Phân tích, Thiết kế hệ thống quản lý sinh viên - Pdf 13

HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
KHOA: CNTT
O0O
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
MÔN: PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ SINH VIÊN THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
Giáo viên hướng dẫn : ĐỖ THỊ MAI HƯỜNG
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN HUY LINH
Mã sinh viên : 10150320
Lớp : TH9A
BÁO CÁO PHÂN TÍCH – THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Đề tài: HỆ THỐNG QUẢN LÝ SINH VIÊN THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
LỜI NÓI ĐẦU
Đào tạo theo Hệ thống tín chỉ, lần đầu tiên được tổ chức tại trường Đại học
Harvard, Hoa Kỳ vào năm 1872, sau đó lan rộng ra khắp Bắc Mỹ và thế giới. Theo
đánh giá của Tổ chức ngân hàng thế giới (World Bank), thì đào tạo theo Hệ thống
tín chỉ, không chỉ có hiệu quả đối với các nước phát triển mà còn rất hiệu quả đối
với các nước đang phát triển. Đây là phương thức đào tạo theo triết lý “Tôn trọng
người học, xem người học là trung tâm của quá trình đào tạo”.
Ở Việt Nam, từ năm 1987 học chế tín chỉ được áp dụng một phần dưới hình
thức tổ chức môn học theo học phần và đơn vị học trình. Học chế tín chỉ được
chính thức triển khai từ năm 2001 khi Thủ tướng Chính phủ nhấn mạnh học chế tín
chỉ như là một giải pháp để đổi mới giáo dục đại học, và được khẳng định trong
Luật giáo dục 2005: “Về chương trình giáo dục: đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo
dục đại học có thể được tiến hành theo hình thức tích luỹ tín chỉ hay theo niên
chế”. Quyết định 43/2007/QĐ-BGD&ĐT do Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Bành Tiến
Long ký ngày 15 tháng 8 năm 2007 “Về việc ban hành Quy chế đào tạo đại học và
cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ” chính thức đưa hệ thống tín chỉ vào
vận hành trong đào tạo bậc đại học.
Năm 1993, Vụ Ðại học Bộ Giáo dục và Ðào tạo đề xuất đưa học chế tín chỉ

trường, đội ngũ giảng viên nhận thức được trách nhiệm và tham gia vào quá trình
đào tạo một cách tự giác, bằng cả tấm lòng của người thầy.
MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI
Nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lý sinh viên trong quá trình chuyển
đổi từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ;
Trang số: 3/51
Tìm hiểu công tác quản lý thông qua các phần mềm đang được sử dụng; Đề
xuất một số khuyến nghị và định hướng sửa đổi, bổ sung cho các hệ thống hiện tại.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
− Tìm hiểu một số khái niệm về quản lý, quản lý SV, đào tạo theo niên chế, tín
chỉ, đào tạo theo tín chỉ, yêu cầu của đào tạo theo TC đối với công tác quản lý
SV;
− Tìm hiểu kinh nghiệm nước ngoài và Việt Nam trong việc quản lý SV;
− Khái quát về quản lý SV trong đào tạo theo TC tại Học viện KTQS; tìm hiểu
một số nhân tố ảnh hưởng tới công tác này;
− Tìm hiểu hệ thống quản lý sinh viên theo học chế tín chỉ tại Học viện KTQS;
− Đề xuất một số khuyến nghị.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
− Phương pháp (PP) nghiên cứu lý luận;
− PP nghiên cứu thực tiễn;
− PP chuyên gia;
− PP thống kê toán học.
Trang số: 4/51
MỤC LỤC
Trang số: 5/51
NỘI DUNG BÁO CÁO
CHƯƠNG I: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
I. MÔ TẢ HỆ THỐNG
1. Nhiệm vụ cơ bản:
Quản lý sinh viên là công việc nhằm quản lý tất cả quá trình hoạt

