Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp phát triển hệ thống cây trồng trên địa bàn huyện yên dũng, tỉnh bắc giang - Pdf 23

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








ðỖ THỊ LIÊN NGHIÊN CỨU VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÂY TRỒNG TRÊN ðỊA
BÀN HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANGLUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành :
TRỒNG TRỌT

Mã số : 60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN XUÂN MAI



Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Xuân Mai, người ñã
tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài cũng
như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Sau ðại học; Bộ môn
Canh tác học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñã giúp ñỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Phòng tài nguyên môi trường;Phòng thống
kê; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Yên Dũng-tỉnh Bắc
Giang; UBND huyện Yên Dũng; UBND và bà con nông dân các xã Tiến
Dũng, ðồng Việt và Chí Yên, gia ñình và bạn bè, ñồng nghiệp ñã nhiệt tình
ủng hộ, giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện ñề tài và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tác giả ðỗ Thị Liên Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

iii

4.1. Ý nghĩa khoa học 2
4.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cơ sở lý thuyết 3
1.1.1. Các lý thuyết về hệ thống 3
1.1.2. Cơ sở khoa học của xác ñịnh cơ cấu cây trồng 6
1.1.3. Quan ñiểm phát triển hệ thống nông nghiệp 7
1.1.4. Lý thuyết của một số mô hình phát triển nông nghiệp 10
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới 11
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 11
1.2.2. Thực tiễn nghiên cứu ở Việt Nam 15
1.3 Một số nghiên cứu về cây khoai tây 19
1.3.1. Nghiên cứu về liều lượng bón ñạm, lân, kali, Và hiệu quả sử dụng ñạm,
lân, kali của khoai tây
19
1.3.2. Nghiên cứu về thời gian và phương pháp bón ñạm. lân, Kali 21
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNGs PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. ðịa ñiểm, ñối tượng và thời gian nghiên cứu, 25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

v
2.1.1. ðịa ñiểm nghiên cứu 25
2.1.2. ðối tượng nghiên cứu 25
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 25
2.2. Nội dung nghiên cứu 25
2.2.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Dũng 25
2.2.2. ðánh giá hiện trang sử dụng ñất của huyện 25
2.2.3. ðánh giá các chính sách phát triển nông nghiệp của huyện 26
2.2.4. ðánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng trên ñịa bàn huyện 26

3.4.1. Tình hình phát triển chung 50
3.4.2. Tình hình phát triển ngành trồng trọt 51
3.4.3. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi 53
3.5. Hiện trạng về hệ thống cây trồng và thâm canh 54
3.5.1. Hiện trạng cây lâu năm 55
3.5.2. Hiện trạng cây hàng năm 56
3.5.3. Nhận xét chung về thực trạng hệ thống cây trồng của huyện 68
3.5.4. Vai trò của cây khoai tây trong hệ thống cây trồng tại huyện Yên Dũng.
69
3.6. Kết quả nghiên cứu cây khoai tây 71
3.6.1. Kết quả so sánh một số giống khoai tây trong vụ ñông tại huyện Yên
Dũng tỉnh Bắc Giang.
71
3.6.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của phân lân ñến một số chỉ tiêu năng suất
của cây khoai tây
76
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 82
1. KẾT LUẬN 82
2. ðỀ NGHỊ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

vii

DANH MỤC BẢNG

viii
Bảng 3.24: Hiệu quả kinh tế của các giống khoai tây 75
Bảng 3.25: Ảnh hưởng của phân lân ñến khả năng sinh trưởng của cây khoai
tây 76

Bảng 3.26 Ảnh hưởng của phân bón Lân ñến năng suất của cây khoai tây 78
Bảng: 3.27. Ảnh hưởng của phân lân ñến khả năng chống chịu sâu bệnh của
cây khoai tây 79

Bảng 3.28: Ảnh hưởng của phân Lân ñến hiệu quả kinh tế của cây khoai tây
80 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

