đánh giá sự phát triển tâm thần- vận động ở trẻ suy giáp trạng bẩm sinh ≤ 6 tuổi tại viện nhi - Pdf 14

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Đặt vấn đề
Suy giáp trạng bẩm sinh (SGTBS) là một bệnh nội tiết do rối loạn sản
xuất hormone giáp trạng không đầy đủ để đáp ứng cho nhu cầu chuyển hóa
và quá trình sinh trởng của cơ thể.
SGTBS là một trong những bệnh nội tiết hay gặp nhất ở trẻ em với tỉ lệ
mắc mới khoảng 1/4000 trẻ sơ sinh [26,40,41]. Tại Viện Nhi Trung Ương,
trong 10 năm ( 1992 - 2001) có 326 trờng hợp chiếm 12,8% tổng số bệnh
nhân bị bệnh tuyến giáp và chiếm 6,73% tổng số bệnh nhân bị bệnh nội
tiết[1]
Nếu không đợc phát hiện và điều trị sớm, SGTBS sẽ gây chậm phát
triển thể chất và tâm thần không hồi phục trở thành gánh nặng cho gia đình
bệnh nhi và xã hội. Mặc dù vậy SGTBS là một trong những nguyên nhân
hàng đầu gây chậm phát triển tâm thần có thể phòng tránh đợc. Nếu đợc phát
hiện và điều trị trớc 3 tháng tuổi, những trẻ SGTBS sẽ phát triển về mọi mặt
gần nh bình thờng [6,8,32,47,56]
Tuy nhiên, do các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của bệnh xuất hiện
muộn và không đặc hiệu nên việc chẩn đoán sớm còn gặp nhiều khó khăn.
Theo La Franchi, tỷ lệ chẩn đoán bệnh bằng lâm sàng trong giai đoạn sơ sinh
chỉ là 5% [40]. Từ thực tế đó, chơng trình sàng lọc sơ sinh (CTSLSS) ra đời từ
giữa thập kỷ 70 của thế kỷ 20 nhằm giải quyết triệt để các khó khăn trong
chẩn đoán sớm SGTBS. Kể từ đó, nhiều báo cáo đã cho thấy chất lợng cuộc
sống của trẻ SGTBS đợc cải thiện đáng kể, các ảnh hởng của bệnh lên trí tuệ
và thể chất hầu nh không còn.
Tại Việt Nam, do cha có điều kiện để tiến hành CTSLSS rộng rãi nên
việc chẩn đoán sớm SGTBS còn gặp nhiều khó khăn. Tại Hà Nội, những năm
trớc 2000 tỷ lệ trẻ đợc sàng lọc chỉ chiếm 1% trẻ sơ sinh [9]. Tại Bệnh viện
Nhi trung ơng, chỉ có 7,2% bệnh nhân SGTBS đợc chẩn đoán sớm trớc 3
tháng tuổi và 30,37% đợc chẩn đoán dới một tuổi [6].Do đó phần lớn trẻ em
Việt Nam mắc SGTBS đều phải chịu hậu quả chậm phát triển tâm thần- vận
động ở các mức độ khác nhau.

