một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ trong voip - Pdf 13

Đồ án tốt nghiệp Đại học Mục lục
Mục lục
Thuật ngữ viết tắt iv
Lời nói đầu 7
Chơng I. Tổng quan về mạng IP 2
và công nghệ VoIP 2
1.1 Kiến trúc TCP/IP 2
1.1.1 Đóng gói dữ liệu 3
1.1.2 Địa chỉ IP 4
1.1.3 Bộ định tuyến IP 5
1.1.4 Giao thức truyền tải tin cậy TCP 6
1.1.5 Giao thức truyền tải không tin cậy UDP 9
1.2 Giới thiệu chung về công nghệ VoIP 11
1.3 Cấu hình của mạng điện thoại IP 12
1.3.1 Thiết bị đầu cuối 13
1.3.2 Mạng truy nhập IP 14
1.3.3 Gatekeeper 14
1.3.4 Gateway 15
1.4 Các ứng dụng của VoIP 18
1.4.1 Dịch vụ thoại qua Internet 18
1.4.2 Thoại thông minh 18
1.4.3 Dịch vụ tính cớc cho bị gọi 18
1.4.4 Dịch vụ Callback Web 19
1.4.5 Dịch vụ fax qua IP 19
1.4.6 Dịch vụ Call center 19
1.5 Các loại hình dịch vụ thoại qua IP 20
1.5.1 Máy điện thoại tới máy điện thoại 20
1.5.2 Máy tính tới máy điện thoại 20
1.5.3 Máy tính tới máy tính 21
1.6 Đánh số, chuyển đổi địa chỉ và định tuyến 22
1.7 Đặc điểm của VoIP 23

2.3.2 Cơ chế hoạt động của giao thức SIP 45
2.3.3 Bản tin SIP 47
2.3.3.1 Các bản tin yêu cầu (Request) 48
2.3.3.2 Các bản tin trả lời (Respond) 48
2.3.4 Hội thoại (Dialog) 49
2.3.4.1 Tạo một Dialog 49
2.3.4.2 Xử lý các bản tin trong Dialog 50
2.3.4.3 Kết thúc một Dialog 50
2.3.5 Các chức năng của SIP 51
2.3.5.1 Đăng ký (Registration) 51
2.3.5.2 Truy vấn khả năng (Querying for Capabilities) 52
2.3.5.3 Khởi tạo phiên (Initiating a Session) 52
2.3.5.4 Hiệu chỉnh phiên (Modifying an existing Session) 53
2.3.5.5 Giải phóng phiên (Terminating a Session) 55
Kết luận chơng II 55
Chơng III. Đánh giá chất lợng 59
dịch vụ trong VoIP 59
3.1 Các yếu tố ảnh hởng tới chất lợng dịch vụ trong VoIP 59
3.1.1 Trễ 59
3.1.2 Jitter 63
3.1.3 Mất gói tin 63
3.2 Các biện pháp đảm bảo chất lợng dịch vụ 65
3.2.1 Nén tín hiệu thoại 65
3.2.1.1 Nguyên lý chung của bộ mã hoá CELP 67
3.2.1.2 Nguyên lý mã hoá CS-ACELP 67
3.2.1.3 Chuẩn nén G.729A 68
3.2.1.4 Chuẩn nén G.729B 69
3.2.1.5 Chuẩn nén G.723.1 70
3.2.1.6 Chuẩn nén GSM 06.10 72
3.2.2 Các cơ chế điều khiển chất lợng dịch vụ bên trong một phần tử mạng 73

4.2.1.1 Sự thay thế bằng khoảng lặng (Silence Substitution) 91
4.2.1.2 Chèn bằng tạp âm (Noise Substitution) 92
4.2.1.3 Lặp (Repetition) 92
4.2.2 Sửa lỗi bằng phơng pháp nội suy (Interpolation-Based Repair) 92
4.2.3 Sửa lỗi bằng cách tái tạo (Regeneration-Based Repair) 92
4.2.3.1 Nội suy trạng thái truyền dẫn (Interpolation of Transmitted State).93
4.2.3.2 Phục hồi trên cơ sở mô hình (Model-Based Recovery) 93
Kết luận chơng IV 94
Kết luận chung 96
Tài liệu tham khảo 97
iii
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết tắt
Thuật ngữ viết tắt
ACELP Algebraic CELP Bảng mã đại số
ACF Admission ConFirm Xác nhận đăng nhập
ACK ACKnowledgment Xác nhận đáp ứng
ADPCM Adaptive Delta PCM Điều chế xung mã vi sai
ANSI American National Standards
Institute
Viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ
API Application Programming
Interface
Giao diện lập trình ứng dụng
ARJ Admission ReJect Từ chối yêu cầu đăng nhập
ARQ Admission ReQuest Yêu cầu đăng nhập
ATM Asynchronous Transfer Mode Phơng thức truyền tải không đồng
bộ
BCF Bandwith ConFirm Xác nhận yêu cầu băng tần
BGP Border Gateway Protocol Giao thức cổng ngoài
BRJ Bandwith ReJect Từ chối yêu cầu băng tần