1
MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Huyện Yên Dũng là một huyện vùng Trung du của tỉnh Bắc Giang với
diện tích tự nhiên ñất tự nhiên 19.041,00 ha, trong ñó diện tích ñất nông
nghiệp là 12.575,84 ha, chiếm 66,05% tổng diện tích tự nhiên. Kinh tế huyện
chủ yếu là phát triển nông nghiệp, vì thế sản suất nông nghiệp luôn ñóng vai
trò hết sức quan trọng ở hiện tại cũng như tương lai.
Quỹ ñất nông nghiệp huyện Yên Dũng cũng như các ñịa phương khác

- ðánh giá hiện trạng các hệ thống cây trồng, một số giống cây trồng
chính, các công thức trồng trọt.
- ðánh giá hiện trạng biện pháp kỹ thuật canh tác với một số cây trồng chính.
-Thực nghiệm và ñánh giá hiệu quả một số giống, kỹ thuật bón lân cho
cây khoai tây trên ñịa bàn huyện.
- ðề xuất một giải pháp phát triển hệ thống cây trồng,
4.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ sung phương pháp luận về
hệ thống cây trồng, sử dụng tài nguyên theo quan ñiểm phát triển nông nghiệp
bền vững với từng ñiều kiện sinh thái khác nhau của huyện Yên Dũng cũng
như các vùng trung du, miền núi tỉnh Bắc Giang.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- ðề xuất các giống và lượng bón lân thích hợp với cây khoai tây ñạt
năng suất cao và một số giải pháp hợp lý nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất
nông nghiệp, góp phần xoá ñói, giảm nghèo, thúc ñẩy phát triển kinh tế ở
vùng trung du, miền núi của huyện và tỉnh Bắc Giang.
- Có thể coi ñây là báo cáo góp phần bổ xung ñánh giá hiện trạng hệ
thống cây trồng chi tiết tại huyện Yên Dũng, và là cơ sở thêm ñể huyện Yên
Dũng xây dựng kế hoạch phát triển sản suất nông nghiệp trong thời gian tới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý thuyết
1.1.1. Các lý thuyết về hệ thống
Nghiên cứu phát triển hệ thống canh tác ñược xuất phát từ lý thuyết hệ

mãn các nhu cầu của họ. Nó biểu hiện ñặc biệt sự tác ñộng qua lại giữa một
hệ thống sinh học, sinh thái, môi trường tự nhiên và một bên là hệ thống xã
hội văn hoá, qua các hoạt ñộng xuất phát từ những thành quả kỹ thuật, hệ
thống nông nghiệp là một phạm trù rộng còn hệ thống canh tác là một tổ hợp
cây trồng, trong không gian và thời gian của một vùng khí hậu, thổ nhưỡng
ñặc thù, trong một ñiều kiện kinh tế - xã hội nhất ñịnh.
Hệ thống canh tác là một tổng thể giữa môi trường, cây trồng, vật nuôi
nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với xã hội và ñiều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của vùng. Các hệ thống phụ trong hệ thống canh tác có quan hệ mật thiết
với nhau, tác ñộng qua lại với nhau và cũng chịu sự tác ñộng qua lại của yếu
tố bên ngoài, ñó là môi trường, tạo thành hiệu ứng hệ thống rất ñặc thù. Vì thế,
hệ thống canh tác phải ñược xây dựng trên cơ sở phân tích một cách khách
quan các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và ñặc ñiểm sinh học của cây
trồng, vật nuôi ñể vừa cho hiệu quả kinh tế cao, vừa có tác dụng lâu bền.
Theo Nguyễn Duy Tính, 1995, thực chất HTCT ñồng nhất với khái niệm
hệ thống nông nghiệp, HTCT dùng nhiều trong các nước nói tiếng Anh,
HTNN dùng nhiều trong hệ thống nông nghiệp của Pháp. Các khái niệm về
HTCT cũng như HTNN là một phương thức khai thác môi trường trong một
không gian và thời gian nhất ñịnh nhằm thoả mãn nhu cầu của con người và
ñảm bảo phát triển bền vững.
1.1.1.2. Hệ thống trồng trọt (HTTT)
Hệ thống trồng trọt (HTTT) là hệ thống con và là trung tâm của HTCT,
cấu trúc của nó quyết ñịnh sự hoạt ñộng của các hệ phụ khác như chăn nuôi,
chế biến, ngành nghề. Nghiên cứu hệ thống trồng trọt là một vấn ñề phức tạp
vì nó liên quan ñến các yếu tố môi trường như ñất ñai, khí hậu, sâu bệnh, mức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

