Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đấu tư tại CN NHNNo & PTNT hà nội - Pdf 13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân hàng -
tài chính
Mục lục
Lời nói đầu 3
Chơng 1: Tổng quan chung về thẩm định tài chính dự án đầu t của
NHTM 5
1.1 NHTM - Tổng quan 5
1.1.1 Các quan niệm về NHTM 5
1.1.2 Các chức năng của NHTM 6
1.2 Dự án đầu t 10
1.2.1 Định nghĩa 10
1.2.2 Phân loại dự án đầu t 10
1.2.3 Chu trình dự án đầu t 14
1.2.4 Vai trò của dự án đầu t 15
1.3 Thẩm định dự án đầu t 16
1.3.1 Định nghĩa 16
1.3.2 Mục tiêu thẩm định dự án đầu t 16
1.3.3 Quan điểm thẩm định dự án đầu t 17
1.3.4 Nội dung thẩm định dự án đầu t 17
1.4 Thẩm định tài chính dự án đầu t 20
1.4.1 Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu t 20
1.4.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu t 21
1.5 Chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t của NHTM 40
1.5.1 Khái niệm chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t 40
1.5.2 Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t. 40
Chơng 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu t tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội 47
2.1 Khái quát chung về Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội 47
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội 47
2.1.2 Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội 48
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 2 năm 2002 và 2004 48

3.3 Một số đề xuất, kiến nghị 105
3.3.1 Chính phủ, các Bộ, Ngành và các cơ quan liên quan 105
3.3.2 Ngân hàng Nhà nớc 106
3.3.3 NHNo&PTNT Việt Nam 107
Kết luận 109
Tài liệu tham khảo 111
Lời nói đầu
Ngân hàng thơng mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo
hiệu trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngợc
lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ nền
kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ.
Với t cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt
động cho vay và đầu t. NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội nh là ng-
ời mở đờng, ngời tham gia, ngời quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh.
NHTM ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các
thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Nguyễn Chí Tiến
Tài chính doanh nghiệp 43 E
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân hàng -
tài chính
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số
các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và
cũng là nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ thống. Đây là nghiệp
vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ
tiền lãi cho vay. Nhng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số các
rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi
trả đợc nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá sản gây ảnh hởng nghiêm trọng cho
toàn bộ nền kinh tế.
Quá trình phát triển của Việt Nam theo hớng CNH - HĐH theo chiến lợc phát

chính dự án tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy bài viết
của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp
giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tậm tình của các thầy cô giáo và các cô, chú cán bộ
tại Chi nhánh để bài viết thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!

Chơng 1: Tổng quan chung về thẩm định
tài chính dự án đầu t của NHTM
1.1. NHTM - Tổng quan
1.1.1 Các quan niệm về Ngân hàng thơng mại.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của
nền sản xuất hàng hoá: Các ngân hàng thơng mại xuất hiện trong nền kinh tế với t cách
là các nhà tổ chức trung gian, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế có d thừa và trên cơ
sở đó cấp tín dụng cho các đơn vị kinh tế có nhu cầu tức là luân chuyển vốn một cách
gián tiếp. Hệ thống ngân hàng thơng mại có phạm vi hoạt động rộng rãi vì nó cung cấp
các dịch vụ tài chính cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và các tầng lớp dân c. Tuỳ
theo cách tiếp cận mà có các quan điểm khác nhau về NHTM, điều đó còn phụ thuộc
vào tính chất và mục tiêu của nó trên thị trờng tài chính của từng nớc.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại.
Ngân hàng thơng mại là một loại hình doanh nghiệp: Một doanh nghiệp đặc biệt
hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Hoa Kỳ.
Nguyễn Chí Tiến
Tài chính doanh nghiệp 43 E
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân hàng -
tài chính
Ngân hàng thơng mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

