Hiện trạng và giải pháp phát triển hệ thống trang trại trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên - Pdf 13

1
1. Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Kinh tế trang trại đã có từ lâu và đã trải qua nhiều bớc thăng trầm khác
nhau. Sau khi thực hiện chủ trơng khoán đến hộ gia đình và sau Luật Đất đai
(1993) quy định ngời lao động, hộ gia đình có 5 quyền trong sử dụng đất
đã làm xuất hiện và phát triển trở lại mô hình trang trại. Từ đó trang trại
đã sớm phát huy những u thế của mình đó là kinh tế trang trại (KTTT) vừa
có điều kiện làm tăng năng suất lao động, tăng năng suất trên một đơn vị diện
tích, vừa có khả năng khai thác hữu hiệu lợi thế của từng vùng lãnh thổ. Nhờ
vậy có thể sản xuất ra hàng loạt sản phẩm với chi phí thấp nhất. Trên cơ sở đó
thúc đẩy tăng trởng cả thị trờng đầu ra lẫn thị trờng đầu vào trong sản xuất
nông nghiệp (SXNN), giúp giải quyết tốt những mục tiêu, nhu cầu mới không
ngừng nảy sinh, giúp cho c dân nông thôn dần thoát khỏi ngỡng kém phát
triển, góp phần đa nền kinh tế đất nớc cất cánh sang giai đoạn mới một
cách chắc chắn và bền vững. Nh vậy, tuy mới mẻ nhng KTTT đã tự khẳng
định là hình thức kinh tế vô cùng quan trọng, có thể coi KTTT là bớc đột phá
cho sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn Việt Nam trong thời kỳ này.
Khoái Châu là một huyện lớn nằm ở phía bắc của tỉnh Hng Yên có tổng
dân số đông là 195.309 nhân khẩu. Năm 1999 huyện Khoái Châu đợc tái lập với
điều kiện tự nhiên thuận lợi và đất đai màu mỡ cùng với sự phát triển của nền kinh
tế nông nghiệp - nông thôn các mô hình kinh tế trang trại đợc hình thành và phát
triển có hiệu quả. Đến nay toàn huyện đã có 420 trang trại đạt tiêu chí cấp bộ và
liên bộ. Bên cạnh đó Khoái Châu còn có thị trờng tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, chợ
đầu mối thu mua nông sản phẩm của tỉnh Hng Yên, đây là điều kiện và tiền đề cơ
bản cho việc phát triển trang trại. Tuy nhiên, những vấn đề đặt ra là tình hình phát
triển kinh tế trang trại tại huyện Khoái Châu nh thế nào ? Những giải pháp chủ
yếu phát triển kinh tế trang trại ra sao ? đó là những vấn đề cần các nhà khoa học
nghiên cứu và có những giải pháp phù hợp nhằm đánh giá thực trạng, đa ra giải
2
pháp khắc phục khó khăn để thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển.

2.1. Cơ sở lý luận về hệ thống trang trại
2.1.1 Một số lý luận về hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tợng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông
nghiệp và phát triển nông nghiệp, cũng là đối tợng nghiên cứu của nhiều
khoa học khác.
Ngày nay xu thế phát triển cuả kinh tế thị trờng và tác động mạnh mẽ
của quá trình đô thi hoá, của phát triển khoa học công nghệ, sự đan xen trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các tầng lớp dân c nên rất khó đa
ra những tiêu chuẩn xác định giới hạn giữa nông thôn và thành thị.
Quan niệm về hệ nông dân có nhiều ý nghĩa khác nhau. Có ý kiến cho
rằng hộ nông dân là những hộ chủ yếu là hoạt động nông nghiệp theo nghìa
rông bao gồm cả hoạt động nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông
nghiệp khác diễn ra ở nông thôn.
Gần đây Elles (1988) cho rằng Hộ nông dân là các hộ thu hoạch các
phơng tiện sống từ ruộng đất sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản
xuất trang trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhng về cơ bản đợc đặc
trng bằng việc tham gia một phần tham gia trong thị trờng hoạt động với
một trình độ không cao.
a) Hộ nông dân có những đặc điểm sau
- Hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ sở vừa là đơn vị sản xuất vừa là đối
tợng tiêu dùng nhng đồng thời cũng là nơi phân phối của nông sản làm ra.
- Quan hệ giũa sản xuất và tiêu dùng, biểu hiện trình độ phát triển của
hệ tự cung rự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hoá,trình độ này quyết định
mối quan hệ giữa hộ nông dân với thi trờng.
4
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động kinh doanh nông nghiệp còn tham
gia vào các hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau nên khó giới
hạn thế nào là hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp với các hộ nông dân có
doanh nghiệp (nh trang trại của họ).
Bảng 2.1: Bảng so sánh giữa hộ nông dân và doanh nghiệp