5
ñầu tư phân bón, trình ñộ khoa học nông nghiệp và vấn ñề hiệu ứng hệ thống

6
của HTTT có tính chất quyết ñịnh ñến xu hướng phát triển của HTNN.
Nghiên cứu HTTT nhằm bố trí, cải thiện lại các thành tố trong hệ thống hoặc
chuyển ñổi chúng làm tăng hệ số sử dụng ñất, sử dụng có hiệu quả tiềm năng
ñất ñai và lợi thế của từng vùng sinh thái nông nghiệp, sử dụng hiệu quả tiền
vốn, lao ñộng và kỹ thuật ñể nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm.
1.1.2. Cơ sở khoa học của xác ñịnh cơ cấu cây trồng

Theo Phạm Chí Thành và cộng sự, 1996 cơ cấu cây trồng có 5 ñặc
trưng:
- Cơ cấu cây trồng mang tính khách quan;
- Cơ cấu cây trồng phải ñảm bảo các mối quan hệ cân ñối và ñồng bộ
giữa các bộ phận trong một tổng thể;
- Cơ cấu cây trồng bao giờ cũng là sản phẩm của một giai ñoạn lịch
sử nhất ñịnh;
- Cơ cấu cây trồng không ngừng vận ñộng, biến ñổi và phát triển;
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng là quá trình không sẵn có một cơ cấu
kinh tế hoàn thiện,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

7
Sơ ñồ 1: Hệ thống nông nghiệp
Việc xác ñịnh hệ thống cây trồng cho một vùng, một khu vực sản xuất
nhằm ñảm bảo hiệu quả kinh tế, ngoài ra còn phải giải quyết tốt mối quan hệ
giữa cây trồng và ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, quần thể sinh vật, tập quán canh
tác, phương hướng sản xuất của vùng. Phương hướng sản xuất quyết ñịnh cơ
cấu cây trồng, ngược lại cơ cấu cây trồng là cơ sở hợp lý nhất ñể xác ñịnh
phương hướng sản xuất của khu vực ñó. Vì vậy, bố trí hệ thống cây trồng có
cơ sở khoa học sẽ có ý nghĩa quan trọng giúp các nhà quản lý có cơ sở ñể xác