Năm 1891, G. Murray đã điều trị cho một phụ nữ 48 tuổi bị suy giáp
trạng bằng cách tiêm cao chiết suất từ một thùy tuyến giáp cừu. Một năm sau,
Howitz và MacKenzie giới thiệu phơng pháp uống có sử dụng tinh chất giáp
trạng.
Năm 1898, Williamss Osler là ngời đầu tiên công bố điều trị thành
công suy giáp trạng. Sau đó các bức ảnh bệnh nhân trớc và sau điều trị đã
xuất hiện trong các sách giáo khoa. [24]. Năm 1927, Harrington tìm ra công
thức tổng hợp thyroxin.
Năm 1975, CTSLSS với SGTBS ra đời, kể từ đây việc nghiên cứu cũng
nh tiên lợng của bệnh bớc sang trang mới [12,28]
Tại Việt Nam, do cha có điều kiện tiến hành CTSLSS nên các công
trình nghiên cứu chủ yếu xoay quanh triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán
SGTBS.
Năm 1990, Nguyễn Thu Nhạn báo cáo 175 trờng hợp SGTBS trong 10
năm tại khoa Nội tiết -Viện Nhi cho thấy bệnh nhân có tiên lợng tốt hơn nếu
nguyên nhân là rối loạn tổng hợp HMGT, chẩn đoán và điều trị sớm trớc 3
3
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
tháng tuổi [8]. Hai năm sau, Nguyễn Thị Hoàn đi sâu nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng, yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị bớc đầu SGTBS ở trẻ em nhận
thấy kết quả điều trị tốt hơn nếu chẩn đoán và điều trị trớc 1 tuổi [6]
Năm 1999, Hồ Anh Tuấn nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số sinh
học ở bệnh nhân SGT BS sau điều trị tại viện Nhi trong 10 năm (1990 - 1999)
[11]
Năm 2003, Nguyễn Thị Bánh nghiên cứu tình hình bệnh nội tiết trẻ em
trong 10 năm (1992 - 2001) tại Viện Nhi [1]
1.2 Sinh tổng hợp hormone tuyến giáp
Các hormone tuyến giáp đợc tổng hợp qua 4 giai đoạn:
1.2.1 Giai đoạn bắt Iod
Iod trong thức ăn đợc hấp thụ vào máu, đến tập trung ở tuyến giáp. Iod

dụng này hoàn toàn độc lập với tác dụng chuyển hóa, sinh năng lợng
[3,31,36]
1.3.1 Với sự phát triển bào thai
Trong một chừng mực nhất định, sự phát triển bào thai dờng nh không
phụ thuộc vào HMGT. Chiều dài, cân nặng, vòng đầu của các trẻ không có
tuyến giáp cũng giống nh các trẻ bình thờng [21,30], các triệu chứng của
SGTBS ở giai đọan sơ sinh là kín đáo và khó phát hiện. Tuy vậy lợng
Thyrotropin (TSH) tăng cao ở hầu hết các trẻ sơ sinh SGTBS và có 40 - 50 %
số trẻ này có chậm cốt hóa xơng ngay từ lúc sinh. Các nghiên cứu gần đây
cho thấy các trẻ SGTBS dù đợc điều trị rất sớm vẫn còn một vài biểu hiện tổn
thơng tâm thần và vận động nhẹ.
1.3.2 Với sự phát triển thể chất sau khi sinh
Sự phát triển thể chất ở trẻ em là một quá trình diễn ra liên tục và chịu
sự tơng tác của nhiều yếu tố: Di truyền, nội tiết, môi trờng [10]. Ngay sau
đẻ, sự phát triển thể chất bắt đầu phụ thuộc vào HMGT, hormone tăng trởng
(GH) cũng nh các yếu tố tăng trởng (GF).
1.3.2.1 Tác dụng của HMGT với sự bài tiết GH
Chernausek đã thấy lợng GH ban đêm ở các bệnh nhân thiểu năng
giáp sau điều trị đã tăng gần gấp 2 lần so với trớc khi điều trị HMGT thay thế
[49]. Cassio và cộng sự đã thấy rằng lợng GH gắn protein (GH binding
protein - GHBP) cũng giảm ở nhóm bệnh nhân SGTBS [22]. Cùng với liệu
pháp điều trị thay thế, các biến đổi này dần đợc phục hồi. Cơ chế tác dụng do
tơng tác giữa phức hợp T3 - thụ thể với gen điều hòa tiết GH [20,58].
5
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
1.3.2.2 Tác dụng của HMGT với các yếu tố tăng trởng
Các tác dụng của GH với tăng trởng là gián tiếp thông qua các
somatomedin. Somatomedin là peptide giống insulin có tác dụng tăng trởng
(insulin - like growth factor - IGF), có 2 loại là IGF - I và IGF - II. Thiếu
HMGT gây ra giảm IGF - I, IGF - II, giảm các phức hợp IGF gắn protein nh