+Nhờ những giá trị xã hội của nông dân hớng mục tiêu sản xuấtvào
nhu cầu là sự phát triển của cộng đòng hơn là đạt lợi nhuận cao nhất.
+ Nhờ sự chuyển giao ruộng đất từ thế hệ này sang thế hệ khác (kế thừa)
chống lại sự tập trung ruộng đất vào tay một số ngời.
5
+ Ngời nông dân thắng đợc áp lực của thị trờng bằng cách tăng thời
gian lao động sống, tăng khả năng huy động các nguồn lao động sẵn có vào hệ
thống nông nghiệp của chính mình.
+ Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ và theo nhu cầu của thi trờng
nên không thu hút vốn đầu t vào một thời điêr để trở thành t bản nông
nghiệp.
+ Huy động thặng d trong nông nghiệp của nông dân là để thoả mãn
lợi ích của toàn xã hội thông qua thuế, địa tô, giá cả.
+ Tiến bộ khoa học công nghệ, làm giảm lao động phổ thông trong
nông nghiệp đã làm giảm giá thành và giá cả của các sản phẩm nông nghiệp.
Vì vậy nông dân chỉ còn có khả năng tái sản suất giản đơn nên ko có sự hỗ trợ
của nhà nớc, nên nhà nớc muốn tái sản xuất mở rộng phát triển theo hớng
nông nghiệp hàng hoá thị trờng.
Trong những năm 1960-1970 phong trào hợp tác xã ở miền Bắc đã hình
thành nên tầng lớp nông dân tập thể.Thời kỳ này kinh tế hộ nông dân không
đợc coi trọng, thậm chí kỳ thị. Trong nông nghiệp chỉ còn kinh tế hợp tác
xã là chính, kinh tế nông dân không phát triển hoặc kém phát trển chỉ trong
khuôn khổ kinh tế phụ gia đình. Tuy nhiên, đối với nhiều hộ nông dân bằng
nhiều cách khác nhau họ vẫn hớng đến sự phát triển
Đến năm 1988 khi nghị quyết 10 - BCT ra đời (5/4/1988), hộ nông dân
đợc thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ. Từ đây kinh tế hộ nông dân
không ngừng phát triển và tạo nên những thành tựu đặc biệt của nền nông
nghiệp nớc ta. Việt Nam trở thành nớc xuất khẩu gạo hàng hoá đứng thứ 2,
th 3 của thế giới.
6

hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị trờng và
điều kiện sinh thái của từng vùng, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao
động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động nông thôn"
Ngày nay kinh tế trang trại đã phát triển ở hầu hết các nớc có sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp hàng hoá, việc hình thành phát triển kinh tế trang trại
là quá trình chuyển đổi từ kinh tế hộ nông dân chủ yếu mang tính sản xuất tự
cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá với quy mô từ nhỏ đến lớn.
ở Việt Nam có nhiều công trình đã nghiên cứu về trang trại và đa các
các quan điểm khác nhau:
Quan điểm 1: theo Trần Đức, trang trại là lực lợng chủ lực của các tổ
chức làm nông nghiệp ở nớc t bản cũng nh các nớc đang phát triển và
cũng là tổ chức kinh doanh của nhiều nớc trên thế giới ở thế kỷ 21 [9].
Quan điểm 2: trang trại là tổ chức sản xuất cơ sở của nền nông nghiệp
sản xuất hàng hoá thời kỳ công nghiệp hoá, là loại hình tổ chức đa dạng và
linh hoạt về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, có vị trí trung tâm thu hút
các hoạt động kinh tế của các tổ chức đầu t [10].
Quan điểm 3: trang trại là một loại hình sản xuất nông nghiệp hàng hoá
của hộ gia đình đợc nhà nớc giao đất, cho ngời chủ có năng lực chỉ đạo,
quản lý kinh doanh, biết huy động vốn, sử dụng lao động và lựa chọn công
nghệ sản xuất thích hợp, tiến hành tổ chức sản xuất và dịch vụ sản phẩm theo
yêu cầu thị trờng nhằm thu lợi nhuận cao.
Từ những quan điểm trên theo quan điểm của chúng tôi có thể khái quát
hoá và đa ra khái niệm về trang trại nh sau:
Trang trại là cơ sở doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp của một hoặc
một nhóm nhà kinh doanh.
+ Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở là doanh nghiệp
trực tiếp sản xuất ra những nông sản hàng hoá dựa trên cơ sở hệ thống nông
8
nghiệp hàng hoá, phân công lao động xã hội đợc chủ trang trại đầu t vốn
khai thác tài nguyên, lao động một cách hợp lý để sản xuất kinh doanh theo