………………………

8
Phải xác ñịnh vùng nghiên cứu có môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội như thế
nào, những ñiều kiện của vùng như ñất ñai, lao ñộng, vốn, ñầu tư, kinh
nghiệm quản lý và những ñịnh hướng phát triển kinh tế trong những năm
trước mắt và lâu dài như thế nào.
Có nhiều cách nghiên cứu, tiếp cận ñể phân tích hệ thống, nhưng
theo Phạm Chí Thành và cộng sự, (1996) phân tích; phương pháp tiếp cận
hệ thống có 3 ñặc ñiểm ñó là:
(1) Tiếp cận từ "dưới lên" là quan ñiểm quan trọng nhất, hiện nay trong
khoa học nông nghiệp áp dụng phương pháp tiếp cận ''trên xuống'', Tiếp cận
từ dưới lên dùng phương pháp xem xét hệ thống nông nghiệp có những ñiểm
hạn chế nào (ñiểm thắt), rồi tìm cách can thiệp giải quyết các hạn chế ñó,
Phương pháp tiếp cận từ dưới lên thường có 3 giai ñoạn nghiên cứu: chẩn
ñoán; thiết kế thử nghiệm và triển khai, Tiếp cận từ dưới lên rất quan tâm ñến
việc tìm hiểu logic của người nông dân ''là một nhà tư sản bóc lột sức lao
ñộng của mình và tài nguyên sẵn có'', nếu không hiểu logic ra quyết ñịnh của
người nông dân thì không thể ñề xuất các biện pháp kỹ thuật mà người nông
dân có thể tiếp thu.
(2) Coi trọng mối quan hệ xã hội như các nhân tố hệ thống. Trong thực tế
nông dân không áp dụng các kỹ thuật mới là do họ gặp phải cản trở về kinh tế
- xã hội, nếu không thay ñổi ñược các nhân tố này thì không giải quyết ñược
vấn ñề, Trong giai ñoạn chẩn ñoán việc phân tích kiểu nông hộ là một khâu
quan trọng trong quá trình nghiên cứu.
(3) Phân tích ñộng thái của sự phát triển hệ thống nông nghiệp giúp ta
xác ñịnh ñược hệ thống phát triển trong quá khứ và phương hướng phát triển
hệ thống nông nghiệp trong tương lai, ñồng thời giải quyết các vấn ñề cản trở
sao cho phù hợp với xu hướng phát triển ấy, phải xác ñịnh vị trí của hệ thống
canh tác hiện tại trong quá trình phát triển của nó, coi quá trình phát triển

Cả hai xu hướng phát triển trên ñều có những ưu và khuyết ñiểm riêng,
Tuy nhiên, trong phát triển nông nghiệp cần kết hợp hài hoà giữa phát triển
nông nghiệp theo kinh tế thị trường và nông nghiệp sinh thái.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

10

Khi xem xét về nguyên tắc của nông nghiệp sinh thái, các tác giả như
Cao Liêm, Phạm Văn Phê, Nguyễn Thị Lan (1995) cho rằng nông nghiệp sinh
thái không phá vỡ môi trường, ñảm bảo năng suất ổn ñịnh, khả năng thực thi,
không phụ thuộc vào bên ngoài và ít phụ thuộc vào hàng ngoại nhập. Nội dung
của nông nghiệp sinh thái là: (1) Tính ña dạng sinh học bao gồm nhiều loại cây,
luân canh, xen canh, lai tạo giống mới, trồng trọt theo phương thức nông lâm
kết hợp, bảo tồn và giữ gìn các giống cây trồng và vật nuôi. (2) Nuôi dưỡng
cho ñất sống bằng cách thường xuyên bón phân hữu cơ cho ñất, che phủ mặt
ñất ñể trống xói mòn, rửa trôi, khử các yếu tố gây hại cho ñất. (3) Bảo ñảm tái
sinh học ñất bao gồm việc cung cấp trở lại lượng phân hữu cơ cho ñất.
1.1.4. Lý thuyết của một số mô hình phát triển nông nghiệp
Nghiên cứu phát triển nông nghiệp thế giới ñã ñưa ra những lý thuyết
khác nhau ở mỗi giai ñoạn, Các thuyết này ñã ñịnh hướng cho sự phát triển
của nông nghiệp thế giới ở các giai ñoạn ñó. Tuy nhiên, mỗi quốc gia ñi theo
hướng khác nhau, bằng con ñường khác nhau, Theo ðào Thế Tuấn (1984).
các nước ñang phát triển muốn ñưa nông nghiệp phát triển với khả năng tăng
trưởng từ 1% năm lên 4% năm phải áp dụng một trong các thuyết sau ñây ñể
giải thích quá trình phát triển:
(1) Thuyết mô hình bảo vệ: thuyết này cho rằng sở dĩ nông nghiệp bị
thoái hoá là do ñộ màu mỡ bị giảm dần và ñất bị kiệt quệ, Muốn tăng năng
suất phải phục hồi và bảo vệ ñộ màu mỡ của ñất bằng cách luân canh cây
trồng, bón phân hữu cơ và phân hoá học;

