Tiểu luận: Tổ chức xã hội khái niệm tổ chức xã hội, các đặc trưng của tổ chức xã hội, các tính chất của tổ chức xã hội, phân công lao động trong xã hội - Pdf 14

1
Tiểu luận

TỔ CHỨC XÃ HỘI
2
I.Khái niệm tổ chức xã hội

I.1.Khái niệm:
Mỗi một xã hội để tồn tại và phát triển được đều có một hệ thống tổ chức xã
hội để đảm bảo trật tự, ổn định trong xã hội đó. Vậy tổ chức xã hội là gì và được tổ
chức như thế nào?
Theo nghĩa rộng: tổ chức xã hội chỉ bất kì tổ chức nào trong xã hội.
Theo nghĩa hẹp: Tổ chức xã hội chính là một tiểu hệ thống xã hội trong một
tổ chức xã hội nào đó.
Trong xã hội học: Tổ chức xã hội là một thành phần của các cấu trúc xã hội,
là một dạng hoạt động, là mức độ trật tự bên trong và sự thống nhất hài hoà của các
bộ phận của hệ thống xã hội.
Như vậy tổ chức xã hội là một hệ thống các quan hệ tập hợp liên kết cá nhân
với nhau nhằm thực hiện các tiêu chí nhất định
Có một cách hiểu khác về tổ chức xã hội:
Tổ chức xã hội là: Hình thức tập hợp rộng rãi nhân dân theo nghề nghiệp, lứa
tuổi, giới tính, sở thích nhằm đáp ứng các yêu cầu đa dạng của các tầng lớp nhân
dân như học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ các mặt, giúp đỡ, động viên nhau
trong cuộc sống, tham gia sinh hoạt văn hoá, thể thao, du lịch, xã hội, từ thiện,
Các tổ chức xã hội có quy mô rất khác nhau: có tổ chức hình thành hệ thống

- Vai trò của các thành viên trong tổ chức xã hội được thực hiện theo sự
mong đợi của tổ chức. Nhưng nếu mọi người tự phát thực hiện các vai trò này thì có
thể dẫn đến sự rối loạn hoạt động chính. Vì vậy, trong mỗi tổ chức luôn có những
quy tắc điều chỉnh mối quan hệ giưã các vai trò. Những quy tắc này sẽ phối hợp
thực hiện vai trò của các thành viên khiến cho tổ chức hoạt động được nhịp nhàng,
ổn định.
- Một loạt dấu hiệu nữa của tổ chức xã hội là phần lớn các mục đích và
mối quan hệ của tổ chức xã hội đựơc công khai hoá. Tức là, không chỉ có một số
người lãnh đạo tổ chức mà các thành viên của nó thậm chí đôi khi cả những người
bên ngoài đều có thể biết đến mục đích của phần nhiều các hoạt động của tổ chức.
Các tương tác giữa các thành viên của tổ chức và tương tác giữa các thành viên của
tổ chức với bên ngoài phần nhiều dựa trên những vị thế và vai trò của họ đã đựơc
thừa nhận một cách chính thức. Hơn thế, sự tương tác này thông thường đựơc thực
hiện một cách công khai tức là các thành viên của tổ chức có thể đựơc biết ở những
mức độ khác nhau về nội dung đó.
Riêng trong tổ chức xã hội hiện đại và bộ máy quan liêu thì đặc trưng của nó
là: (theo Macwerber).
+ Sự phân công lao động được xác định theo quy định, theo luật. Chẳng hạn
những chức vụ vị trí như: hiệu trưởng, hiệu phó, trưởng khoa…trong một trường đại
học thì được xác định theo những quy định của bộ và nhà nước.
+ Một hệ thống ban hành mệnh lệnh theo thứ bậc từ trên xuống dưới với
nhiều cấp bậc khác nhau.
+ Một hệ thống văn phòng, hành chính công khai, được bổ sung bằng những
tập tài liệu viết
4