công nghệ kỹ thuật cao trong nông nghiệp. Đa dạng hoá các sản phẩm nông
nghiệp nhờ đa dạng sinh học trong hệ thống cây trồng. Hệ thống nông nghiệp
trang trại với quy mô sản xuất lớn, quy mô đầu t, cho ra đời một khối lợng
sản phẩm lớn có đủ sức cạnh tranh với thị trờng, dần dần hình thành thị
trờng thơng mại nông sản thúc đẩy sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông
thôn ở nớc ta.
- Phát triển hệ thống nông nghiệp trang trại là bớc đi tất yếu để hình
thành nền nông nghiệp hàng hoá ở nớc ta.
2.1.3. Những đặc trng chủ yếu của hệ thống nông nghiệp trang trại
- Trang trại là nông trại, bao gồm hộ nông dân và nông trại của họ đợc
coi là đơn vị ra các quyết định sản xuất và điều khiển cuối cùng của quá trình
biếu đổi đầu vào thành đầu ra của sản xuất nông nghiệp trong trang trại.
- Trang trại đợc coi là hệ thống mở, sự kết hợp và chuyển hoá năng
lợng thông tin đầu vào thành đầu ra của hệ thống phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực quản lý, môi trờng hệ thống, cấu trúc hệ thống, điều hành và
kiểm soát đợc khoa học công nghệ, kỹ thuật cũng nh thị trờng của
ngời nông dân.
- Hệ thống trang trại có nhiều loại hình có các kiểu hệ thống canh tác
nông nghiệp khác nhau, nó phản ánh tính đa dạng đa mục đích của ngời chủ
trang trại.
- Hệ thống trang trại là hệ thống động, đầu ra của hệ thống biến đổi
theo quy luật cung cầu của thị trờng, tính năng động của nó đợc thay đổi
theo thời gian qua các biến đổi của điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và
xã hội nên hệ thống trang trại có thể đợc điều chỉnh và sửa đổi.
- Hệ thống trang trại là hệ thống chuyên môn hoá, tập trung hoá cao,
sản xuất nông sản hàng hoá theo nhu cầu của thị trờng có lợi nhuận cao.
10
- Trong quá trình phát triển hệ thống trang trại chúng ta thờng gặp 2
loại hình trang trại phát triển chủ yếu:
* Hệ thống trang trại tự cung tự cấp