Tóm lại , HMGT có vai trò quan trọng trong sự phát triển thể chất và
tâm thần của trẻ, nhất là trong vài năm đầu tiên. Các ảnh hởng của thiếu
HMGT là toàn diện và nặng nề, những trẻ SGTBS điều trị muộn có thể coi
nh những trẻ tàn phế thật sự.
1.4 Dịch tễ học
1.4.1 Tỷ lệ mắc bệnh
Qua kết quả của các CTSLSS ở các nớc khác nhau, tỷ lệ mắc mới
SGTBS nói chung dao động từ 1/3500 -1/4000 trẻ sơ sinh [6,40,41]. Theo La
Franchi, tỷ lệ mới mắc của loạn sản tuyến giáp là 1/4500 trẻ sơ sinh và của
rối loạn tổng hợp HMGT khoảng 1/30 000 trẻ sơ sinh [40]. Tỷ lệ mắc ở Châu
á cao hơn Châu Âu. Loạn sản tuyến giáp có tỷ lệ mắc cao ở ngời Mỹ bản xứ
và ngời Mỹ gốc Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha (1/2000), ít gặp ở ngời Mỹ da đen
(1/20 000) [41]. Dới đây là tỷ lệ mắc mới SGT BS qua kết quả CTSLSS ở một
số nớc :
Địa điểm Năm
công bố
Số trẻ đợc
sàng lọc
Số trẻ
SGTBS
Tỷ lệ
Mexico [55] 1999 1.140.364 5 1/1000
Ân Độ [27] 1994 25.244 9 1/2804
Hà Lan [57] 1993 1.601 603 481 1/3329
Saudi Arabia [15] 1997 279 482 81 1/3450
Đức [37] 1997 395 202 104 1/3800
Trung Quốc [60] 1991 91 683 20 1/4584
Mỹ(California,
Nevada) [39]
1997 700 000 243 1/3471

Tại Viện Nhi, theo Nguyễn Thị Hoàn tỷ lệ nữ/nam là 1,7/1 [6]; còn
theo Hồ Anh Tuấn tỉ lệ này là 1,69/1 [11].
8
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
1.5 Nguyên nhân và bệnh sinh
1.5.1 Loạn sản tuyến giáp ( thyroid dysgenesis)
Đây là nguyên nhân chiếm tới 80%-95% các trờng hợp SGTBS [21].
Loạn sản tuyến giáp bao gồm 3 loại :
- Không có tuyến giáp (Athyreosis)
- Thiểu sản tuyến giáp (Hypo plasia)
- Tuyến giáp lạc chỗ (Ectopia)
Cơ chế bệnh sinh của loạn sản tuyến giáp còn cha đợc hiểu biết đầy đủ
và đang đợc tiếp tục nghiên cứu. Hiện nay ngời ta đã biết đợc các yếu tố kí
hiệu là TTF-1, TTF-2 (Thyroid Transcription factor), PAX-8 [40,41,43] và
TSHR (TSH Receptor) [61] qui định sự hình thành, biệt hóa và phát triển
tuyến giáp. Vị trí trên nhiễm sắc thể của các gen mã hóa cho các yếu tố trên
cũng đợc xác định:
- TTF-1 đợc mã hóa bởi gen TITF1 trên nhiễm sắc thể số 14 (14q13)
- TTF-2 đợc mã hóa bởi gen TITF2 trên nhiễm sắc thể số 9 ( 9q22)
- Gen mã hóa PAX-8 nằm trên nhiễm sắc thể số 2 (2q12-14) [43]
Tỉ lệ dị tật bẩm sinh kèm theo loạn sản tuyến giáp cao hơn rõ rệt so với
tỉ lệ dị tật bẩm sinh tại cộng đồng. Khi nghiên cứu 243 trẻ SGTBS, Siebner
thấy tỉ lệ dị tật bẩm sinh kèm theo là 15,6%, cao hơn nhiều so với tỉ lệ dị tật
bẩm sinh ở cộng đồng, tác giả cho rằng khi có tác nhân gây quái thai tác
động vào quá trình hình thành các cơ quan sẽ gây dị tật các cơ quan trong đó
có tuyến giáp [51].
1.5.2 Do kháng thụ thể của TSH
Còn đợc gọi là tuyến giáp gắn globulin miễn dịch ức chế (thyroid
binding inhibitor immunoglobulin). Tỉ lệ mắc 1/50 000-1/100 000 trẻ sơ sinh.
Đây là nguyên nhân hiếm gặp gây SGTGS thoáng qua do kháng thể từ ngời