Tài chính doanh nghiệp 43 E
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân hàng -
tài chính
Nền kinh tế cần một số cung tiền tệ vừa đủ và không đợc phép vợt. Nếu tiền cung
ứng tăng quá nhanh, tất yếu lạm phát sẽ xuất hiện và những hậu quả xấu mà quá trình
kinh tế sẽ phải chịu đựng.
Cơ chế thanh toán:
Việc đa ra một cơ chế thanh toán, hay nói một cách khác, sự vận động của vốn là
một trong những chức năng quan trọng do các NHTM thực hiện và nó càng trở nên
quan trọng khi đợc sự tín nhiệm trong việc sủ dụng séc và thẻ tín dụng.
Các Ngân hàng đã và đang trang bị máy tính và các phơng tiện kỹ thuật nhằm
làm cho quá trình thanh toán bù trừ đợc thực hiện nhanh chóng, giảm bớt chi phí và đạt
trình độ chính xác cao. Trong những năm gần đây đã có những đổi mới quan trọng và
đợc đa vào sử dụng nh nghiệp vụ ngân hàng không séc hoặc xã hội không séc, nghĩa là
sử dụng một vài hình thức chuyển tiền bằng điện tử và chính điều này, có thể dẫn đến
việc huỷ bỏ séc ngân hàng đã từng sử dụng lâu nay và phần lớn công việc có liên quan.
Điều này có thể mạng hoá các máy tính trong các Ngân hàng đặt khắp nơi trong nớc và
nh vậy, nó thực hiện việc chuyển vốn của ngời mua sang tài khoản của ngời bán. Nét
thuận lợi cơ bản của hệ thống này là hiện đã lắp đặt và sử dụng hệ thống máy tự động
trong nhiều ngân hàng và do đó, thẻ tín dụng ngân hàng có thể đợc sử dụng để rút tiền
từ tài khoản cụ thể, thực hiện gửi tiền và thanh toán nợ và chuyển vốn giữa tiền gửi tiết
kiệm và tài khoản séc của cùng một thân chủ.
Huy động tiết kiệm.
Các NHTM thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả các khu vực của
nền kinh tế bằng cách cung ứng những điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền tiết kiệm
của dân chúng và bằng cách đa những phơng thức dễ dàng để thực hiện các mục đích
có tính xã hội. Ngời gửi tiền tiết kiệm đợc nhận một khoản tiền thởng dới danh nghĩa
lãi suất trên tổng số tiền gửi tiết kiệm ở các ngân hàng, với mức độ an toàn và hình thức
thanh khoản cao. Số tiền huy động đợc thông qua hình thức tiết kiệm luôn sẵn sàng đáp

NHTM cung ứng các dịch vụ ngân hàng quốc tế đối với các hoạt động ngoại th-
ơng. Sở dĩ nh vậy là do tồn tại ở mỗi nớc một hệ thống tiền tệ riêng, không đồng nhất,
và với năng lực tài chính của ngời mua và ngời bán ở các nớc khác nhau cũng không
giống nhau. Và trong một số trờng hợp, còn có những hạn chế về ngôn ngữ. Có thể
xuất hiện một ngời nào đó đặt mua rợu vang ở Pháp, một chiếc xe du lịch ở Đức,
những đôi giày ở ý hoặc đăng ký những tạp chí kinh tế ở Anh, có thể nhận ra rằng
những ngời bán ở các nớc nói trên không thích thanh toán bằng đô la. Trong trờng hợp
nh vậy, ngời mua buộc phải tìm cách thanh toán cho ngời bán bằng đồng ngoại tệ khác
nh Francs Pháp, Marks Đức, Lira ý hoặc đồng bảng Anh. Để làm điều đó, ngời mua
hàng có thể đến các NHTM để đổi lấy những đồng tiền thích hợp một cách nhanh
chóng và có lợi nhất theo nhu cầu của mình.
Trong trao đổi ngoại thơng, có thể tiến hành thuận lợi hơn thông qua việc phát
hành th tín dụng, có sự thừa nhận đợc viết từ phía ngân hàng cho một cá nhân hoặc một
công ty, trong đó bảo đảm rằng, ngân hàng sẽ chấp nhận và thanh toán hối phiếu đó,
với số lợng xác định, nếu đợc gửi đến ngân hàng đúng thời hạn theo th tín dụng. Khi
Nguyễn Chí Tiến
Tài chính doanh nghiệp 43 E
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân hàng -
tài chính
một th tín dụng của NHTM đợc phát hành, cả ngời mua và ngời bán đợc bảo vệ, loại và
điều kiện của hàng hoá đợc xác định và tín dụng ngân hàng đợc chuyển cho ngời mua
theo số lợng hàng hoá đó.
Dịch vụ uỷ thác và t vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về
quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài
sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay
hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu t Thậm chí, các ngân hàng
đóng vai trò là ngời đợc uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua
đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi

1.2.2 Phân loại dự án đầu t
Trên thực tế, các dự án đầu t rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô và thời hạn
và đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại dự
án nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi và đề ra các biện pháp để nâng cao
hiệu quả của các họat động đầu t theo dự án.
Theo tính chất dự án đầu t
Dự án đầu t mới: Là họat động đầu t xây dựng cơ bản, nhằm hình thành
các công trình mới. Thực chất trong đầu t mới, cùng với việc hình thành các công trình
mới, đòi hỏi có bộ máy quản lý mới.
Dự án đầu t chiều sâu: Là họat động đầu t xây dựng cơ bản, nhằm cải tạo,
mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, dịch vụ; trên cơ sở
các công trình đã có sẵn. Thực chất trong đầu t chiều sâu, tiến hành việc cải tạo mở
Nguyễn Chí Tiến
Tài chính doanh nghiệp 43 E
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân hàng -
tài chính
rộng và nâng cấp các công trình đã có sẵn, với bộ máy quản lý đã hình thành từ trớc khi
đầu t.
Dự án đầu t mở rộng: Là dự án nhằm tăng cờng nâng lực sản xuất dịch
vụ hiện có nhằm tiết kiệm và tận dụng có hiệu quả công suất thiết kế của năng lực sản
xuất đã có.
Theo nguồn vốn
Dự án đầu t có vốn huy động trong nớc: Vốn trong nớc là vốn hình thành
từ nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nớc,
vốn tín dụng do nhà nớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc, vốn đầu t
phát triển của doanh nghiệp nhà nớc, các nguồn vốn khác.
Dự án đầu t có vốn huy động từ nớc ngoài: Vốn ngoài nớc là vốn hình
thành không bằng nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn thuộc
các khoản vay nớc ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu t

và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới.
Không kể
mức vốn
2 Các dự án: sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc vào quy
mô đầu t.
Không kể
mức vốn
3
Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí,
hoá chất, phân bón, chế tạo máy( bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp
ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các
dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đờng sắt, đ-
ờng quốc lộ.
Trên 600
tỷ đồng
4
Các dự án: thuỷ lợi, giao thông( khác ở điểm I 3), cấp thoát nớc
và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thông tin, điện tử, tin học, hoá dợc, thiết bị y tế, công trình cơ khí
khác, sản xuất vật liệu, bu chính viễn thông, BOT trong nớc, xây
dựng khu nhà ở, đờng giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có
quy họach chi tiết đợc duyệt.
Trên 400
tỷ đồng
5
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công
nghiệp nhẹ, sành, sứ, thuỷ tin, in; vờn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.
Trên 300

300 tỷ đồng
4
Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây
dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu
Từ 7 đến
200 tỷ đồng
Nguyễn Chí Tiến
Tài chính doanh nghiệp 43 E
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân hàng -
tài chính
khoa học và các dự án khác.
III. Nhóm C
1
Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí; hoá chất, phần bón, chế tạo
máy( bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện
kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đờng sắt, đờng quốc lộ. Các trờng
phổ thông nằm trong quy họach( không kể mức vốn).
Dới 30
tỷ đồng
2
Các dự án: thuỷ lợi, giao thông( khác ở điểm III 1), cấp thoát n-
ớc và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thông tin, hoá dợc, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật
liệu, bu chính viễn thông, BOT trong nớc, xây dựng khu nhà ở, tr-
ờng phổ thông, đờng giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đẫ có
quy họach chi tiết đợc duyệt.
Dới 20
tỷ đồng