GQOS Guaranteed Quality of Service Bảo đảm chất lợng dịch vụ
GRJ Gatekeeper ReJect Từ chối gatekeeper
GRQ Gatekeeper ReQuest Yêu cầu gatekeeper
GW GateWay Gateway
HTTP Hyper Text Transfer Protocol Giao thức truyền tải siêu văn bản
ICF Information ConFirm Xác nhận thông tin
ICMP Internet Control Message Giao thức bản tin điều khiển
iv
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết tắt
Protocol Internet
IP Internet Protocol Giao thức Internet
IPX Internetwork Protocol Exchange Chuyển đổi giao thức Internetwork
IRJ Information ReJect Từ chối yêu cầu thông tin
IRQ Information ReQuest Yêu cầu thông tin
IRR Information Request Respond Đáp ứng yêu cầu thông tin
ISDN integrated Service Digital
Network
Mạng số đa dịch vụ
ISP Internet Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ Internet
ITU-T International telecommunication
Union - telecommunication
Standardization
Hiệp hội viễn thông quốc tế
IWF Inter Working Function Chức năng liên mạng
Kbps Kilobit per second Kilô bít trên giây
LAN Local Area Network Mạng nội hạt
LCF Location ConFirm Xác định định vị
PL Line Predictor Bộ lọc dự đoán tuyến tính
LPC Line Predict Coder Bộ mã hoá dự báo tuyến tính
LRJ Location ReJect Từ chối yêu cầu định vị

RRJ Registration ReJect Từ chối đăng ký
RRQ Registration ReQuest Yêu cầu đăng ký
RTCP Real Time Control Protocol Giao thức điều khiển thời gian
v
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết tắt
thực
RTP Real Time Protocol Giao thức thời gian thực
SDP Session Description Protocol Giao thức miêu tả phiên
SGCP Simple Gateway Control Protocol Giao thức điều khiển gateway
SIP Session Initiation Protocol Giao thức khởi đầu phiên
SMTP Simple Mail Transfer Protocol Giao thức truyền tải mail
SS7 Signalling System No.7 Hệ thống báo hiệu số 7
STM Synchronous Tranfer Mode Chế độ truyền tải đồng bộ
SYN SYNchronuos bit Bít đồng bộ
TCP Transmission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền tải
TELNET TELNET Giao thức truy nhập từ xa
TSAP Transport layer Service Access
Point
Điểm truy nhập dịch vụ lớp truyền
tải
UAC User Agent Client Tác nhân khách
UAS User Agent Sever Tác nhân chủ
UCF unregistered ConFirm Xác nhận yêu cầu không đăng ký
UDP User Datagram Protocol Giao thức gói tin ngời dùng
URJ unregistered ReJect Từ chối yêu cầu không đăng ký
URQ unregistered ReQuest Yêu cầu không đăng ký
VAD Voice Activity Detector Bộ dò hoạt động thoại
VPN Virtual Private Network Mạng riêng ảo
VoIP Voice over Internet Protocol Thoại truyền qua giao thức
Internet

Chơng II. Các kỹ thuật và giao thức hỗ trợ truyền tín hiệu thoại
qua mạng IP: Trình bày giao thức thời gian thực RTP và đặc biệt đi sâu
nghiên cứu về hai giao thức báo hiệu H.323 và SIP.
7
Đồ án tốt nghiệp Đại học Lời nói đầu
Chơng III. Đánh giá chất lợng dịch vụ trong VoIP: Trình bày các
yếu tố đảm bảo chất lợng dịch vụ trong VoIP, các biện pháp đảm bảo
chất lợng dịch vụ và các phơng pháp để đo thử chất lợng dịch vụ đó.
Chơng IV. Một vài kỹ thuật nâng cao chất lợng dịch vụ trong VoIP:
Trình bày về các phơng pháp sửa lỗi phía ngời gửi và phía ngời nhận
dùng cho tín hiệu audio nh chèn, lặp, nội suy, hiệu chỉnh lỗi trớc (FEC)