nghệ chế biến. Bài học về phát triển nông nghiệp trong thời gian qua cho thấy
việc tìm thị trường ñầu ra (nội ñịa hay xuất khẩu) cho các mặt hàng nông sản
quyết ñịnh ñến ñầu tư và sự phát triển của các ñối tượng này.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Từ thế kỷ thứ VIII ñến thế kỷ XVIII, trong suốt 1000 năm chế ñộ luân
canh phổ biến trong nông nghiệp châu Âu là chế ñộ luân canh 3 khu và
luân chuyển trong 3 năm, với hệ thống canh tác: Ngũ cốc - ngũ cốc và bỏ
hoá. Năng suất ngũ cốc trong suốt thời kỳ này chỉ ñạt 5 - 6 tạ/ha và ñến thế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

12

kỷ thứ XVIII năng suất chỉ ñạt 7 - 8 tạ/ha. Sau khi tìm ra châu Mỹ, một số
cây trồng ñược di thực từ châu Mỹ vào châu Âu như khoai tây, ngô, cùng
với việc phát triển một số cây họ ñậu ñã tạo ñiều kiện cho việc hình thành
hệ canh tác mới. ðó là chế ñộ luân canh 4 vụ, 4 năm. Chế ñộ luân canh này
ñánh dấu một bước ngoặt lịch sử trong quá trình phát triển nông nghiệp của
châu Âu, năng suất ngũ cốc tăng gấp 2 lần so với chế ñộ luân canh cũ và
sản lượng lương thực, thực phẩm trên một ha canh tác tăng gấp 4 lần (do
cây có củ, cây có quả ñược ñưa thêm vào hệ thống cây trồng). Chế ñộ luân
canh mới bắt ñầu ñược áp dụng rộng rãi và ñem lại nhiều thắng lợi ở nước
Anh và sau ñó lan rộng ra các nước Bỉ, Hà Lan, ðức, Pháp và các nước
Tây Âu Lý Nhạc và cộng sự, 1987), (Bùi Huy ðáp 1996) .
Chương trình nghiên cứu phối hợp toàn Ấn ðộ 1960 - 1972 lấy hệ thâm
canh tăng vụ chu kỳ một năm làm hướng chiến lược phát triển sản xuất nông
nghiệp ñã cam kết '' Hệ canh tác giành ưu tiên cho cây lương thực hai vụ ngũ cốc
trên năm, thêm vào một vụ ñậu ñỗ ñã ñáp ứng ñược ba mục tiêu: khai thác ñược
tối ưu tiềm năng của ñất ñai, ảnh hưởng tích cực ñến ñộ phì nhiêu của ñất trồng

phẩm trên một ñơn vị diện tích.
Vào những năm 60 của thế kỷ XX, các nhà sinh lý thực vật ñã phát hiện:
Trong tự nhiên không có loại cây nào có thể sử dụng toàn thể tài nguyên thiên
nhiên ở một vùng, ñặc biệt là vùng nhiệt ñới. Do vậy, trên ñất ñang sản xuất
nông nghiệp, ánh sáng, ñất ñai, nguồn nước còn chưa ñược sử dụng ñúng mực,
còn nhiều khả năng tăng vụ, phát triển sản xuất. Các nhà nghiên cứu của IRRI
ñã nhận thức rằng giống lúa mới thấp cây, lá ñứng tiềm năng cho năng suất
cao chỉ có thể giải quyết vấn ñề lương thực trong phạm vi hạn chế, Từ những
năm ñầu thập kỷ 70 của thế kỷ trước các nhà khoa học ở châu Á ñã ñi sâu
nghiên cứu toàn bộ hệ thống cây trồng trên ñất lúa theo hướng lấy lúa làm nền
và tăng cường phát triển các loại cây hoa mầu trồng cạn.
Như vậy, các hệ thống cây trồng mới rất ña dạng và tập trung giải quyết
các vấn ñề sau:
- Tăng vụ bằng các cây trồng ngắn ngày ñể thu hoạch trước mùa lũ.
- Thử nghiệm tăng vụ màu bằng các cây trồng mới, trồng xen, luân
canh, tăng vụ.
- Xác ñịnh hiệu quả các công thức luân canh, tìm và khắc phục các yếu
tố hạn chế ñể phát triển công thức ñạt hiệu quả cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

