Tình hình thực hiện nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước - Pdf 12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
Mở đầu
Trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã, đang và
sẽ tiếp tục đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế. Nền kinh tế
Việt Nam đang trong đà phát triển mạnh mẽ, chúng ta đang ở trong giai đoạn đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN, phấn đấu
đến năm 2020 đưa Việt Nam về cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Hướng
tới mục tiêu trên, Việt Nam đang hết sức nỗ lực nhưng trong quá trình thực hiện
cũng gặp phải không ít khó khăn như xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật
lạc hậu... Để vượt qua những khó khăn đó, tạo tiền đề cho một nền kinh tế phát
triển không thể không kể đến vai trò to lớn của đầu tư xây dựng cơ bản, là một
yếu tố quyết định, có tính sống còn đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Những năm gần đây, lượng vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng gia
tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong lĩnh vực đầu tư phát triển, ngày càng có nhiều
công trình có quy mô lớn được đầu tư cho thấy đầu tư xây dựng cơ bản ngày
càng có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế. Vấn đề đáng quan tâm ở
đây là lượng vốn đầu tư quan trọng tăng hay giảm theo các yếu tố nào? Ta có thế
xây dựng mô hình nào đó thể hiện mối quan hệ giữa nguồn vốn xây dựng cơ bản
và các yếu tố trên không? Mô hình xây dựng liệu có phù hợp không? Ngoài ra,
những mục tiêu phát triển kinh tế mà kế hoach đã đề ra có thể đạt được hay
không?...Thực tế, việc quản lý và sử dụng nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ
bản ở nước ta còn rất nhiều bất cập, tình trạng thất thoát, lãng phí, thiếu hiệu quả
trong đầu tư còn rất phổ biến. Trong khi đó, khả năng cấp vốn cho đầu tư xây
dựng cơ bản thì có hạn, vì vậy bài toán đặt ra là làm thế nào để quản lý lượng
SV: Lê Thuỳ Dương
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
vốn đó và sử dụng nó một cách có hiệu quả nhất, đạt mục tiêu đề ra với chi phí
thấp nhất?
Chính vì lý do đó mà em đã chọn đề tài: “Tình hình thực hiện nguồn vốn

cố định thông qua việc tái sản xuất các tài sản cố định, làm tăng khối
lượng thực thể của tài sản cố định, bảo đảm bù đắp số tài sản cố định bị
hao mòn và tăng thêm phần xây lắp dở dang. Đến lượt mình, đầu tư cơ
bản lại được chia thành đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết
bị.
- Đầu tư vào tài sản lưu động: Là hoạt động đầu tư mua sắm các loại
nguyên, nhiên liệu dự trữ cho quá trình sản xuất, đầu tư cho việc tiêu thụ
thành phẩm và thanh lý các loại hàng tồn kho…
1.2) Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản:
SV: Lê Thuỳ Dương
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
- Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu
tư cơ bản nói chung, đó là việc sử dụng vốn để tiến hành các hoạt động
xây dựng cơ bản tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố
định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây mở rộng,
hiện đại hoá hoặc khôi phục tài sản cố định.
- Phân loại hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản: Xét theo mục đích của
hoạt động đầu tư, đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm:
+ Các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản làm tăng quy mô và cơ cấu
tài sản cố định, tăng số lượng và khối lượng của tài sản cố định
( xây mới).
+ Các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nhằm khôi phục lại quy mô
và cơ cấu tài sản cố định ban đầu ( duy tu bảo dưỡng, sửa chữa ).
Xét theo tính chất của hoạt động đầu tư, đầu tư xây dựng cơ bản bao
gồm:
+ Các hoạt động đầu tư làm gia tăng hoặc khôi phục tài sản cố định
phi sản xuất như các công trình công cộng, đương giao thông, các
công trình kiến trúc, nhà ở và các cơ sở quân sự.
- Đầu tư XDCB có những đặc điểm nổi bật được thể hiện thông qua sản

thời gian 1 đến 2 năm thì khó có thể chính xác.
2) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
2.1) Khái niệm
SV: Lê Thuỳ Dương
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
- Theo Nghị định 385/HĐBT ngày 7 tháng 11 năm 1990 của Hội
đồng Bộ trưởng ( nay là Quốc hội ) về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều
lệ quản lý XDCB đã ban hành kèm theo Nghị định 232/CP ngày 6/6/1981
thì: “Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được mục
đích đầu tư, bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi
phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt
máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán”. Các
văn bản pháp luật sau Nghị định này không đưa ra định nghĩa về vốn đầu
tư XDCB nữa. Tuy nhiên, thuật ngữ “vốn đầu tư XDCB” vẫn được sử dụng
rộng rãi trong nhiều văn bản pháp luật hiện nay.
- Vốn đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nền
kinh tế, nó là một trong những yếu tố cần thiết để xây dựng cơ sở vật chất
cho nền kinh tế nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài
sản cố định cho nền kinh tế.
2.2) Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản
2.2.1) Nguồn vốn trong nước
- Nguồn vốn Nhà nước: Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn
vốn của ngân sách Nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.
+ Đối với nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Đây chính là
nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn
đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia. nguồn vốn này được hình thành từ một phần tích luỹ
trong nước, một phần vốn khấu hao cơ bản do các đơn vị nộp Nhà