+ Những quy trình đào tạo chính thức cho những công việc trong tổ chức sẽ
giúp các cá nhân làm việc hiệu quả hơn, đơn giản hơn so với việc tự mày mò học
hỏi qua kinh nghiệm bản thân,
+ Trong tổ chức, những người lao động cống hiến toàn bộ sự quan tâm và sức

của XH nguyên thuỷ, các loại hình lao động được phân theo giới tính nam - nữ. Đàn
ông lo việc săn bắt, đàn bà hái lượm và trong thời kì này người phụ nữ đóng vai trò
5

là lao động chính trong gia đình. Cách phân công LĐ này được duy trì trong những
thời kì lịch sử muộn hơn nhưng phạm vi ngày càng thu hẹp hơn. Khi nông nghiệp
dùng cày xuất hiện, các công việc sản xuất chính nằm trong tay đàn ông, đàn bà chủ
yếu chăm lo việc gia đình và vai trò lao động của người đàn ông trong gia đình ngày
càng quan trọng hơn.
b. Phân công lao động theo lứa tuổi.
Đây là hình thức phân công lao động dựa trên tuổi của người lao động để
bố trí công việc phù hợp nhằm sử dụng có hiệu quả nhất khả năng lao động của
người lao động.
c. Phân công lao động theo lãnh thổ.
Dựa vào các điều kiện về tự nhiên, kinh tế xã hội của từng vùng địa lý để
xây dựng các vùng chuyên môn hoá sản xuất với một hay một số sản phẩm nhằm
cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước. Phân công LĐ theo lãnh thổ
nhằm nâng cao năng suất lao động XH do đã sử dụng hợp lý thế mạnh của từng
vùng, tổ chức hợp lý mối liên hệ lãnh thổ sản xuất và tiêu thụ trên một mạng lưới
giao thông vận tải tốt. Phân công lao động theo lãnh thổ là nhân tố tạo ra vùng kinh
tế quan trọng nhất.
d. Phân công lao động theo cơ cấu ngành kinh té.
Đó là sự phân công lao động theo các ngành nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ. Sự phân công lao động theo cơ cấu ngành hợp lý, tăng tỉ lệ lao động trong
công nghiệp, dịch vụ, giảm tỉ lệ lao động trong nông nghiệp sẽ thể hiện một nền
kinh tế phát triển.
Ngoài các hình thức phân công lao động trên chúng ta còn có thể phân
công LĐ dựa trên trình độ chuyên môn và kinh nghiệm. Theo đó sẽ phân công việc
theo khả năng và trình độ của người lao động một cách thích hợp nhất.
II.1.4. Những xã hội điển hình với sự phân công lao động tương ứng.

ngay cả sản xuất và người sản xuất sản phẩm cũng nhờ phân công lao động mà hoàn
thiện hơn ".( " Mác và Anghen tuyển tập, tập 23, trang 378)

II.2.Quyền lực
Quyền lực là 1 dạng quan hệ XH,biểu hiện ở khả năng 1 cá nhân hoặc
nhóm điều khiển hành vi, thái độ, quan điểm của các cá nhân,các nhóm khác. Chủ
thể và khách thể thực hiện quyền lực XH có thể là 1 cá nhân, 1 nhóm XH hay 1
cộng đồng, 1 XH; thực chất quyền lực chính là việc giời hạn đồng thời mở rộng mức
độ tự do của các chủ thể và khách thể thực hiện quyền lực.
- Tức là, nếu như chúng ta tham gia vào quan hệ quyền lực, 1 mặt chúng
ta lạp tức sẽ bị hạn chế mức độ tự do hành động so với mức tự do hành động trước
đó, mÆt khác đồng thời chúng ta cũng sẽ dược mở rộng thêm những mức tự do mới
mà trước đó chúng ta chưa hề có.VD:1 người lao động tự do chỉ phải tuân theo
những quy định của pháp luật nhưng khi anh ta tham gia vào làm việc tại 1 cơ quan
nào đó thì anh ta một mặt không được tự do như khi làm việc tự do mà phải tuân
theo những quy định của cơ quan về giờ làm việc,về tốc độ,về chất lượng…nhưng
mặt khác anh ta cũng có thể được tham gia vào những điều mà trước đó anh không
được phép làm:được nghỉ ngày cuối tuần mà vẫn có lương. Tất nhiên những cái bị
giới hạn và những cái được mở rộng không phải như nhau. Do đó, việc so sánh giữa
cái “được” và cái “mất” khi tham gia vào các quan hệ quyền lực sẽ giúp cho các
quyết định có tham gia vào nó hay không.
7