đào tạo tín chỉ.
(6)Sao lưu dữ liệu từ máy chủ hoạt động sang máy chủ dự phòng hoặc
sao ra thiết bị nhớ ngoài.
1.2. Cập nhật dữ liệu:
(1)Nhập dữ liệu.
(2)Sửa dữ liệu.
(3)Xóa dữ liệu.
1.3. Tìm kiếm:
(1)Bảng điểm của sinh viên.
(2)Các môn thi lại của sinh viên.
(3)Lớp, điểm thông tin cá nhân của sinh viên.
1.4. Thống kê, báo cáo:
(1)Xem, in danh sách sinh viên của từng lớp, lớp học phần.
(2)Xem, in điểm thi từng môn của lớp học phần.
(3)Xem, in điểm thi lại của mỗi lớp.
(4)Xem, in điểm, tổng kết của từng sinh viên.
2. Cơ cấu tổ chức:
Các bộ phận, chức năng và nhiệm vụ:
2.1. Bộ phận Quản trị hệ thống
(1)Quản lý cấp phát quyền người sử dụng:
− Cấp quyền cho cán bộ quản lý.
− Cấp quyền cho cố vấn học tập phê duyệt kết quả đăng ký sinh viên.
− Cấp quyền cho sinh viên truy cập vào hệ thống đăng ký.
Trang số: 7/51
(2)Quản lý hệ thống:
− Thiết lập tham số hệ thống.
− Tra cứu Log người dùng.
− Sao lưu, phục hồi dữ liệu.
2.2. Bộ phận Quản lý hồ sơ:
Quản lý hồ sơ sinh viên trong trường Đại học là một vấn đề cần đề

- Sau khi nhập tất cả điểm thi lần 1, hệ thống tính ra điểm trung bình
lần 1 cho từng cá nhân và in ra Danh sách học lại theo từng môn.
Danh sách này cũng được dùng làm bảng ghi điểm thi học lại; Sau khi
nhập điểm học lại, hệ thống tính ra Điểm trung bình cao nhất cho sinh
viên.
- Hệ thống tự tính và cộng điểm với những sinh viên có thành tích tốt
hay thuộc diện chính sách.
- Điểm tổng kết cuối cùng được tính bằng tổng điểm trung bình các
môn học và điểm cộng.
- Dựa vào kết quả học tập và rèn luyện của từng cá nhân trong kỳ học,
hệ thống xếp loại học tập, rèn luyện cho sinh viên trong kỳ. Hết 1 năm
học, hệ thống tính điểm trung bình cả năm cho sinh viên.
- Bảng xếp loại học tập và bảng kết quả học tập của sinh viên (bao gồm
điểm trung bình, điểm tổng kết và điểm cộng) theo từng lớp được in ra
gửi về Phòng đào tạo để nhập kho thông tin cá nhân, xét khen thưởng
và gửi về lớp chính khóa.
2.4. Bộ phận Quản lý đào tạo:
• Quản lý khóa học:
− Tạo mới khoá học và lập danh sách các ngành và chuyên ngành đào
tạo của khoá học.
− Import danh sách sinh viên từ dữ liệu tuyển sinh, lập các lớp sinh
hoạt, cấp tài khoản cho sinh viên và quản lý các lớp sinh hoạt.
Trang số: 9/51
• Quản lý khung chương trình đào tạo:
− Tạo mới năm học, xác định các mốc thời gian của hoạt động đào tạo,
lập và quản lý chương trình đào tạo trong năm học của từng ngành, tổ
chức lớp học phần.
− Quản lý danh mục các học phần và ràng buộc về điều kiện tiên quyết
của học phần.
− Xây dựng kế hoạch đào tạo dự kiến và xác lập kế hoạch đào tạo chính