điều kiện kinh tế (cơ sở hạ tầng), thị trờng và khả năng đầu t; điều kiện
xã hội nh chính sách của Nhà nớc, phong tục tập quán và các yếu tố bên
trong của trang trại nh: Quỹ đất của nông hộ, lao động của nông hộ, vốn của
nông hộ, kiến thức của nông hộ.
Các yếu tố trên quyết định loại hình trang trại trồng cây gì, nuôi con gì,
quy mô bao nhiêu và biện pháp kỹ thuật áp dụng, nó quyết định về lao động,
về vốn đầu t, về thị trờng
a. Ruộng đất:
Ruộng đất là t liệu sản xuất chủ yếu là điều kiện cơ bản để thành lập
và phát triển trang trại. Nếu không có ruộng đất thì không thể tiến hành sản
xuất ra hàng hoá nông sản nhng để thành lập một trang trại theo đúng nghĩa
của nó thì quy mô rộngđất phải đạt đến một mức độ nhất định phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế, yêu cầu kỹ thuật của từng loại hình trang trại mới đảm
bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Để trang trại phát triển ổn định, phù hợp với lợng hàng hoá mà thị
trờng đòi hỏi, nhà nớc sớm ban hành các chính sách cho phép các chủ trang
trại mua bán, sang nhợng, thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng hay tích tụ
ruộng đất để tăng quy mô trang trại.
12
Giao quyền sử dụng đất lâu dài: Tuỳ theo loại hình trang trại có thể giao
quyền sử dụng đất từ 20, 30, 50 năm hoặc trên 100 năm để chủ trang trại yên
tâm đầu t nâng cao chất lợng đất đảm bảo phát triển trang trại bền vững.
Cho phép hình thành thịt rờng giao dịch đất trang trại (nh kiểu thị
trờng chứng khoán) để các chủ trang trại có điều kiện phát triển, làm lành
mạnh hoá thị trờng đất đai, ngăn cấm việc giao dịch ngầm bất động sản nấp
dới chiêu bài thành lập trang trại nông nghiệp.
b. Thuế:
Đa số các trang trại hiện nay của chúng ta đợc hình thành từ đất trống,
đồi núi trọc, đất hoang hoá, đất phục hoá bớc vào kinh doanh trang trại
cha dài, cha ổn định vì vậy nhà nớc không nên đánh thuế thu nhập sản

=

=
>

>
<

<
Sơ đồ 2.2: Nguyên nhân chênh lệch giữa giá cả và giá trị hàng hoá
Nhìn sơ đồ trên ta thấy khi nhu cầu về hàng hoá nông sản bằng khả
năng cung cấp ( = ) thì gía cả nông sản hàng hoá bằng giá trị hàng hoá( =
), thị trờng ổn định.
Khi nhu cầu hàng hoá nông sản lớn hơn khả năng cung cấp ( >) thì
giá cả hàng hoá lớn hơn giá trị, giá cả đắt ( >), thị trờng khủng hoảng
thiếu, giá cả nông sản sẽ đẩy lên cao, kích thích phát triển sản xuất.
Khi nhu cầu hàng hoá nông sản nhỏ hơn ( < ) thì giá cả hàng hoá rẻ
gây nên khủng hoảng thừa, ngời sản xuất phải điều chỉnh quy mô sản xuất.
Vì thế, muốn ổn định thị trờng tiêu thụ nông sản hàng hoá làm cho
trang trại phát triển, ngời sản xuất phải đa ra thị trờng các loại sản phẩm
mới và đa ra đầu tiên (cầu nhiều mà cung còn khan hiếm bán đợc giá cao,
thu nhiều lợi nhuận hơn).
Thị trờng quyết định tốc độ phát triển lu thông hàng hoá nông sản
trang trại. Trong nền nông nghiệp hàng hoá, thị trờng không phải là yếu tố
bất biến. Tiếp cần đợc thị trờng sớm, chúng ta sẽ có những điều chỉnh hợp
lý về giá cả, về số lợng sản phẩm phải sản xuất để đa ra thị trờng, hớng
đầu t và thời điểm, địa điểm tiêu thụ các sản phẩm để có lợi nhuận cao nhất.
14
Ngời ta ví thị trờng là trung tâm, cung cầu là động lực và cạnh tranh là sức
sống của nền kinh tế nông nghiệp hàng hoá.

