
trả một lần cha có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp,
không tính theo số tiền trả góp từng kỳ).

tế đã xuất khẩu để bên chủ hàng kê khai thuế GTGT đầu ra đối với hàng hoá
thực tế đã xuất khẩu.
Đối với các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc và đại lý bán mặt hàng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ sở sản xuất theo giá cơ sở sản xuất quy định, cơ
sở sản xuất đã kê khai, nộp thuế TTĐB tính trên giá chi nhánh, cửa hàng, đại
lý bán ra thì các chi nhánh, cửa hàng không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối
với mặt hàng này và tiền hoa hồng đợc hởng.
12
9. Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cớc vận tải, bốc xếp
cha có thuế GTGT.
Hoạt động vận tải bao gồm: vận tải hành khách, hàng hoá bằng các ph-
ơng tiện đờng sắt, đờng bộ, đờng thuỷ, đờng hàng không, đờng ống v.v..
Đối với hoạt động vận tải hàng không, tàu biển, đờng sắt...có hoạt động
vận tải quốc tế thì doanh thu vận tải quốc tế không chịu thuế GTGT.
10. Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ nh tem bu chính,
vé cớc vận tải, vé xổ số kiến thiết...
Trong đó giá thanh toán bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
bên ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
2/ Thuế suất
Luật thuế GTGT phân biệt 4 mức thuế suất khác nhau: 0%, 5%, 10% và 20%
áp dụng đối với từng nhóm mặt hàng sản xuất hoặc nhập khẩu. Việc quy định các
mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hớng dẫn tiêu
dùng đối với hàng hoá, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay ở nớc ta, mặt bằng kinh
doanh của các ngành nghề cha đồng nhất, nên phân biệt mức thuế suất thuế GTGT
khác nhau đối với từng nhóm mặt hàng là sự cần thiết.
Hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu (xuất khẩu ra nớc
ngoài hoặc xuất khẩu vào khu chế xuất) đợc áp dụng mức thuế suất 0% nhằm thực
hiện hoàn thuế đã thu ở khâu trớc và khuyến khích xuất khẩu.
Những hàng hoá, dịch vụ thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu
dùng đợc áp dụng mức thuế suất thấp là 5%.

Theo phơng pháp này ngời ta tính thuế trên toàn bộ trị giá hoá đơn bán ra sau
đó trừ đi số thuế đã có trên các hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào để xác định số
thuế phải nộp trong kỳ hạch toán.
Cơ sở kinh doanh hàng hoá thuộc đối tợng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ
thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán cha có
thuế, thuế GTGT và tổng số tiền ngời mua phải thanh toán. Riêng đối với hàng hoá,
dịch vụ đặc thù đợc dùng loại chứng từ ghi gía thanh toán là giá đã có thuế thì giá
cha có thuế và thuế GTGT đầu ra.
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
Thuế GTGT đầu vào cơ sở kinh doanh đợc tính khấu trừ quy định nh sau:
- Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT thì mới đợc khấu trừ.
- Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ đợc khấu trừ phát sinh trong tháng nào đ-
ợc kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó không phân
biệt hàng hoá đã xuất dùng hay còn để trong kho.
- Trờng hợp cơ sở kinh doanh mua vật t, hàng hoá không có hóa đơn, chứng từ
thì không đợc khấu trừ thuế đầu vào, trừ các trờng hợp có quy định riêng sau:
Trờng hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại đợc dùng chứng từ ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở đợc căn cứ vào giá đã có thuế và
phơng pháp tính giá không có thuế để tính thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Trờng hợp cơ sở sản xuất, chế biến, thơng mại nộp thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản cha qua chế biến của ngời
trực tiếp sản xuất, trực tiếp khai thác không có hoá đơn bán hàng thì đợc tính
khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng hoá mua vào theo
bản kê hoặc theo hoá đơn nh sau:
15
+ Tỷ lệ 5% đối với sản phâm trồng trọt thuộc các loại cây lấy
nhựa lấy mủ, lấy dầu, bông, mía cây, chè búp tơi, lúa, gạo, ngô, khoai,

toán riêng thì đợc khấu trừ theo tỷ lệ % giữa doanh số chịu thuế GTGT so với
tổng doanh số bán ra.
2. Ph ơng pháp tính trực tiếp trên GTGT
a/ Đối t ợng áp dụng
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là ngời Việt Nam (ngời kinh doanh độc lập, hộ
gia đình, các cá nhân hợp tác với nhau sản xuất kinh doanh không hình thành
pháp nhân).
- Tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn,
chứng từ làm căn cứ tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
b/ Xác định thuế GTGT phải nộp
- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải
thanh toán cho bên bán bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà bên mua phải trả.
- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tơng ứng với hàng hoá, dịch vụ
bán ra đợc xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm
cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.
17
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp trên GTGT không đợc tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu t xây dựng làm
tài sản cố định vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính GTGT.
GTGT xác định đối với một số ngành nghề nh sau:
Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng, GTGT là số chênh
lệch giữa doanh số bán với doanh số vật t hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng
cho sản xuất, kinh doanh.
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, GTGT là số chênh lệch giứa tiền
thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật t
nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status