Nguyễn Chí Tiến
Tài chính doanh nghiệp 43 E
12
Giai đoạn 1
Nghiên cứu cơ hội đầu
t ( hình thành ý t ởng
đầu t , bản giới thiệu cơ
hội đầu t , tìm đối tác
đầu t )
Giai đoạn 2
Nghiên cứu tiền khả thi( dự
kiến quy mô vốn, thị tr ờng,
kỹ thuật, công nghệ, môi tr
ờng, tài chính, quản lý,
nhân lực )
Giai đoạn 3
Nghiên cứu
khả thi ( hồ sơ
thẩm định, hồ
sơ phê duyệt)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân hàng -
tài chính

Thời kỳ 2: Thực hiện dự án
Trong thời kỳ này của dự án bao gồm các giai đoạn:

Nguyễn Chí Tiến
Tài chính doanh nghiệp 43 E
13
Giai đoạn 1

nhà quản lý và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế- xã hội đợc thể hiện nh
sau:
Dự án đầu t là phơng tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế.
Dự án đầu t giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển
Dự án đầu t góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực mới cho
phát triển.
Dự án đầu t giải quyết quan hệ cung cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trờng,
cân đối quan hệ sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
Nguyễn Chí Tiến
Tài chính doanh nghiệp 43 E
14
Giai đoạn 1
Đánh giá dự án sau khi thực hiện
(thành công, thất bại, nguyên nhân)
Giai đoạn 2
Thanh lý, phát triển dự án mới
D = f ( C,T,L,R)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân hàng -
tài chính
Dự án đầu t góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế xã hội của đất nớc.
Dự án đầu t là căn cứ quan trọng để tổ chức tài chính đa ra quyết định tài trợ,
các cơ quan chức năng của Nhà nớc phê duyệt và cấp giấy phép đầu t.
Dự án đầu t là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật t, lao động, trong quá
trình thực hiện đầu t.
1.3 Thẩm định dự án đầu t
1.3.1 Định nghĩa
Thẩm định dự án đầu t là rá soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và
toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu
quả cũng nh tính khả thi của dự án trớc khi quyết định đầu t.

1.3.4 Nôị dung thẩm định dự án đầu t.
1.3.4.1 Cơ sở pháp lý về thẩm định dự án đầu t.
Theo Quy chế quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định của
chính phủ số 52/1999/NĐ - CP, ngày 08/7/1999.
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 324/1998/QĐ- NHNN ngày 30/9/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nớc.
Theo Nghị định của Chính phủ số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 về Sửa
đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu t và xây dựng, ban hành kèm theo
Nghị định của Chính phủ số 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999.
Theo Luật khuyến khích đầu t trong nớc, sửa đổi ngày 20/5/1998.
Theo Nghị định của Chính phủ số 51/1999/NĐ - CP, ngày 8/7/1999 về Quy
định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu t trong nớc ( sửa đổi ), số 03/1998/QH
10.
Theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, ngày9/6/2000 (Sửa đổi từ:
1987,1990,1992).
Nguyễn Chí Tiến
Tài chính doanh nghiệp 43 E
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân hàng -
tài chính
Theo Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP, ngày 31/7/2000 về Quy
định chi tiết thi hành Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Theo Thông t của Bộ Kế họach và Đầu t số 12/2000/ TT- BKH, ngày 15/9/2000
về Hớng dẫn họat động đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nớc.
Theo Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày20/4/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nớc