8
Chơng I. Tổng quan về mạng IP và công nghệ VoIP
Chơng I. Tổng quan về mạng IP
và công nghệ VoIP
1.1 Kiến trúc TCP/IP
TCP/IP là một bộ giao thức mở đợc xây dựng cho mạng Internet mà tiền thân
của nó là mạng ARPAnet của bộ quốc phòng Mỹ. Do đây là một giao thức mở,
nên nó cho phép bất kỳ một đầu cuối nào sử dụng bộ giao thức này đều có thể đ-
ợc kết nối vào mạng Internet. Chính điều này đã tạo ra sự bùng nổ của mạng
Internet toàn cầu trong thời gian gần đây. Trong bộ giao thức này, hai giao thức
đợc sử dụng chủ yếu đó là giao thức truyền tải tin cậy TCP (Transmission
Control Protocol) và IP (Internet Protocol). Chúng cùng làm việc với nhau để
cung cấp phơng tiện truyền thông liên mạng.
Hình 1.1 Mối tơng quan giữ kiến trúc TCP/IP và mô hình OSI
Điểm khác nhau cơ bản của TCP/IP so với OSI đó là tầng liên mạng sử dụng
giao thức kết nối mạng không liên kết (connectionless) IP, tạo thành hạt nhân
hoạt động của Internet. Cùng với các giao thức định tuyến nh RIP, OSPF, BGP
tầng liên mạng IP cho phép kết nối một cách mềm dẻo và linh hoạt các loại

Chơng I. Tổng quan về mạng IP và công nghệ VoIP
Hình 1.2 Đóng gói dữ liệu trong kiến trúc TCP/IP
1.1.2 Địa chỉ IP
Địa chỉ IP là địa chỉ lớp mạng, đợc sử dụng để định danh các máy trạm (host)
trong liên mạng. Địa chỉ IP có độ dài 32 bít đối với IPv4 và 48 bít với IPv6. Nó
có thể đợc biểu thị dới dạng thập phân, bát phân , thập lục phân và nhị phân.
Có hai cách cấp phát địa chỉ IP phụ thuộc vào cách thức ta kết nối mạng. Nếu
mạng của ta kết nối vào mạng Internet, địa chỉ mạng đợc xác nhận bởi NIC
(Network Information Center). Nếu mạng của ta không kết nối với Internet, ngời
quản trị mạng sẽ cấp phát địa chỉ IP cho mạng này.
Về cơ bản, khuôn dạng địa chỉ IP gồm hai phần: <Network Number, Host
Number>. Trong đó, phần Network Number là địa chỉ mạng còn Host Number là
địa chỉ các máy trạm làm việc trong mạng đó.
Do nhu cầu sử dụng có rất nhiều quy mô mạng khác nhau, nên ngời ta chia
các địa chỉ IP thành 5 lớp ký hiệu là A, B, C, D và E có cấu trúc nh sau:
Lớp A đợc xác định bằng bít đầu tiên trong byte thứ nhất là 0 và dùng các
bít còn lại của byte này để định danh mạng. Do đó nó cho phép định danh
tới 126 mạng, với 16 triệu máy trạm trong mỗi mạng.
Lớp B đợc xác định bằng hai bít đầu tiên nhận giá trị 10, và sử dụng byte
thứ nhất và thứ hai cho định danh mạng. Nó cho phép định danh 16384
mạng với tối đa 65535 máy trạm trên mỗi mạng
4
Chơng I. Tổng quan về mạng IP và công nghệ VoIP
Lớp C đợc xác định bằng ba bít đầu tiên là 110 và dùng ba byte đầu để
định danh mạng. Nó cho phép định danh tới 2.097.150 mạng với tối đa
254 máy trạm trong mỗi mạng. Do đó, nó đợc sử dụng trong các mạng có
quy mô nhỏ.
Lớp D đợc xác định bằng bốn bít đầu tiên là 1110, nó đợc dùng để gửi các
IP datagram tới một nhóm các host trên một mạng. Tất cả các số lớn hơn
233 trong trờng đầu là thuộc nhóm D.