+ Chủ trang trại có những nguồn vốn nào và bằng những biện pháp nào
để vay vốn
+ Chủ trang trại đã có những giải pháp gì để sử dụng vốn lu động, vốn
cố định có hiệu quả
+ Có những lãng phí nào có thể khắc phục đợc
+ Hiệu quả đồng vốn của mỗi ngành sản xuất, dịch vụ ra sao
- Vốn hình thành trong các trang trại theo 2 nguồn
+ Nguồn vốn tự có
+ Nguồn vốn đi vay
Hiện nay các chủ trang trại đang khó khăn về vốn. Để vợt qua họ phải
bằng mọi cách tự tạo vốn, huy động vốn từ nhiều nguồn bằng hình thức khơi
dậy nguồn vốn bên trong và thu hút đợc nhiều nguồn vốn bên ngoài để đáp
ứng nhu cầu vốn kinh doanh.
Vốn trong kinh doanh đợc chia thành vốn cố định và vốn lu thông.
Để sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần những biện pháp chủ yếu sau:
- Tập trung vốn cho ngành chuyên môn hóa sản xuất làm hàng hoá
trong trang trại theo nhu cầu của thị trờng.
- Cần điều tra, quy hoạch, thiết kế, có luận chứng kinh tế kỹ thuật đối
với các công trình xây dựng trong trang trại.
- Khẩn trơng thi công để sớm phát huy tác dụng vốn đầu t cơ bản.
Sau khi xây xong phải thực hiện tốt chế độ sử dụng, bảo dỡng.
Vốn lu động là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản lu
động nh: Hạt giống, con giống, phân bón, nguyên nhiên vật liệum vật rẻ tiền
16
mau hỏng, sản phẩm chờ tiêu thụ. Đặc điểm của nó là thờng xuyên vận động,
thay đổi hình thái biểu biện và trải qua 3 giai đoạn:
- Vốn trong quá trình dự trữ (nh dự trữ vật t cho sản xuất)
- Vốn trong quá trình lu thông (sản phẩm đợc tiêu thụ)
Để sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần chú ý:
- Dự trữ vật t hợp lý

cản các quá trình đó và để tránh khỏi rủi ro chúng tai phải tổ chức sản xuất
trang trại thích nghi với điều kiện tự nhiên.
Song việc khai hoang lập trang trại ở nớc ta ở những vùng đồi núi, đất
dốc ở nớc ta, do thiếu hiểu biết cần thiết đã chặt phá những khu rừng nguyên
sinh, rừng tái sinh, đốn cả những đai rừng chắn gió mà chúng ta đã tạo dựng
hàng trăm năm qua để chế ngự thiên tai bảo vệ mùa màng Theo Bộ Nông
nghiệp và PTNT hậu quả của quá trình đó hàng năm đã làm mất đi 100m
3
đất,
khoảng 200 tấn trong đó có 6 tấn mùn tơng đơng với 100 tấn phân chuồng
và 300 tấn đạm nguyên chất hoặc tơng đớng với 1,5 tấn Sunfat đạm ở vùng
đồi núi nớc ta. Để phát triển trang trại theo hớng bền vững, mỗi địa phơng,
mỗi trang trại cần căn cứ vào kết quả phân vùng khí hậu nông nghiệp để xây
dựng cho mình một lịch thời vụ thích hợp và một hệ thống cây trồng, vật nuôi
có lợi nhất, một chế độ luân canh, trồng xen, trồng gối, trồng lẫn hợp lý nhất.
Làm đợc nh vậy chắc chắn sẽ tận dụng tốt những tiềm năng khí hậu để sản
xuất quanh năm, đa dạng thời vụ, đa dạng nguồn gen giống cây trồng nâng
cao hiệu quả sản xuất trang trại.
Có thể căn cứ vào miền khí hậu để lựa chọn cơ cấu cây trồng trong các
trang trại theo bảng sau:
18
Bảng 2.2: Các miền khí hậu nông nghiệp và hớng chọn cây trồng nông nghiệp
(Dựa theo tài liệu của Viện khoa học kĩ thuật nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Các miền khí hậu nông nghiệp
Năng lợng
mặt trời (tỉ
kilocalo/ha/n
ăm)
Tổng nhiệt
độ cả năm

4-5
12-22
2,4-4,4
112-137
82-98
1 cây xứ nóng 1 cây xứ lạnh
(không tới)
3. Tây Bắc (Lai Châu - Sơn La)
15,5-13,5
7.500-8.400
3-5
21,5-2,3
3,3-3,4
144-169
84-96
1 cây xứ nóng 1 cây xứ lạnh
(không tới)
4. Trung tâm Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
(Hoàng Liên Sơn, Trung du, Đồng bằng
Bắc Bộ, Thanh Hoá, Bắc Nghệ Tĩnh)
11-13
8.300-7.800
3-4
1,3-2,3
2,3-3,7
137-162
94-126
2 cây xứ nóng 1 cây xứ lạnh (có
tới)
5. Trung Trung Bộ (Nam Nghệ Tĩnh,