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng
vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được huy động triệt để.
- Thị trường vốn: Là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài hạn cho
các chủ đầu tư – bao gồm cả Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp.
Thị trường vốn mà cốt lõi là thị trường chứng khoán như một trung tâm
thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân cư, thu hút mọi
nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính
phủ trung ương và chính quyền địa phương tạo thành một nguồn vốn
khổng lồ cho nền kinh tế. Đây được coi là một lợi thế mà không một
phương thức huy động vốn nào có thể làm được.
2.2.2) Nguồn vốn nước ngoài
- Nguồn vốn ODA: Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế
và các chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước
đang phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu
đãi cao hơn bất cứ nguồn tài trợ phát triên chính thức ODF nào khác.
Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lượng
vốn vay tương đối lớn, bao giờ ODA cũng có yếu tố không hoàn lại
( còn gọi là thành tố hỗ trợ ) đạt ít nhất 25%.
Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này
thường đi kèm các điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe ( tính
hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn và thị trường…). Vì vậy,
để đạt được loại tài trợ hấp dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem
xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu không, việc tiếp nhận
viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh tế. Điều
này còn hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về nội dung dự án tài
SV: Lê Thuỳ Dương
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi

Chính phủ và trái phiếu công ty ra nước ngoài cũng đã được xây dựng
và xem xét. Tuy nhiên, đây là một hình thức huy động vốn rất mới mẻ
và còn phức tạp đối với Việt Nam.
3) Quản lý Nhà nước về vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản
3.1) Ngân sách Nhà nước và vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản
- Theo Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 thì ngân sách
Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Tong đó, chi ngân
sách Nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo
quốc phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ
của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật.
Như vậy, trong các khoản chi của ngân sách Nhà nước có một phần
dành ra để chi cho phát triển kinh tế xã hội và chiếm phần lớn trong số đó
là chi cho đầu tư xây dựng cơ bản.
Ngân sách Nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn
nhất của Nhà nước tham gia hoạt động và phân phối vồn đầu tư thông qua
hoạt động thu, chi ngân sách Nhà nước.
- Theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước, có thể chia nguồn vốn
đầu tư từ NSNN thành: Vốn đầu tư của ngân sách Trung ương được hình
thành từ các khoản thu của ngân sách trung ương nhằm đầu tư cho các dự
án phục vụ cho lợi ích quốc gia. Vốn đầu tư của ngân sách địa phương
SV: Lê Thuỳ Dương
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
được hình thành từ các khoản thu của ngân sách địa phương nhằm đầu tư
cho các dự án phục vụ cho lợi ích của từng địa phương đó. Nguồn vốn này
thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương quản lý sử dụng.
- Theo mức độ kế hoạch hoá vốn đầu tư có:

+ Trực tiếp quản lý dự án khi chủ đầu tư xây dựng công trình có đủ
điều kiện năng lực về quản lý dự án.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và Ban quản lý dự án trong
trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án:
Chủ đầu tư có nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Tổ chức thẩm định, phê duyệt các bước thiết kế, dự toán xây
dựng công trình sau khi dự án được phê duyệt;
+ Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu
thầu và kết quả đấu thầu đối với các gói thầu không sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước;
+ Ký kết hợp đồng với các nhà thầu;
+ Thanh toán cho nhà thầu theo tiến độ hợp đồng hoặc theo biên
bản nghiệm thu;
+ Nghiệm thu để đưa công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng.
3.2.2) Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
- Nguyên tắc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình:
+ Chi phí của dự án đầu tư xây dựng công trình được xác định
theo công trình phù hợp với bước thiết kế xây dựng và được biểu
SV: Lê Thuỳ Dương
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
hiện bằng tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán xây dựng công
trình.
+ Chi phí dự án đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn
tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp Nhà nước được lập và quản lý trên cơ sử hệ thống định
mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí trong hoạt động xây
dựng hệ thống giá xây dựng và cơ chế chính sách có liên quan do
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng
không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
- Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình
- Quản lý môi trường xây dựng
II) Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn
ngân sách cho đầu tư XDCB
1) Mục tiêu của quản lý vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản
Mục tiêu cơ bản của quản lý vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ
bản hiện nay là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng
đối với việc nâng cao hiệu quả nền sản xuất xã hội. Điều cơ bản trước tiên
của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là việc chọn phương án đầu tư
có lợi nhất, đảm bảo tăng sản phẩm nhiều nhất trên một đồng vốn đầu tư, rút
SV: Lê Thuỳ Dương
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
ngắn thời hạn thu hồi vốn cũng như đáp ứng các chi chí khác về kinh tế - xã
hội của một dự án đầu tư phải có.
- Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cũng có nghĩa là tăng năng suất lao
động, tăng khối lượng sản phẩm, giảm giá thành, cải tiến chất lượng sản
phẩm, tăng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm, phục vụ việc thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, nâng cao mức sống
nhân dân…tạo ra những điều kiện cho việc phát triển toàn diện mỗi cá nhân
trong cộng đồng.
- Tái sản xuất mở rộng tài sản cố định đòi hỏi chi phí lớn và chỉ
mang lại kết quả trong một thời gian dài. Vốn đầu tư bị tồn đọng không vận
động, không sinh lời do quá trình xây dựng kéo đài. Do đó, điều quan trọng
đối với xã hội là phải biết tiền vốn phải bỏ ra lúc nào và trong khoảng thời
gian bao lâu, khi nào vốn đầu tư sẽ được hoàn lại. Vấn đề sử dụng hợp lý,
nhanh chóng lại vốn đầu tư được giải quyết trên cơ sở xem xét các chỉ tiêu và

- Đầu tư và xây dựng phải phù hợp với chiến lược về quy hoạch
phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Sử dụng các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu
quả cao nhất, chống tham ô, lãng phí.
- Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc đáp ứng
yêu cầu bền vững mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi
SV: Lê Thuỳ Dương
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ
tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí
hợp lý, thực hiện bảo hành công trình.
2.2) Một số vấn đề cụ thể về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
2.2.1) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Là giai đoạn mà chi phí có tỷ trọng không lớn so với tổng mức vốn
đầu tư của cả dự án hay công trình, nhưng là một giai đoạn có ý nghĩa
vô cùng quan trọng, nó quyết định đến nội dung, mục đích, yêu cầu của
quá trình đầu tư xây dựng cơ bản.
Công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm:
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư;
- Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước hoặc nước
ngoài để tìm nguồn cung ứng vật tư thiết bị hoặc tiêu thụ sản
phẩm. Xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu
tư và lựa chọn hình thức đầu tư;
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chon địa điểm xây dựng;
- Lập dự án đầu tư;
- Thẩm định dự án để quyết định đầu tư;

- Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình;
- Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công công trình;
- Xin giấy phép xây dựng ( nếu quy định phải có ) và giấy phép
khai thác tài nguyên ( nếu có);
- Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án;
SV: Lê Thuỳ Dương
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
- Thi công xây lắp công trình;
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng;
- Quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đưa
dự án vào khai thác sử dụng;
Trong giai đoạn này, việc quản lý chặt chẽ trong các khâu đều có
những ý nghĩa rất quan trọng đến việc tiết kiệm vốn đầu tư, hạn chế
được lãng phí, tiêu cực trong đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo được
chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật trong XDCB, đem lại hiệu quả trong đầu
tư.
Trong những năm gần đây, với chủ trương chung của Nhà nước yêu
cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và nâng cao chất lượng sản
phẩm được đầu tư và xây dựng, Chính phủ, các Bộ ban ngành, các địa
phương đã có những văn bản pháp luật quy định cụ thể, chi tiết thực
hiện quy chế đấu thầu, tuyển chọn tư vấn, khảo sát thiết kế, giám sát kỹ
thuật lắp đặt thiết bị và xây dựng, đấu thầu trong mua sắm tài sản, đấu
thầu trong mua sắm thiết bị và xây lắp.
Trong quá trình thi công xây lắp công trình, việc quản lý kỹ thuật và
chất lượng công trình, việc nghiệm thu công trình thực hiện theo quy
chế giám sát chất lượng công trình đã được Bộ Xây Dựng ban hành.
Việc cấp vốn và thanh toán phải đảm bảo đúng thành phần nghiệm thu,
khối lượng, chất lượng và đơn giá xây lắp hoàn thành thành theo thiết
kế, dự toán đã được duyệt, theo hồ sơ dự thầu, theo hợp đồng đã cam