còn tại các cổng truyền trung gian, các gói tin chỉ đợc xử lý tới lớp IP để quyết
định tuyến đờng tiếp theo để chuyển tiếp gói dữ liệu.
1.1.4 Giao thức truyền tải tin cậy TCP
TCP (Transmission Control Protocol) là một giao thức hớng liên kết
(connnection oriented). Do đó, các cập thực thể TCP phải thiết lập một kênh
logic giữa chúng trớc khi trao đổi dữ liệu với nhau. Nhờ vào kênh logic này, TCP
đảm bảo khả năng truyền dữ liệu an toàn giữa các máy trạm trong hệ thống các
mạng. Ngoài ra, nó còn cung cấp thêm các chức năng khác nhằm kiểm tra tính
chính xác của dữ liệu khi có lỗi xảy ra. Nó cung cấp các chức năng chính sau:
Thiết lập, duy trì và kết thúc liên kết giữa hai thực thể TCP.
Phân phát gói tin một cách tin cậy.
Đánh số thứ tự (sequencing) các gói dữ liệu nhằm truyền dữ liệu một cách
tin cậy.
Cho phép điều khiển lỗi.
6
Chơng I. Tổng quan về mạng IP và công nghệ VoIP
Cung cấp khả năng đa kết nối thông qua việc sử dụng các cổng.
Truyền dữ liệu sử dụng cơ chế song công.
Kết nối giữa các thực thể TCP đợc thực hiện bằng một thủ tục bắt tay ba bớc
(Three way handsake).
Khi có nhu cầu kết nối, tiến trình trạm khởi tạo một yêu cầu kết nối bằng
cách gửi đi một gói TCP với cờ SYN=1 và chứa giá trị tạo số tuần tự ISN
của client. Giá trị ISN này là một số 4 byte không dấu và đợc tăng lên mỗi
khi một bản tin TCP đợc truyền đi trong kết nối logic và quay trở lại 0 khi
giá trị đạt tới 232. Trong thông điệp SYN này còn chứa số hiệu cổng TCP
của phần mềm dịch vụ mà tiến trình trạm muốn kết nối.
Khi thực thể TCP của phần mềm dịch vụ trạm đích nhận đợc thông điệp
SYN, nó gửi lại gói tin SYN cùng giá trị ISN của nó và đặt cờ ACK=1 khi
sẵn sàng nhận kết nối. Thông điệp này còn chứa giá trị ISN của tiến trình
trạm nguồn trong trờng số tuần tự thu để báo rằng thực thể dịch vụ đã nhận

bên nhận qua segment TCP.
Độ dài tiêu đề là số lợng từ 32 bít trong tiêu đề của segment. Từ tham số
này cũng có thể xác định vị trí byte đầu tiên của phần dữ liệu.
Các bít dự phòng dành cho tơng lai.
Có 6 bít điều khiển bao gồm bít báo control khẩn URG, bít báo nhận ACK,
bít chức năng push PSH, bít thiết lập lại kết nối, bít đồng bộ hoá số tuần tự
SYN và bít thông báo kết thúc gửi FIN.
8
Chơng I. Tổng quan về mạng IP và công nghệ VoIP
TCP cung cấp quản lý truy nhập mạng thông qua cơ chế cửa sổ. Trờng
window gồm 16 bít cho biết số lợng các byte dữ liệu bắt đầu từ byte đợc
chỉ ra trong vùng số xác nhận ACK mà trạm nguồn sẵn sàng để nhận.
Tổng kiểm tra là tổng CRC cho toàn bộ segment bao gồm cả tiêu đề và số
liệu.
con trỏ khẩn trỏ tới số thứ tự của byte sau dữ liệu khẩn, cho phép bên thu
biết đợc độ dài của vùng dữ liệu khẩn.
Phần tuỳ chọn khai báo các tuỳ chọn của TCP, trong đó có độ dài tối đa của
phần dữ liệu TCP trong một segment.
Phần bù là phần chèn thêm để đảm bảo cho độ dài tiêu đề luôn là bội số
của từ 32 bít.
Phần dữ liệu chứa bản tin giao thức lớp trên. Nó có độ dài thay đổi và độ
dài tối đa ngầm định là 536 byte.
Nh vậy có thể thấy rằng, TCP cung cấp đầy đủ các chức năng để đảm bảo
truyền tải một cách tin cậy các gói số liệu qua liên mạng. Do đó, TCP phù hợp để
truyền tải các gói tin của dịch vụ truyền số liệu. Tuy nhiên, do phần tiêu đề của
TCP quá lớn và quá phức tạp nên độ trễ truyền tin qua liên mạng khá cao. Mặt
khác TCP cung cấp quá nhiều chức năng mà các dịch vụ thời gian thực không
cần đến. Do đó, TCP không phù hợp để truyền tải các dịch vụ này và cần thiết
phải xây dựng một giao thức truyền tải mới bên cạnh TCP để đáp ứng cho các
dịch vụ thời gian thực qua IP.