- Rối loạn khử iod: Do thiếu hụt hoạt tính men desiodase nên ảnh h-
ởng tới khử iod của các iod protein không phải hormone, các MIT, DIT theo
nớc tiểu ra ngoài gây thiếu iodua. Bệnh nhân thờng có bớu cổ và suy giáp
trạng rõ.Bớu cổ thờng xuất hiện ngay lúc sinh [34,48]
- Rối loạn tổng hợp Thyroglobulin : Rất hiếm gặp, mới có khoảng 100
bệnh nhân đợc thông báo trên y văn. Có thể do thiếu số lợng hay chất lợng
thyroglobulin. Thiếu số lợng do gen của các thyroglobulin, thiếu chất lợng do
rối loạn tổng hợp protein. Đặc trng bởi suy giáp trạng có bớu cổ, thyrobulin
rất thấp hoặc không có.
1.5.4 Đề kháng HMGT
Do các cơ quan, mô kém đáp ứng với HMGT, biểu hiện trên lâm sàng
là có bớu cổ; T3, T4 tăng cao, TSH tăng hoặc bình thờng, dễ chẩn đoán nhầm
là tình trạng u năng giáp dù lâm sàng biểu hiện hoàn toàn bình giáp. Các triệu
10
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
chứng lâm sàng của suy giáp rất kín đáo và vẫn xuất hiện tổn thơng sự phát
triển tâm thần, thể chất. Đây là hội chứng có tính chất di truyền do tổn thơng
thụ thể của HMGT [20,31,41,58].
1.5.5 Các nguyên nhân khác
- Rối loạn vận chuyển iod
- Tiếp xúc nhiều với iod phóng xạ trong thời kỳ bào thai.
- Giảm TSH đơn thuần.
- Đề kháng tác dụng của TSH.
- Bất thờng Thyrotropin realising hormone (TRH).
- Tiếp xúc nhiều iod và thuốc kháng giáp trạng.
- Suy giáp trạng ở trẻ sơ sinh non tháng.
- Thiếu iod và đần địa phơng.
1.6 Triệu chứng lâm sàng
Tùy theo mức độ và thời gian bị bệnh cũng nh tùy theo nguyên nhân
gây bệnh thấy có những biểu hiện lâm sàng khác nhau.

+ Thoát vị rốn : 2 điểm
+ Phù niêm, bộ mặt đặc biệt : 2 điểm
+ Táo bón : 2 điểm
+ Giới nữ : 1 điểm
+ Da xanh, lạnh, hạ thân nhiệt : 1 điểm.
+ Lỡi to : 1 điểm
+ Vàng da kéo dài : 1 điểm
+ Trơng lực cơ giảm : 1 điểm
+ Da khô : 1 điểm
+ Thóp sau rộng : 1 điểm
+ Thai quá 40 tuần : 1 điểm
+ Cân nặng sau sinh trên 3,5 kg : 1 điểm
Khi có trên 5 điểm là gợi ý có thể mắc SGTBS, cần làm xét nghiệm để
chẩn đoán xác định.
1.7 Triệu chứng cận lâm sàng
- Xét nghiệm nồng độ HGMT :
+ Nồng độ T4 toàn phần máu giảm (bình thờng 60-180nmol/l),rất
hiếm khi giảm về 0, có khi chỉ hơi giảm.Sự thay đổi của T4 tùy thuộc vào
nguyên nhân và thời gian bị bệnh.
+Nồng độ T3 toàn phần máu giảm.
12
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
- Xét nghiệm nồng độ TSH máu : Bình thờng TSH máu 1-5 ui/ml.
+ TSH máu tăng : Gặp trong suy giáp trạng tiên phát. Trong trờng
hợp T3,T4 giảm nhẹ do suy giáp trạng nhẹ hoặc còn bù thì TSH bình thờng
hoặc tăng nhẹ.
+ TSH máu giảm: Gặp trong suy giáp trạng thứ phát. Đôi khi TSH
không định lợng đợc . Cần làm nghiệm pháp TRH để tìm nguyên nhân do
vùng dới đồi hoặc do tuyến yên: Tiêm TRH thấy TSH tăng chứng tỏ tổn th-
ơng vùng dới đồi , sau khi tiêm TRH không thấy TSH thay đổi chứng tỏ thiếu