3. Quy trình xử lý:
− Với mỗi sinh viên thuộc từng khoa, Các Khoa tương ứng sẽ thông qua
Bộ phận quản lý hồ sơ để quản lý các hồ sơ, sổ sách của sinh viên.
− Ngay khi nhập học, các Khoa yêu cầu sinh viên cung cấp đầy đủ hồ sơ
sổ sách của bản thân cho Khoa.
− Khi có bất kỳ yêu cầu bổ sung vào hồ sơ, sinh viên tới gặp Bộ phận
quản lý hồ sơ (Bộ phận quản lý sinh viên Hệ Dân sự) để sửa đổi.
− Căn cứ vào hồ sơ sinh viên, mỗi sinh viên sẽ được cấp 1 tài khoản
truy cập vào hệ thống.
− Tài khoản này dùng để sinh viên xem thông tin hồ sơ cá nhân, quá
trình học tập, rèn luyện của bản thân và yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu
có sai sót).
− Trước mỗi kỳ học, Phòng Đào tạo thông qua Bộ phận quản lý đào tạo
lập ra kế hoạch đào tạo của kỳ học; Tạo mới và lập danh sách các môn
học theo từng ngành học; quản lý danh mục các học phần và ràng
buộc về điều kiện tiên quyết của học phần; Quản lý khung chương
trình đào tạo; Xác định các mốc thời gian của hoạt động đào tạo; Tổ
chức các lợp học phần;
− Sinh viên dựa trên kế hoạch của Phòng Đào tạo sẽ đăng ký các môn
học và thực hiện theo khung kế hoạch của Phòng Đào tạo.
− Các Khoa, dựa trên kế hoạch Đào tạo của Phòng đào tạo sẽ phân công
giảng dạy; quản lý việc thực hiện giảng dạy của giáo viên trong khoa
của mình.
− Gần cuối mỗi kỳ học, Bộ phận Quản lý thi sẽ tổng hợp các sinh viên
để điều kiện thi và báo cáo lên Phòng đào tạo, đồng thời thông báo tới
sinh viên.
− Thông qua Bộ phận Quản lý học tập, Phòng Đào tạo cập nhật điểm
của sinh viên, thông báo điểm về lớp hoặc từng sinh viên.
− Sinh viên theo dõi điểm, nếu có vấn đề, liên hệ với Phòng Đào tạo
thông qua bộ phận quản lý học tập; Nếu có vấn đề về bài thi, liên hệ

Mẫu biểu 5: Danh sách môn học.
Mẫu biểu 6: Bảng điểm từng môn học.
STT Họ và tên Lớp Điểm Điểm Điểm Điểm Ghi chú
Trang số: 16/51
STT
Tên môn
học

môn
Số
tiết
Phòng
Số tín
chỉ
Học
chung với
lớp
Giáo viên
giảng dạy
01
Phân tích
TKHTTT
03BK 45 H9202 3ht
Nguyễn Hoài
Anh
02
… …. …. …. …. …. …. ….
chuyên
cần
thườn

Trang số: 18/51
5. Mô hình tiến trình nghiệp vụ:
Trang số: 19/51
Hình : Mô hình tiến trình nghiệp vụ
Trang số: 20/51
TÊN BỘ PHẬN
- Chức năng 1
- Chức năng 2
- …
- Chức năng n
Giải thích ký hiệu sử dụng trong mô hinh:
CHỨC NĂNG:
TÁC NHÂN:
LUỒNG THÔNG TIN:
Trang số: 21/51
TÊN TÁC
NHÂN
II. Xây dựng dự án:
1. Tổng hợp hồ sơ:
1.1. Dữ liệu, tài nguyên hệ thống:
- Dữ liệu dự phòng
- Dữ liệu chính
- Dữ liệu để truy cập web
Dữ liệu hệ thống bao gồm:
(1)Nhóm dữ liệu vào:
- Hồ sơ sinh viên: Họ tên, ngày sinh, nơi sinh, lớp, …
- Nhóm dữ liệu liên quan đến kết quả học tập: Điểm thi các môn, điểm
học lại các môn, …
- Nhóm dữ liệu về các danh mục cần quan tâm: Danh sách lớp, danh
sách lớp môn học, danh sách học phần, danh sách giáo viên, …

trong kho hồ sơ với các thuộc tính: họ tên, ngày sinh, giới tính, dân
tộc, tôn giáo, nơi sinh,
- Thông tin về điểm
- Thông tin về dân tộc
- Thông tin về tôn giáo
- Thông tin về khoa_ngành học
- Thông tin về khoá học
- Thông tin về lớp
- Thông tin về môn học
- Thông tin về học lực
2. Gom nhóm chức năng
Như vậy, hệ thống gồm các nhóm chức năng như sau:
- Cập nhật hồ sơ;
- Xử lý dữ liệu;
- Thống kê – báo cáo.
Trang số: 24/51
II. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU
1. Ký hiệu sử dụng
Trang số: 25/51


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status