42-74
3 cây xứ nóng (có tới); 2 cây xứ
nóng (không tới)
8. Nam Tây Nguyên (Lâm Đồng)
15-17
6.500-7.800
2-12
1,4-3,9
3,5-5,6
187-212
62-76
3 cây xứ nóng (có tới); 1 cây xứ
nóng; 1 cây xứ lạnh
9. Đông Nam Bộ (Đồng Nai, Sông Bé,
Tây Ninh)
13-17
9.300-9.800
0
2,9-7,1
3,3-5,1
162-212
68-84
3 cây xứ nóng (có tới); 2 cây xứ
nóng (không tới
10. Đồng bằng sông Cửu Long
15-18
9.700-10.000
0
2,2-11,2
1,9-4,4

giữa các trang trại.
+ Trên thế giới: để nhận dạng thế nào là một trang trại, thế nào cha
phải là một trang trại, ở các nớc phổ biến chỉ sử dụng tiêu chí định tính
20
chung có đặc trng là sản xuất sản phẩm hàng hoá, không phải sản xuất tự cấp
tự túc. Chỉ có một số nớc sử dụng tiêu chí định lợng để nhận dạng trang trại
nh Mỹ, Trung Quốc. Chủ yếu là các tiêu chí diện tích đất, giá trị sản lợng
hàng hoá, trong đó tiêu chí về diện tích của các loại trang trại ở mỗi nớc khác
nhau tuỳ thuộc vào quỹ đất nhiều hay ít. ở Nhật Bản, Đài Loan phân loại
trang trại có quy mô từ 0,3 ha - 10 ha trở lên [9]
+ ở Việt Nam: kinh tế trang trại đợc phát triển ở hầu hết các ngành
sản xuất nông - lâm - ng nghiệp với quy mô và phơng thức sản xuất đa dạng,
phát triển. Để thống nhất tiêu chí nhận biết trang trại, Bộ Nông nghiệp và
PTNT và Tổng cục Thống Kê đã ra thông t liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN
TCTK ngày 23/06/2000 hớng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại.
Tiếp đó là thông t số 74/2003/TT BNN ngày 04/07/2003, bổ xung mục III
của thông t liên tịch số 69 năm 2000/ TTLT TCTK. Tiêu chí để xác định
kinh tế trang trại nh sau chí sau:
- Tiêu chí định lợng:
Đối với các tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung: giá trị sản lợng
hàng hoá, dịch vụ phải đạt bình quân 40 triệu đồng/năm trở lên. Đối với các
tỉnh phía Nam và Tây Nguyên: giá trị sản lợng hàng hoá, dịch vụ phải đạt
bình quân 50 triệu đồng/năm trở lên.
- Về quy mô sản xuất:
Trang trại trồng cây hàng năm: đối với các tỉnh phía Bắc và duyên hải
miền Trung 2 ha; các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên 3 ha, trang trại trồng cây
lâu năm từ 3 ha trở lên. Trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha; trang trại lâm nghiệp
10 ha đối với tất cả các vùng trong cả nớc.
Trang trại chăn nuôi đại gia súc: chăn nuôi sinh sản, lấy sữa 10 con trở
lên, chăn nuôi lấy thịt: lợn từ 100 con trở lên; lợn sinh sản có thờng xuyên từ