- Thông thường, mức tự do hành động của chủ thể quyền lực rộng hơn
khách thể quyền lực.Trong định nghĩa của Weber về quyền lực,ông đã nhấn mạnh
đến bộ mặt thứ nhất của nó:”Quyền lực là khả năng của cá nhân hay nhóm người
thực hiện được ý chí của họ,bất chấp sự chống đối của người khác”.Chính vì vậy,
nhìn từ góc độ chủ thể đến khách thể quỳền lực thì quyền lực là sự lãnh đạo,phục
tùng. Nói cách khác, cái “được” của chủ thể quyền lực nhiều hơn cái “mất”. Chính
vì lẽ đó, việc trở thành 1 chủ thể quyền lực là 1 ham muốn phổ biến trong XH. Hơn

+ Theo quan điểm Macxit thì nguồn gốc quyền lực chính là sự sở hữu
hay không sở hữu tư liệu sản xuất. Chế độ sở hữu tư nhân là nguồn gốc tạo ra sự
phân chia quyền lực trong XH mà ở đó người chiếm hữu tư liệu sản xuất là người có
quyền lực điều chỉnh hành vi và cơ hội của người không sở hữu tư liệu sản xuất.
Như vậy,chỉ khi nào chúng ta xoá bỏ chế độ tư hữu thì mới xoá bỏ được nguồn gốc
tạo ra sự bất bình đẳng và không còn người thống trị và bóc lột người khác.
b.Các hình thức quyền lực XH:
- Cưỡng bức(Force): 1dạng quyền lực có sử dụng sự ép buộc về thể xác
để áp đặt ý chí của người này cho người khác. Tuy nhiên hình thức này cũng khá
phổ biến trong mọi XH.
- Uy quyền(Authority): là dạng quyền lực có sự đồng tình của công
chúng, là “khả năng mà 1 mệnh lệnh và nội dung đặc thù nhất định sẽ được chấp
hành bởi 1 nhóm người nhất định”(Max Weber). Những mệnh lệnh thường được
đưa ra trong các tổ chức. Chúng được hợp thức hoá theo thứ bậc. Thứ bậc này cho
phép người ra lệnh các quyền kiểm soát hành vi của người dưới quyền. Như vậy,
dạng quyền lực uy quyền này được hợp pháp hoá. Khi 1 người lãnh đạo thiếu sự
đồng tình thì hoặc người đó thực thi quyền lực của mình bằng dạng cưỡng bức hoặc
là nhường quyền lực cho người khác.
- Theo Weber có 3 loại uy quyền:
 Uy quyền lôi cuốn: dựa trên sự tôn sùng và sẵn sàng hiến dâng của các
thành viên đối với thủ lĩnh của mình.
VD:Chúa Giêsu và các môn đồ của người
 Uy quyền truyền thống: dựa trên truyền thống và thói quen.
VD:Uy quyền của của người giáo viên đối với học sinh của mình,hoặc uy
quyền của người chồng với người vợ của mình
 Uy quyền hợp pháp, hợp lí: dựa trên niềm tin về tính đúng đắn và sự cần
thiết của những luật lệ,qui định chính thức:trong các tổ chức như:ở công ty
9

* Mills cho rằng:khi nói tới quyền lực,ta cần phải phân biệt rõ 3 hình

đều phải tham gia vào hành động XH
Với Weber, hành động xã hội là hành động hướng đến những người khác có ý
nghĩa và hướng đến cái mà chú thể gán cho một ý nghĩa chủ quan. ông cho rằng giải
10