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
ợc xây dựng để theo dõi, đánh giá, định mức, so sánh tiến trình phát triển
theo độ tuổi trên từng trẻ và giữa các trẻ lành mạnh và trẻ bệnh lý. Nhiều trắc
nghiệm cho trẻ em đã trở thành quen thuộc ở các nớc, trong giới Y học và
Tâm lý học nh trắc nghiệm Gessell, Binet, Simon, Merrill Palmer, Terman
Merrill, Brunet Lezine, Denver, Raven, Weschler, Gill,
Test Denver I đợc hình thành và áp dụng lần đầu tiên vào năm 1967 tại
Hoa Kỳ, nó nhanh chóng đợc phổ biến và áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia,
trong nhiều cuộc nghiên cứu[14,29].Năm 1990, test Denver I đã đợc chính
các tác giả của nó nghiên cứu sâu hơn nữa và hoàn thiện thành test DenverII .
ở Việt Nam, để đánh giá mức độ phát triển tâm thần vận động đối với
trẻ dới 6 tuổi, các trắc nghiệm Brunet- Lezine ( Pháp), Denver I ( Hoa Kỳ ) đã
đợc vận dụng từ những năm 70 cho trẻ ở nhà trẻ, mẫu giáo và một số cơ sở
nhi khoa.
Năm 1972-1975, Vũ Thị Chín và cộng sự đã tiến hành thăm dò sự phát
triển tâm lý vận động của trẻ từ 0 đến 3 tuổi ở nhà trẻ bằng thang đo Brunet-
Lezine. Từ kết quả thử nghiệm, các tác giả đã tiếp tục kiểm nghiệm lại vào
năm 1976-1980 nhằm mục đích Việt Nam hóa thang đo. Đến 1989 tác giả đã
hoàn chỉnh thang đo Brunet-Lezine Việt Nam hóa cùng các hớng dẫn chi
tiết về kỹ thuật tiến hành và bộ công cụ đo [2].
Năm 1977, Lê Đức Hinh đã áp dụng trắc nghiệm Denver I trong đánh
giá phát triển tâm thần vận động cho trẻ tại khoa thần kinh bệnh viện Bạch
Mai [5]. Tác giả viết một tài liệu đầy đủ hớng dẫn cách sử dụng trắc nghiệm
này năm 1990 [4]. Năm 1990- 1991, Hà Vỹ và cộng sự đã sử dụng trắc
nghiệm Denver I để kiểm tra mức độ phát triển tâm thần vận động của trẻ từ
1 - 72 tháng tuổi với mục đích Việt Nam hóa, làm cơ sở khoa học giúp cho
những ngời xây dựng chơng trình chăm sóc giáo dục trẻ em tham khảo [13].
Năm 1998- 1999, Quách Thúy Minh và cộng sự đã áp dụng trắc
nghiệm Denver I đánh giá sự phát triển tâm thần vận động cho 642 trẻ từ sơ
sinh đến 6 tuổi tại một số nhà trẻ, mẫu giáo thuộc nội thành Hà Nội [7].