đặc biệt là sau khi có phong trào cánh đồng 50 triệu/ha và hộ có thu nhập
22
50 triệu đồng/năm, vì nếu chỉ tiêu này sẽ dẫn đến sự mâu thuẫn với chỉ tiêu
về quy mô sản xuất và sẽ có sự nhầm lẫn giữa trang trại và nông hộ sản xuất
giỏi. Do vậy ở tỉnh Hng Yên tiêu chí xác định là trang trại đợc áp dụng
theo quyết định số 46/2005/QĐ-UB ngày 15/06/2005 của UBND tỉnh Hng
Yên và hớng dẫn số 51/CV-NNngày 21/09/2005 của Sở NN&PTNT về việc
ban hành quy định tạm thời về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
trang trại. Cụ thể nh sau:
1. Đối với hộ chuyên sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đợc
xác định là trang trại phải đạt đồng thời hai tiêu chí về giá trị sản lợng hàng
hoá và quy mô sản xuất gồm:
- Giá trị sản lợng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm phải từ 100
triệu đồng trở lên.
- Quy mô sản xuất:
+ Đối với trang trại trồng trọt: trồng cây hàng năm từ 0,7 ha trở lên; cây
lâu năm từ 1 ha trở lên.
+ Đối với trang trại chăn nuôi: chăn nuôi bò lấy sữa, thờng xuyên có
10 con trở lên; chăn nuoi trâu bò lấy thịt, thờng xuyên có 30 con trở lên;
chăn nuôi lợn nái sinh sản, thờng xuyên có 20 mơi con trở lên; chăn nuoi
lợn thịt, thờng xuyên có 100 con trở lên (không kể lợn sữa); chăn nuôi khép
kín, thờng xuyên có 10 lợn nái, 50 lợn thịt; chăn nuoi gia cầm thịt thờng
xuyên có 1500 con trở lên (không tính đầu con dới 7 ngày tuổi)
+ Đối với trang trại thuỷ sản: diện tích mặt nớc để nuôi trồng thuỷ sản
có từ 1 ha trở lên; diện tích mặt nớc chuyên giống có từ 0,5 ha trở lên
2.2. Tình hình phát triển trang trại ở một số nớc trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình phát triển trang trại ở một số nớc trên thế giới
- ở Hà Lan các kết quả nghiên cứu cho thấy: 87% lợng sữa, 63% củ
cải đờng, 85% rau quả tiêu dùng là do các trang trại cung cấp, khoảng 90%
tín dụng đợc nhà nớc bảo lãnh ở ngân hàng.

của tây Âu là 25 - 30 ha và Mỹ là 180 ha [10]
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nớc, cơ giới hoá - hiện đại hoá
các nớc phát triển và đang phát triển quan tâm. Các trang trại ở các nớc
công nghiệp phát triển, sức máy, cơ điện chiếm khoảng 80%, ở các nớc đang
phát triển chiếm khoảng 20%, các trang trại đợc ứng dụng ngày càng nhiều
các tiến bộ khoa học kỹ thuật nh sinh học, hoá học, tin học vào sản xuất
kinh doanh [10].
Trang trại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đảm bảo
cung cấp một cách cơ bản về nhu cầu nông sản phẩm trong nớc mà còn xuất
khẩu với số lợng hàng hoá lớn.
Đối với vốn sản xuất kinh doanh: các chủ trang trại đều mong muốn có
đủ vốn để sản xuất kinh doanh thì ngoài nguồn vốn tự có của chủ trang trại,
còn phải đi vay ngân hàng tín dụng, hoặc mua chịu vật t. Trên thực tế vay
vốn tín dụng của các trang trại ngày càng nhiều và có xu hớng tăng. Ví dụ: ở
những năm 1945 hình thức vay mợn thông qua hàng hoá chiếm 42%, đến
năm 1990 tăng lên 70 - 80%.
Đối với lao động: hầu hết các lao động đợc làm việc ở các trang trại trên
thế giới chủ yếu là lao động gia đình, vì có điều kiện trang bị máy móc hiện đại,
số lợng lao động trong trang trại không nhiều, bình quân mỗi trang trại có 1 -
3 lao động chính, lao động làm thuê ở các trang trại trên thế giới chiếm khoảng
20 - 30% bao gồm cả lao động thờng xuyên và lao động thời vụ.
Đối với đất đai: phần lớn các trang trại sản xuất trên ruộng đất sở hữu
của gia đình. Nhng cũng có những trang trại phải lĩnh canh một phần hoặc
toàn bộ ruộng đất của nhà nớc, t nhân. Tiêu biểu là ở Pháp vào những năm
của thập kỷ 90, số trang trại có ruộng đất riêng là 70%, 30% trang trại phải
lĩnh canh một phần và 18% phải lĩnh canh toàn bộ. ở Nhật Bản trớc năm
1945 số trang trại có ruộng đất riêng chiếm 35%, sau năm 1950 số trang trại
có ruộng đất riêng chiếm 62% [10]
25
2.2.2. Tình hình phát triển trang trại ở Việt Nam


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status