thích xã hội học dối với hành động phải bắt đầu bằng việc quan sát và lý giải trạng
thái tinh thần chủ quan. Theo quan niệm của Weber, một hành động xã hội là một
hành động của một cá nhân mà có gắn một ý nghĩa vào hành động ấy, và cá nhân đó
tính đến hành vi của người khác, bằng cách như vậy mà định hướng vào chuỗi hành
động đó. Một hành động mà một cá nhân không nghĩ về nó thì không thể là một
hành động xã hội. Mọi hành động không tính đến sự tồn tại và những phản ứng có
thể có từ những người khác thì không phải là hành động xã hội. Hành động không
phải là kết quả của quá trình suy nghĩ có ý thức thì không phải là hành động xã hội.
Weber cho rằng xã hội học cố gắng diễn giải hành động nhờ phương pháp
luận về kiểu loại lý tưởng. Ông thực hành phương pháp này để xây dựng một phân
loại học về hành động xã hội gồm bốn kiểu: kiểu hành động truyền thống được thực
hiện bởi vì nó vẫn được làm như thế từ xưa đến nay, kiểu hành động cảm tính bị dẫn
dắt bởi cảm xúc, kiểu hành động duy lý - giá trị hướng tới các giá trị tối hậu, kiểu
hành động duy lý - mục đích hay còn gọi là kiểu hành động mang tính công cụ.
- Thứ hai : người có quyền lực phải là người nắm giữ vị trí nhất định trong
cộng đồng XH
Sự thống trị theo Mac weber là khả năng mà một mệnh lệnh với nội dung đã
cho sẽ được một nhóm người nhất định tuân theo.
Quyền lực là khả năng mà một người trong quan hệ XH có vị thế thực hiện ý
chí của mình bất chấp sự kháng cự của người khác
Quyền lực có nghĩa là mỗi cơ hội thực hiện ý định bản thân kể cả có sự chống
đối trong phạm vi một mối quan hệ - XH dù cơ hội đó dựa trên cơ sở nào

Ở đây thống trị được xem là biểu hiện bên ngoài được thể chế hóa hợp pháp
của quyền lực(Weber).Cưỡng bức và bạo lực là 2 cách thể hiện cực đoan phần lớn là

thì quyền lực là sự lãnh đạo,phục tùng.Nói cách khác ,cái được của chủ thể quyền
lực là một ham muốn phổ biến trong XH.Hơn thế quyền lực đã trở thành một giá trị
XH.

Weber là một trong những người có đóng góp to lớn trong việc nghiên
cứu về quyền lực.Quan niệm về quyền lực của Weber đề cập đến mối liên hệ giữa 2
nhóm hoặc các phái trong nhóm thực hiện quyền lực với các nhóm khác.Quyền lực
này có thể dựa trên việc sử dụng cưỡng bức hay là uy quyền như của người cha đối
với con trẻ.
Khi các tác nhân hoàn toàn xa lạ lần đầu tương tác với nhau thì quan hệ
đó chưa có quan hệ quyền lực. Khi quan hệ quyền lực giữa các cá nhân này xác lập
thì nó mới xuất hiện. Theo quan điểm Macxit thì nguồn gốc của sự bất bình đẳng
XH chính là việc sở hữu hay không sở hữu TLSX. Chế độ sở hữu TLSX chế độ sở
hữu tư nhân là nguồn gốc tạo ra sự phân chia quyền lực trong XH mà ở đó người
chiếm hữu TLSX là người có quyền lực điều chỉnh hành vi và cơ hội của người
không sở hữu TLSX. Như vậy chỉ khi nào chúng ta xóa bỏ chế độ tư hữu con người
thống trị và bóc lột người khác.

Weber cho rằng quyền lực không chỉ có nguồn gốc là kinh tế mà có từ
nhiều yếu tố phi kinh tế khác nữa như : gia đình, học vấn, tôn giáo, uy tín…Trong
các dạng quyền lực XH,quyền lực quan trọng nhất là quyền lực chính trị. Quyền lực
chính trị thường được các cơ quan của chính phủ thực hiện.
12 Một số hình thức quyền lực XH:
“Cưỡng bức” : là khái niệm hẹp hơn khái niệm quyền lực vì chúng ta có thể
thực hiện quyền lực mà không cần cưỡng bức. Đây chỉ là 1 dạng quyền lực có sử
dụng sự ép buộc về thể xác để áp đặt ý chí của người này cho người khác.Tuy nhiên
hình thức này cũng khá phổ biến trong mọi XH”.