dữ liệu qua giao thức lớp truyền tải UDP. Do đó UDP rất phù hợp để truyền tải
các dữ liệu yêu cầu tính thời gian thực cao và khi lại cho phép tỷ lệ lỗi nhất định.
Trong khi đó, TCP sẽ phù hợp với để truyền tải các thông tin số liệu yêu cầu tính
chính xác rất cao mà lại không yêu cầu qua lớn về thời gian trễ. Nh vậy, có thể
thấy rằng hai giao thức lớp truyền tải TCP và UDP là hai giao thức bổ sung cho
nhau. Chúng cùng tồn tại và không thể thay thế cho nhau. Hai giao thức này toạ
nên tính linh hoạt của bộ giao thức IP và cho phép nó có thể tơng thích với tất cả
các loại hình dịch vụ trong hiện tại cũng nh của tơng lai. Đây chính là điểm
mạnh của giao thức IP trớc các bộ giao thức khác trong quá trình triển khai mạng
thế hệ sau NGN.
10
Chơng I. Tổng quan về mạng IP và công nghệ VoIP
1.2 Giới thiệu chung về công nghệ VoIP
VoIP (Voice over Internet Protocol) là một thuật ngữ dùng để chỉ một phơng
thức truyền thoại mới, đó là truyền tín hiệu thoại qua mạng gói sử dụng giao thức
Internet. Đây là một ứng dụng mở rộng của bộ giao thức IP để tiến tới một mạng
đa phơng tiện hội tụ toàn IP trong tơng lai.
Trong công nghệ điện thoại IP thông tin thoại sẽ đợc đóng trong các gói và
truyền đi trên một đờng truyền chung thay vì các kênh riêng nh trong mạng
PSTN truyền thống. Chúng ta có thể nhìn nhận VoIP nh là khả năng thiết lập các
cuộc gọi điện thoại và gửi những bản fax qua mạng dữ liệu IP với chất lợng dịch
vụ có thể chấp nhận đợc và với cớc phí thấp hơn rất nhiều so với dịch vụ của
mạng PSTN thông thờng. Để thực hiện truyền thoại qua mạng IP, trớc hết tại phía
phát tín hiệu thoại phải đợc số hoá, nén và đóng gói để truyền qua mạng IP nh
những gói dữ liệu thông thờng. Tại phía thu, các gói thoại đợc mở gói, giải nén
và chuyển từ tín hiệu số sang tín hiệu tơng tự để đa đến tai nghe của ngời dùng.
Vì đặc điểm của một mạng gói là một mạng tận dụng tối đa hiệu quả sử dụng
băng tần mà ít quan tâm đến thời gian trễ lan truyền trong mạng, trong khi tín
hiệu thoại lại là một dạng thời gian thực. Do đó, ngời ta phải bổ sung vào mạng
các phần tử mới và thiết kế các giao thức phù hợp để có thể đảm bảo đợc chất l-