Tài khoản tiền gửi, tiền vay.
Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh.
Tổng mức vốn đầu t của dự án.
Tiến độ triển khai thực hiện.
2. Thẩm định t cách pháp lý của chủ đầu t.
Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự:
Đối tợng đầu t.
Điều kiện thành lập doanh nghiệp.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Năng lực cán bộ quản lý của chủ đầu t.
Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu t:
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính cuả doanh nghiệp, có thể sử dụng
thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng nhất đợc
hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu sau:
Bảng cân đối kế toán 2 năm liền kề.
Báo cáo kết quả kinh doanh hai năm liền kề.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Thuyết minh báo cáo tài chính có liên quan.
Báo cáo lợi nhuận giữ lại.
Báo cáo kiểm toán.
3. Thẩm định mục tiêu dự án đầu t.
Lĩnh vực mà dự án đầu t.
Địa bàn mà dự án đầu t
4. Thẩm định thời hạn đầu t.
Nguyễn Chí Tiến
Tài chính doanh nghiệp 43 E
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân hàng -
tài chính
5. Thẩm định biện pháp bảo đảm nợ vay.

dự án.
Nguyễn Chí Tiến
Tài chính doanh nghiệp 43 E
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân hàng -
tài chính
Đặc điểm của các dự án là thờng yêu cầu một lợng vốn lớn và sử dụng trong một
thời gian dài. Tổng vốn đầu t nay trớc khi trình Ngân hàng thì đã đợc xác định và đã đ-
ợc nhiều cấp, ngành xem xét, phê duyệt. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn cần phải thẩm định
lại trợc khi cho vay, bởi vì: Sai lầm trong việc xác định nhu cầu vốn đầu t của dự án có
thể dẫn tới tình trạng lãng phí vốn lớn, gây khó khăn trong hoạt động đầu t cũng nh
hoạt động vận hành kết quả đầu t sau nay, thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng đối với
chủ đầu t.
Do đó việc xác định hợp lý tối đa tổng mức vốn đầu t của một dự án là cần thiệt
đối với ngân hàng. Ngân hàng sẽ thẩm định chi tiết tổng vốn đầu t đợc hình thành nh
thế nào:
Vốn đầu t vào tài sản cố định:
Đây là hoạt động đầu t nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định. Vốn đầu
t vào tài sản cố định thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu t cho dự án. Các tài
sản cố định đợc đầu t có thể là tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố định vô hình.
Cụ thể là:
- Chi phí xây lắp: Chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế - kỹ
thuật, chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, chi phí cần thiết và hợp lý
ch các thủ tục pháp lý nh đăng ký kinh doanh, thuế trớc bạ, lệ phí chứng từ,
- Chi phí máy móc thiết bị công nghệ, hệ thống dây chuyền và các thiết bị bán lẻ:
Giá mua thiết bị, chi phí bảo quản, vận hành, vận chuyển.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí khác: Chi phí này phát sinh trong quá trình thực hiện dự án không liên
quan trực tiếp đến việc tạo ra hay vận hành các tài sản cố định.
Vốn đầu t vào tài sản lu động:

dự án. Khi lấy toàn bộ khoản tiền thu đợc trừ đi khoản tiền chi ra thì chúng ta sẽ xác
định đợc dòng tiền ròng tại các mốc thời gian khác nhau. Quá trình xác định dòng tiền
ròng hàng năm dựa trên lợi nhuận sau thuế, khấu hao, lãi vay và những khoản mục điều
chỉnh khác khi có sự khác biệt trong cơ cấu đầu t tài trợ cho dự án. Nếu sai lầm trong
việc xác định các dòng tiền có thể dãn đến tính toán và thẩm định hiệu quả tài chính dự
án không có ý nghĩa thực tế nữa. Do đó đứng trên góc độ là Ngân hàng khi xác định
dòng tiền còn lu ý một số vấn đề sau:
Cơ cấu vốn tài trợ cho dự án: Nh đã phân tích ở trên, cơ cấu vốn tài trợ cho dự
án có ảnh hởng đến việc xác định dòng tiền hoạt động mỗi năm của dự án. Một dự án
có thể đựơc tài trợ bằng nhiều nguồn khác nhau, do đó dòng tiền sẽ đợc điều chỉnh để
phù hợp với mỗi phơng thức tài trợ.
Lãi suất chiết khấu đợc đợc lựa chọn là thực hay danh nghĩa: Lãi suất thực là
lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát dự kiến. Việc lựa chọn lãi suất chiết khấu hay
Nguyễn Chí Tiến
Tài chính doanh nghiệp 43 E
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân hàng -
tài chính
danh nghĩa không thành vấn đề miễn là đảm bảo nguyên tắc nhất quán: Lãi suất chiết
khấu thực áp dụng đối với dòng tiền thực, lãi suất chiết khấu danh nghĩa áp dụng đối
với dòng tiền danh nghĩa.
Lựa chọn phơng pháp tính khấu hao: Việc lựa chọn phơng pháp tính khấu hao
sẽ ảnh hởng đến độ lớn của lợi nhuận sau thuế và chi phí khấu hao và từ đó ảnh hởng
tới quy mô dòng tiền mỗi năm.
Rủi ro: Trong quá trình thẩm định tài chính dự án, chúng ta cần phải xem xét
và phân tích cẩn trọng rủi ro đối với dự án. Rủi ro bao gồm rất nhiều loại và chúng đều
tác động tới kết quả của việc xác định dòng tiền dự tính cho dự án.
Những u đãi đầu t của chính phủ.
Thuế thu nhập doang nghiệp.
Các phơng pháp tính toán tài chính đợc sử dụng trong thẩm định hiệu quả tài

cho chủ đầu t.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
- Nếu NPV< 0: dự án bị từ chối.
- Nếu NPV= 0: tuỳ vào vị trí và mục đích khác ( xã hội, môi trờng ) để lựa
chọn.
- Nếu NPV> 0:
+ Nếu đó là các dự án độc lập thì tất cả đợc lựa chọn.
+ Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ đợc
lựa chọn.
Ưu điểm:
- Tính đến giá trị thời gian của tiền.
- Cho biết lợi nhuận của dự án đầu t và giúp chủ đầu t tối đa hoá lợi nhuận.
Nhợc nhiểm:
- NPV không cho biết khả năng sinh lợi tính bằng tỷ lệ phần trăm nên không
thuận tiện cho việc so sánh cơ hội đầu t.
- NPV không quan tâm đếm sự khác biệt về thời gian hoạt động của các dự án
nên việc lựa chọn dự án có NPV lớn nhất không đợc chính xác.
Nguyễn Chí Tiến
Tài chính doanh nghiệp 43 E
23
( )

=
+
=
n
0t
t
t
ki

24
( )
21
121
1
NPVNPV
kkNPV
kIRR
+

+=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân hàng -
tài chính
+ Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc: dự án nào có IRR lớn nhất sẽ đợc
lựa chọn.
Ưu điểm:
- Có tính đến giá trị thời gian của tiền.
- Phơng pháp IRR cho biết khả năng sinh lợi của dự án tính bằng tỷ lệ phần trăm
vì vậy thuận tiện cho việc so sánh các cơ hội đầu t.
Nhợc điểm:
- IRR có thể cho kết quả sai lệch nếu có hai hoặc nhiều dự án loại trừ nhau đem
so sánh vì IRR không xét đến quy mô dự án đầu t .
- Do không tính toán trên cơ sở chi phí vốn của dự án, phơng pháp IRR có thể
dẫn đến nhận định sai về khả năng sinh lợi của dự án.
-Phơng pháp IRR có thể mâu thuẫn với phơng pháp NPV khi chi phí vốn thay đổi.
- Phơng pháp IRR có thể gặp vấn đề đa giá trị.
Phơng pháp chỉ số doanh lợi (PI):
Khái niệm: Chỉ số doanh lợi là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính
bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tơng lai chia cho vốn đầu t bỏ ra ban
đầu.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status