13

Giao tiếp thông qua hành động với vật thể hoặc bằng tín hiệu ngôn ngữ, hoặc bằng
tín hiêụ cử chỉ, điệu bộ, thái độ… Giao tiếp bằng ngôn ngữ( tiếng nói,chữ viết) là hình
thức giao tiếp đặc trưng của con người trong xã hội. Giao tiếp trực tiếp hoặc giao tiếp
hoặc gia tiếp gián tiếp ( thư từ, điện thoại thư tín,…) . ( Thanh lê_Từ điển xã hội học-
tr100)
Giao tiếp kà hoạt động xác lập, vận hành các mối quan hệ giữa con người với con
người nhằn thoả mãn những nhu cầu nhất định ( Chu Văn Đức_Kỹ năng giao tiếp-tr13).
Ví dụ: giám đốc gặp gỡ đối tác, trưởng phòng trò chuyện với nhân viên,bạn bè
thư từ cho nhau,…
II.3.2.Các yếu tố tham gia vào quá trình giao tiếp

Với sự nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau như tâm lý học, xã hội học,
kinh tế học, ngôn ngữ học, y học…đặc biệt với sự phát triển của tin học và điều khiển
học, khái niệm giao tiếp không chỉ đơn thuần như một quá trình truyền đạt thông tin từ
một điểm phát tới một điểm thu. Để quá trình giao tiếp phát huy được hiệu quả cao nhất
thì phải tính đến các yếu tố tham gia trong giao tiếp.
Theo “Giáo trình tâm lý học xã hội” - PGS.TS Trần Thị Minh Đức chủ biên thì có bẩy
yếu tố tham gia vào quá trình giao tiếp. Chúng tôi điểm qua và chỉ đi sâu vào nội dung
giao tiếp.

Chủ thể giao tiếp
Là con người cụ thể tham gia vào quá trình giao tiếp: một người hay nhiều người
- đó là ai - với những đặc điểm sinh lý, tâm lý và xã hội ra sao? Tri thức và trình độ
hiểu biết…như thế nào? Tất cả các đặc điểm của chủ thể giao tiếp đều ảnh hưởng
đến hiệu quả giao tiếp.
Giao tiếp người - người thì cả hai đều là chủ thể giao tiếp và đều là đối tượng
giao tiếp, vai trò này được chuyển đổi linh hoạt thường xuyên trong quá trình giao
tiếp. Họ không chỉ là người nói và người nghe vì mọi giác quan đều tham gia vào

Khía cạnh xã hội ví dụ như mục đích giao tiếp, quan hệ giao tiếp.

Kênh giao tiếp

Là đường liên lạc giữa chủ thể và đối tượng giao tiếp. Vì vậy phải tổ chức kênh sao cho
quá trình giao tiếp đạt được hiệu quả nhất. Thí dụ: Kênh giao tiếp là thị giác thì cần phải
cấu trúc bài viết ra sao và làm thế nào để đối tượng giao tiếp nhìn thấy rõ các chữ viết…

Quan hệ giao tiếp

Thể hiện mối tương quan giữa các chủ thể giao tiếp. Chẳng hạn như mức độ thân sơ,
vai vế, uy tín, địa vị xã hội, tuổi tác… giữa họ.

II.3.3.Đặc trưng cơ bản của giao tiếp

Theo cuốn Tâm lý học đại cương - Trần Thị Minh Đức (chủ biên), giao tiếp có những
đặc trưng cơ bản sau

Mang tính nhận thức
15 Cá nhân ý thức được mục đích giao tiếp, nhiệm vụ, nội dung của tiến trình giao tiếp,
phương tiện giao tiếp; ngoài ra còn có thể hiểu đặc trưng được của giao tiếp là khả năng
nhận thức và hiểu biết lẫn nhau của các chủ thể giao tiếp, nhờ đó tâm lý, ý thức con
người không ngừng được phát triển. Nếu không giao tiếp với những người xung quanh,
đứa trẻ không nhận thức được.

Trao đổi thông tin

Quá trình giao tiếp được thực hiện bởi các cá nhân cụ thể: một người hoặc nhiều người.
Các cá nhân trong giao tiếp là các cặp chủ thể - đối tượng luôn đổi chỗ cho nhau, cùng
chịu sự chi phối và tác động lẫn nhau tạo thành “các chủ thể giao tiếp”. Mức độ ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các chủ thể giao tiếp và hiệu quả giao tiếp phụ thuộc rất nhiều vào
các đặc điểm cá nhân của chủ thể như vị trí xã hội, vai trò xã hội, tính cách, uy tín, giới
tính, tuổi tác…cũng như các mối quan hệ và tương quan giữa họ.

Sự lan truyền, lây lan các cảm xúc, tâm trạng.