- Thiết bị đầu cuối kết nối với mạng chuyển mạch kênh
Trong các kết nối khác nhau cấu hình mạng có thể thêm hoặc bớt một số phần
tử trên.
Cấu hình chung của mạng điện thoại IP gồm các phần tử Gatekeeper,
Gateway, các thiết bị đầu cuối thoại và máy tính. Mỗi thiết bị đầu cuối giao tiếp
với một Gatekeeper và giao tiếp này giống với giao tiếp giữa thiết bị đầu cuối và
Gateway. Mỗi Gatekeeper sẽ chịu trách nhiệm quản lý một vùng, nhng cũng có
thể nhiều Gatekeeper chia nhau quản lý một vùng trong trờng hợp một vùng có
nhiều Gatekeeper.
Trong vùng quản lý của các Gatekeeper, các tín hiệu báo hiệu có thể đợc
chuyển tiếp qua một hoặc nhiều Gatekeeper. Do đó các Gatekeeper phải có khả
năng trao đổi các thông tin với nhau khi cuộc gọi liên quan đến nhiều
Gatekeeper.
12
Chơng I. Tổng quan về mạng IP và công nghệ VoIP
Gatekeeper
Gateway
Gateway
DNS Server
Mạng chuyển
mạch kênh
IP Network
PC
Telephone
Mạng chuyển
mạch kênh
Telephone
PC
Hình 1.6 Cấu hình của mạng điện thoại IP
1.3.1 Thiết bị đầu cuối

Đây không phải là tất cả các giao diện truy nhập IP, một vài loại khác đang đ-
ợc nghiên cứu để sử dụng cho mạng điện thoại IP. Đặc điểm của các giao diện
này có thể gây ảnh hởng đến chất lợng và tính bảo mật của cuộc gọi điện thoại
IP.
1.3.3 Gatekeeper
Gatekeeper là phần tử của mạng chịu trách nhiệm quản lý việc đăng ký, chấp
nhận và trạng thái của các thiết bị đầu cuối và Gateway. Gatekeeper có thể tham
gia vào việc quản lý vùng, xử lý cuộc gọi và báo hiệu cuộc gọi. Nó xác định đ-
ờng dẫn để truyền báo hiệu cuộc gọi và nội dung đối với mỗi cuộc gọi.
Gatekeeper có thể bao gồm các khối chức năng sau:
- Chức năng chuyển đổi địa chỉ E.164 ( Số E.164 là số điện thoại tuân thủ
theo cấu trúc và kế hoạch đánh số đợc mô tả trong khuyến nghị E.164 của Liên
minh viễn thông quốc tế ITU) : chuyển đổi địa chỉ E.164 sang địa chỉ IP và ngợc
lại để truyền các bản tin, nhận và truyền địa chỉ IP để truyền các bản tin, bao
gồm cả mã lựa chọn nhà cung cấp.
- Chức năng dịch địa chỉ kênh thông tin: nhận và truyền địa chỉ IP của các
kênh truyền tải thông tin, bao gồm cả mã lựa chọn nhà cung cấp.
- Chức năng dịch địa chỉ kênh: nhận và truyền địa chỉ IP phục vụ cho báo
hiệu, bao gồm cả mã lựa chọn nhà cung cấp.
- Chức năng giao tiếp giữa các Gatekeeper: thực hiện trao đổi thông tin giữa
các Gatekeeper.
14
Chơng I. Tổng quan về mạng IP và công nghệ VoIP
- Chức năng đăng ký: cung cấp các thông tin cần đăng ký khi yêu cầu dịch
vụ.
- Chức năng xác nhận: thiết lập các đặc điểm nhận dạng của khách hàng,
thiết bị đầu cuối hoặc các phần tử mạng.
- Chức năng bảo mật kênh thông tin: đảm bảo tính bảo mật của kênh báo
hiệu kết nối Gatekeeper với thiết bị đầu cuối.
- Chức năng tính cớc: thu thập thông tin để tính cớc.