14

A.A. Gomez, H.G. Zandstra (1982) khẳng ñịnh xen canh gối vụ có tác
dụng tăng tổng sản lượng của các cây trồng cạn, ñã tạo ra chế ñộ che phủ ñất
tốt hơn, tận dụng ñược bức xạ mặt trời trong suốt thời gian sinh trưởng. Các
hệ thống cây trồng ñã ñược thực hiện: ngô - lúa; lúa - ñậu xanh; lúa - lúa mì;
lúa - rau; lúa - lúa mì - ngô.
Trung Quốc từ những năm 1980, ở khu vực phía Nam ñã thí nghiệm xây
dựng nền nông nghiệp sinh thái. Ở Xiaoliang, một vùng ñồi cuả Quảng ðông

quả cao (Hoàng Văn ðức, 1992).
Vấn ñề hiệu quả kinh tế các công thức luân canh trên ñất lúa cũng ñược
nhiều nhà khoa học quan tâm, ñặc biệt ở Ấn ðộ và Pakistan, Nghiên cứu vấn
ñề này các tác giả ñã ñề cập ñến cơ cấu luân canh cây trồng hợp lý, phụ thuộc
vào ñiều kiện canh tác và giá cả nông sản trên thị trường. Tại vùng Dandkadi,
năm 1981 có 13 công thức luân canh khác nhau ñược áp dụng, năm 1982 có
18 công thức luân canh, năm 1983 có 16 công thức luân canh, trong ñó phổ
biến nhất là cơ cấu 2 vụ, Tại vùng Mirrapur và Tangril có các công thức ñáng
chú ý là lúa xuân - lúa hè, ñảm bảo nền cho việc tăng thêm vụ ñông trên một
phần diện tích với các cây trồng là lúa mì, cải cay, khoai tây, ớt, kê, công
thức luân canh này ñược nông dân áp dụng rộng rãi vì nó ñảm bảo lương thực
quanh năm và có hiệu quả kinh tế cao (Bùi Thị Xô, 1994).
Chương trình SALT của Philippines ñã khảo nghiệm có kết quả với hệ
thống cây trồng và biện pháp canh tác như sau: cây hàng năm và cây lâu năm
ñược trồng thành băng xen kẽ rộng từ 4 - 5 m, các loại cây họ ñậu cố ñịnh
ñạm ñược trồng thành hai hàng dày theo ñường ñồng mức ñể tạo thành hàng
rào. Khi những cây hàng rào cao 1,5 - 2 m người ta ñốn ñể lại 40 cm gốc,
cành lá dùng ñể rải lên băng tạo lớp che phủ và giữ ẩm, chống xói mòn, Cây
lâu năm thường là cây cà phê, cao su, cam (Hoàng Văn ðức, 1992).
1.2.2. Thực tiễn nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam hệ thống canh tác ñã ñược các nhà khoa học nghiên cứu từ
những năm 60 của thế kỷ trước, các nhà khoa học miền Bắc ñã dày công
nghiên cứu ñưa vụ lúa xuân thành vụ sản xuất chính. Một hệ thống tương ñối
hoàn chỉnh gieo cấy lúa xuân ñã ñược xây dựng từ vụ xuân năm 1968 ở huyện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

16

Hải Hậu - tỉnh Nam ðịnh, Vụ ñông ở miền Bắc hoàn toàn thích hợp với các


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status