Sự biểu cảm thể hiện đầu tiên bằng nét mặt có ý nghĩa tiến hoá sinh học cũng như ý
nghĩa tâm lý - xã hội, nó phản ánh khả năng đồng cảm, ảnh hưởng lẫn nhau của con
người. Sự chuyển toả các trạng thái cảm xúc này hay khác không thể nằm ngoài khuôn
khổ của giao tiếp xã hội. II.3.4.Vai trò của giao tiếp

Giao tiếp có vai trò cực kì quan trọng trong đời sống xã hội, trong đời sống của
mỗi con người.
Vai trò của giao tiếp với đời sống của xã hội:
Đối với xã hội giao tiếp là sự tồn tại và phát triển của xã hội. Xã hội là một tập
hợp người có mối quan hệ qua lại với nhau. Chúng ta hãy thử hình dung xem nếu mọi
người tồn tại mà không có mối quan hệ gì với nhau< mỗi người chỉ biết mình mà
không quan tâm tới người khác, không quan hê gì với những người xung quanh? Đó
không phải là một xã hội mà chỉ là tập hợp những cá nhân đơn lẻ. mối quan hệ chặt
chẽ giữa con người với con người trong xã hội là điều kiện của phát triển.
Ví dụ: Nền sản xuất hàng hoá phát triển được là nhờ mối quan hệ chặt chẽ giữa
ngưòi xản xuất với người tiêu dùng: người sản xuất nắm được nhu cầu của người tiêu

Nhóm chức năng xã hội:
Chức năng thông tin: chức năng thông tin được biểu hiện ở khía cạnh truyền
thông cuả giao tiếp. Qua giao tiếp con người trao đổi với nhau những thông tin nhất
định.
Ví dụ: người thư kí báo cáo lại kết quả của một đối tác theo uỷ quyền của giám
đốc, giám đốc đưa ra những yêu cầu chỉ thị mới đối với người thư kí.
Chức năng tổ chức và phối hợp hành động: trong một tổ chức, một công việc
thường do nhiều bộ phận, nhiều người cùng thực hiện. để hoàn thành tốt công việc thì
những người này phải thống nhất với nhau và phối hợp với nhau nhịp nhàng. muốn
vậy họ phải tiếp xúc trao đổi với nhau, phân công nhiệm vụ trong quá trình thực hiện
công việc đó.Theo các nhà ngôn ngữ học, chính nhu cầu thống nhất, phối hợp hành
động trong việc phối hợp săn bắt thú của người nguyên thuỷ mà ngôn ngữ_phương tiện
giao tiếp cơ bản của con người đã xuất hiện.
Chức năng điều khiển: trong giao tiếp chúng ta chịu sự ảnh hưởng của người
khác và ngược lại chúng ta cũng làm ảnh hưởng không nhỏ tới người khác thông qua
nhiều hình thức khác nhau như|: thuyết phục, ám thị, bắt trước. Đây là chức năng rất
quan trọng của giao tiếp. Một người có khả năng lãnh đạo chính là người có khả năng
ảnh hưởng tới người khác.
Chức năng phê bình: trong xã hội,mỗi con người là 1 “chiếc gương”.Giao tiếp
với họ chính là soi mình với chiếc gương đó.Từ đó chúng ta thấy được ưu điểm, thiếu
sót của mình và tự sửa chữa, hoàn thiện bản thân.
Nhóm chức năng tâm lí:
18

Chức năng động viên khích lệ: trong giao tiếp con người con khơi dậy cho nhau
những cảm xúc, tình cảm nhất định, chúng kích thích hành động của họ.Một lời khen
chân tình, một lời động viên kịp thời sẽ làm cho người khác tự tin, cảm thấy có trách
nhiệm phải cố gắng nhiều hơn.
Chức năng phát triển, củng cố, thiết lập mối quan hệ: giao tiếp không chỉ biểu
hiện giữa con người với con người, mà còn phải thiế lập các mối quan hệ mới đồng