+ Chức năng bảo mật kênh báo hiệu: đảm bảo tính bảo mật của kênh báo
hiệu kết nối với thiết bị đầu cuối.
+ Chức năng quản lý: giao tiếp với hệ thống quản lý mạng.
+ Chức năng ghi các bản tin sử dụng: xác định hoặc ghi lại các thông tin
về sự kiện (truy nhập, cảnh báo) và tài nguyên.
+ Chức năng báo cáo các bản tin sử dụng: báo cáo các bản tin đã đợc sử
dụng ra thiết bị ngoại vi.
- Gateway truyền tải kênh thoại MGM: cung cấp phơng tiện để thực hiện
chức năng chuyển đổi mã hoá. Nó sẽ chuyển đổi giữa các mã hoá trong
mạng IP với các mã hoá truyền trong mạng chuyển mạch kênh. Gateway
truyền tải kênh thoại bao gồm các khối chức năng sau:
+ Chức năng chuyển đổi địa chỉ kênh thông tin: cung cấp địa chỉ IP cho
các kênh thông tin truyền và nhận.
+ Chức năng chuyển đổi luồng: chuyển đổi giữa các luồng thông tin giữa
mạng IP và mạng chuyển mạch kênh bao gồm việc chuyển đôỉ mã hoá
và triệt tiếng vọng.
+ Chức năng dịch mã hoá: định tuyến các luồng thông tin giữa mạng IP
và mạng chuyển mạch kênh.
+ Chức năng giao diện với mạng chuyển mạch kênh: kết cuối và điều
khiển các kênh mang thông tin từ mạng chuyển mạch kênh.
+ Chức năng chuyển đổi kênh thông tin giữa mạng IP và mạng chuyển
mạch kênh: chuyển đổi giữa kênh mang thông tin thoại, Fax, dữ liệu
của mạng chuyển mạch kênh và các gói dữ liệu trong mạch IP. Nó
cũng thực hiện các chức năng xử lý tín hiệu thích hợp nh: nén tín hiệu
thoại, triệt tiếng vọng, mã hoá, chuyển đổi tín hiệu Fax và điều tiết tốc
độ modem tơng tự. Thêm vào đó, nó còn thực hiện việc chuyển đổi
giữa tín hiệu mã đa tần DTMF trong mạng chuyển mạch kênh và các
tín hiệu thích hợp trong mạng IP khi các bộ mã hoá tín hiệu thoại
16
Chơng I. Tổng quan về mạng IP và công nghệ VoIP

Chơng I. Tổng quan về mạng IP và công nghệ VoIP
1.4 Các ứng dụng của VoIP
1.4.1 Dịch vụ thoại qua Internet
Điện thoại Internet không còn chỉ là công nghệ cho giới sử dụng máy tính mà
cho cả ngời sử dụng điện thoại quay vào gateway. Dịch vụ này đợc một số nhà
khai thác lớn cung cấp và chất lợng thoại không thua kém chất lợng của mạng
thoại thông thờng, đặc biệt là trên các tuyến quốc tế. Mặc dù vẫn còn một số vấn
đề về sự tơng thích của các gateway, các vấn đề này sẽ sớm đợc giải quyết khi
tiêu chuẩn H.323 của ITU đợc sử dụng rộng rãi.
Suốt từ khi các máy tính bắt đầu kết nối với nhau, vấn đề các mạng tích hợp
luôn là mối quan tâm của mọi ngời. Mạng máy tính phát triển bên cạnh mạng
điện thoại. Các mạng máy tính và mạng điện thoại song song tồn tại ngay trong
cùng một cơ cấu, giữa các cơ cấu khác nhau, và trong mạng rộng WAN. Công
nghệ thoại IP không ngay lập tức đe doạ đến mạng điện thoại toàn cầu mà nó sẽ
dần thay thế thoại chuyển mạch kênh truyền thống. Sau đây là một vài ứng dụng
tiêu biểu của dịch vụ thoại Internet.
1.4.2 Thoại thông minh
Hệ thống điện thoại ngày càng trở nên hữu hiệu: rẻ, phổ biến, dễ sử dụng, cơ
động. Tuy nhiên nó chỉ có 12 phím để điều khiển. Trong những năm gần đây, ng-
ời ta đã cố gắng để tạo ra thoại thông minh, đầu tiên là các thoại để bàn, sau là
đến các server. Nhng mọi cố gắng đều thất bại do tồn tại các hệ thống có sẵn.
Internet sẽ thay đổi điều này. Kể từ khi Internet phủ khắp toàn cầu, nó đã đợc
sử dụng để tăng thêm tính thông minh cho mạng điện thoại toàn cầu. Giữa mạng
máy tính và mạng điện thoại tồn tại một mối liên hệ. Internet cung cấp cách
giám sát và điều khiển các cuộc thoại một cách tiện lợi hơn. Chúng ta có thể
thấy đợc khả năng kiểm soát và điều khiển các cuộc thoại thông qua mạng
Internet.
1.4.3 Dịch vụ tính cớc cho bị gọi
Thoại qua Internet giúp nhà khai thác có khả năng cung cấp dịch vụ tính cớc
cho bị gọi đến các khách hàng ở nớc ngoài cũng giống nh khách hàng trong nớc.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status