theo dõi về sau.
Test đã đợc thích ứng, tiêu chuẩn hóa trên 20 nớc và đợc sử dụng cho
hơn 50 triệu trẻ em trên toàn thế giới.
15
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Chơng 2
2 Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
2.1 Đối tợng nghiên cứu
Các bệnh nhi đợc chẩn đoán suy giáp trạng bẩm sinh đã điều trị nội trú
và đang điều trị ngoại trú tại khoa Nội tiết - Chuyển hóa - Di truyền và phòng
khám chuyên khoa nội tiết, Bệnh viện Nhi trung ơng từ 1- 2000 đến hết 12 -
2004, đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu.
2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân vào nghiên cứu
- Tuổi : 6 tuổi
- Giới : Không phân biệt giới tính
- Lâm sàng :
+ Chậm phát triển thể chất.
+ Chậm phát triển tâm thần-vận động
+ Rối loạn hình thái: Đầu to, cổ ngắn, lỡi dày, to và thè ra
ngoài, bụng chớng, chi ngắn, da khô,
+ Táo bón
+ Có kèm theo bớu cổ hoặc không có bớu cổ.
- Xét nghiệm :
+ T4 toàn phần trong máu < 50 nmol/l.
+ TSH trong máu tăng
+ Xét nghiệm không đặc hiệu: Tuổi xơng chậm hơn tuổi
thực.
- Bệnh nhân đợc đánh giá phát triển tâm thần - vận động bằng test
Denver I.
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ

* Vận động thô
2.3 Xử lý số liệu
Tất cả số liệu thu thập đợc xử lý bằng phần mềm EPI-Info 6.04 và các
phơng pháp thống kê y học thông thờng.
17
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
18
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Chơng 3
3 Kết qủa nghiên cứu
3.1 Đặc điểm đối tợng nghiên cứu
Bảng 3.1: Tuổi bệnh nhân khi đợc chẩn đoán bệnh
Tuổi n %
0 - 6 tháng
8 19,0
6 - 12 tháng
7 16,7
12 - 24 tháng
11 26,2
2tuổi - 4tuổi
6 14,3
4 tuổi - tròn 6 tuổi
10 23,8
Tổng 42 100
Nhận xét: Chỉ có một trẻ đợc chẩn đoán sớm (3 tháng tuổi), chiếm 2,4%.Số
bệnh nhân đợc chẩn đoán dới 1 tuổi chiếm 35,7%. Tuổi trung bình lúc chẩn
đoán là 2,1 1,9 tuổi.
Hình 3.1: Tuổi bệnh nhân khi đợc chẩn đoán bệnh
Bảng 3.2: Phân bố đối tợng nghiên cứu theo giới
19

Phát triển tâm thần - vận
động
n %
Bình thờng
0 0
Chậm phát triển
42 100
Tổng
42 100
Nhận xét : Tất cả các bệnh nhân đều chậm phát triển tâm thần - vận
động ở các mức độ khác nhau
21
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Bảng 3.5: Mức độ chậm phát triển theo Denver I
Mức độ DQ(%) n %
Ranh giới
7080 9 21,4
Nhẹ
5070 20 47,7
Vừa
3550 8 19,1
Nặng
2535 5 11,9
Tổng 42 100
Nhận xét: Số bệnh nhân chậm phát triển mức độ nhẹ có tỉ lệ cao nhất
(47,7%), tiếp theo là nhóm chậm phát triển mức độ ranh giới (21,4%)
Hình 3.5: Mức độ chậm phát triển theo Denver I
22
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá phát triển cá nhân - xã hội qua test

bình(tháng)
Trung bình tuổi
PTCKV(tháng) P
0 - 6 tháng
8 4,3 0,8 2,4 0,7 < 0,05
6 - 12 tháng
7 8,1 1,9 4,6 1,3 < 0,05
12 - 24 tháng
11 15,9 3,9 8,6 3,9 < 0,05
2tuổi - 4tuổi
6 32,0 5,5 15,2 2,9 < 0,05
4tuổi - tròn 6tuổi
10 61,2 10,5 37,1 13,8 < 0,05
Tổng
42
Nhận xét: Khu vực phát triển vận động tinh tế - thích ứng, trung bình tuổi
thực gần gấp đôi trung bình tuổi PTCKV ở các nhóm tuổi từ 0 - 4 tuổi. Nhóm
tuổi 4tuổi - tròn 6 tuổi có trung bình tuổi thực là 61,2 10,5 còn trung bình
tuổi PTCKV là 37,113,8 (p < 0,05)Hình 3.7: Đánh giá phát triển vận động tinh tế - thích ứng qua test
Denver I
24
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá phát triển ngôn ngữ qua test Denver I

n
Tuổi thực trung
bình (tháng)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status