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
- Thu hồi và hoàn trả vốn đầu tư: Là nguyên tắc bắt buộc đối với
tất cả các dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn. Tất cả các dự án
đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước mà chủ đầu tư có trách
nhiệm hoàn trả vốn hoặc trả nợ vay thì nguồn vốn để thu hồi và
trả nợ vay bao gồm toàn bộ khấu hao cơ bản, một phần lợi nhuận
và các nguồn vốn khác ( nếu có ).
SV: Lê Thuỳ Dương
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
Chương 2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc
thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn
vốn ngân sách Nhà nước
1) Các nhân tố
Việc thực hiện nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản do rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng, vấn đề về cơ chế quản lý, chậm giải ngân, chậm tiến độ, không thống
nhất cách làm từ trên xuống dưới…là những nguyên nhân dễ thấy làm cho
nguồn vốn đầu tư thực hiện bị giảm. Tuy nhiên, đó là những nguyên nhân khá
chung chung, thuộc về mặt cơ chế chính sách. Trong bài này sẽ đề cập tới các
nhân tố cụ thể ảnh hưởng tới việc thực hiện nguồn vốn đầu tư từ phía chi phí
trong xây dựng cơ bản. Thị trường sắt thép gần đây đang biến động lớn, đó là
những gì mà các nhà xây dựng quan tâm nhất hiện nay. Sắt thép khan hiếm, giá
cả tăng cao, nhiều công trình dở dang vì không mua được sắt thép. Ta sẽ thử xây
dựng một mô hình hồi quy, trong đó biến được giải thích là giá trị thực hiện
nguồn vốn XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước, các biến độc lập là các
biến giá sắt thép nhập khẩu, chỉ số giá vật liệu xây dựng, tỷ giá VND/USD, trong
đó, ta sẽ xoay quanh tác động của giá sắt thép nhập khẩu đến giá trị thực hiện
nguồn vốn đầu tư XDCB như thế nào.
- Giá sắt thép nhập khẩu: Được dự đoán có quan hệ nghịch biến với giá trị

(Tỷ đồng) (% so với kỳ gốc
năm 2005)
(% )
(Triệu
USD)
(Nghìn
tấn)
537 (USD/tấn)
2007 1 6595.4 111.86 16.080 297 537
1296.089
2 5619.6 113.9 16.124 263 458
1533.917
3 8001.7 113.8 16.074 359 638
781.1024
4 7623.5 114.9 16.086 686 686
921.944
5 8507.3 115.9 16.111 686 418
609.0776
6 8390.3 117.5 16.114 522 280
1022.77
7 8646.7 118.32 16.116 611 426
696.0784
8 8747.3 118.5 16.134 715 467
520.4513
9 9838.8 119.01 16.159 579 377
561.6056
10 10166.4 120.81 16.164 724 485
431.5642
11 9850 123.07 16.163 769 520
862.7968

GIA -1.596380 0.613158 -2.603538 0.0263
VLXD -22.94685 8.304895 -2.763052 0.0200
TYGIA 24351.42 7158.390 3.401801 0.0068
C -380121.3 115438.4 -3.292851 0.0081
R-squared 0.847277 Mean dependent var 8242.121
Adjusted R-squared 0.801460 S.D. dependent var 1491.499
S.E. of regression 664.5804 Akaike info criterion 16.07115
Sum squared resid 4416671. Schwarz criterion 16.25373
Log likelihood -108.4980 F-statistic 18.49262
Durbin-Watson stat 2.032210 Prob(F-statistic) 0.000210
Mô hình 1 có dạng sau:
vonxdcb = -380121.3 – 1.596380.gia – 22.94685.vlxd + 24351.42.tygia
Các hệ số đều có ý nghĩa, p_value < 0.05. Các hệ số của giá thép và chỉ số
giá vật liệu xây dựng đều âm, điều này phản ánh đúng thực tế về giá các
loại nguyên liệu này càng thăng thì cũng càng làm tăng chi phí XDCB, dẫn
đến các dự án đầu tư không thể thực hiện được như mục tiêu đề ra, tức là
nguồn vốn đầu tư XDCB bị giảm theo. Tuy nhiên, khác với dự đoán, hệ số
của tỷ giá lại dương, hệ số rất lớn. Trong đó, hệ số chặn lại có ý nghĩa nhất,
SV: Lê Thuỳ Dương
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: T.S Trần Bá Phi
điều này phản ánh rằng các nguồn vốn đầu tư XDCB bị ảnh hưởng nhiều
bởi các yếu tố khác không được nhắc đến trong mô hình.
* Ta kiểm định mô hình có dạng đúng không:

Sử dụng tiêu chuẩn Ramsay kiểm định:
H
0
: Dạng hàm là đúng
H

Durbin-Watson stat 1.692021 Prob(F-statistic) 0.000546
25

Trích đoạn Kết luận và kiến nghị Giải pháp cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản năm
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status