+ Truyền thông trong tổ chức có thể là truyền thông chính thúc hoặc không
chính thức.
Khái niệm tổ chức: tổ chức là tập hợp những người có cơ cấu nhất định, cùng
tiến hành một hoạt đọng nào đó vì lợi ích chung
Ví dụ: cơ quan, nhà máy,công ty, xí nghiệp,văn phòng, …
Truyền thông chính thức là hình thức truyền thông theo những qui định, hoặc
bản thân của quá trình truyền thông là một bộ phận của công việc.
Ví dụ: hai nhân viên gặp nhau cùng tro đỏi cho nhau về công việc mà giám đốc
giao cho họ.
Truyền thông không chính thức là quá trinh trao đổi thông tin trong quá trình
giao tiếp, người phat đi thông điệp chỉ với tư cách của cá nhân không thay mặt cho ai
hay đai diên cho ai một cách chính thức.
Ví dụ: hai nhân viên ngồi uống nước và bàn tán về tin đồn rằng công ti của họ
chuẩn bị sát nhập vào công ti khác.
 Nhận thức trong giao tiếp là quá trình chủ thể giao tiếp tìm hiểu đực điểm
của nhau và chính bản thân mình. Kết quả của quá trình này là hình về đối tượng giao
tiếp và về bản thân, là những đánh giá , nhận xét về nhau được rút ra thông qua giao
tiếp.trong quá trình này ấn tuaoạng ban đầu có vai trò nổi bật.
 Trong giao tiếp, chủ thể giao tiếp còn tác động ảnh hưởn lẫn nhau. Sự ảnh
hưởng này tác đọng qua lại dưới nhiều hình thức, trong đó phổ biến là lây lan tâm lí,
thuyết phục , bắt chước, áp lực nhóm, ám thị.
II.3.7.Các phương tiện tham gia giao tiếp
Trong quá trrình giao tiếp con người sử dụng ngôn ngữ và các phương tiện phi
ngôn ngữ
Ngôn ngữ là quá trình cá nhân sử dụng một thứ tiếng nào đó để giao tiếp và tư
duy. Nó là phương tiện giao tiếp chủ yếu của con người. Ngôn ngữ trong giao gồm:
ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.Ngôn ngữ là loại phương tiện chủ yếu để con người
truyền đi chính xác những thông tin miêu tả tâm trngj, hành động của các sự vật hiện
tượng.
Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ như: ánh mắt, nét mặt, nụ cuời, trang

nệ vào thể thức, chủ yếu dựa trên sự hiểu biết của các chủ thể. Ví dụ: bạn bè gặp gỡ
nhau trò chuyện với nhau, giám đốc nói chuyện riêng tư với nhân viên.
Ưu điểm chính của giao tiếp không chính thức là thân thiện, cởi mở, hiểu biết
lẫn nhau. Và chúng ta có thể tự do biểu hiện những nỗi niềm mà không bị e ngại trước
bất kì điều gì, có thể tự do trao đổi những vấn đề mà chúng ta muốn.
Phân loại giao tiếp theo mối quan hệ người tham gia giao tiếp và tính chất
của mối quan hệ giữa họ
 Giao tiếp giữa hai cá nhân, vd: hai ngưòi bạn trò chuyện với nhau
 Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm, vd : thầy giao giảng bài trên lớp
 Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, vd: hai nhóm thảo luận học tập với nhau
 Giao tiếp giữa các cá nhân trong nhóm, vd: một người trong nhóm có ý
kiến về bài thuyết trình của nhóm mình.
III.3.9.Kết luận
Giao tiếp là một hình thức hoạt động của con người. Thông qua giao tiếp,
những mối quan hệ giữa con người được kiến tạo. Sự hiểu biết và nắm những quy luật
của giao tiếp góp phần làm tăng hiệu quả lao động và điều chỉnh các quan hệ xã hội.
21

II.4.Sự hình thành các trung tâm quyền lực
Trong XH cộng sản nguyên thuỷ, con người cùng lao động và hưởng lợi, vì vậy
quyền lực khi này là của số đông được thực hiện một cách tự nguyện và bình đẳng. Cùng
với sự phát triển của XH, trải qua 3 lần phân công LĐXH, chế độ cộng sản nguyên thuỷ
bị tan rã, thay vào đó là XH có sự phân chia giai cấp: kẻ giàu-người nghèo, kẻ thống trị-
người bị trị; các trung tâm quyền lực dần hình thành. Tâm lí học thường cho rằng con
người có nhu cầu về quyền lực. Nhưng các nhà XHH lập luận rằng cơ cấu tổ chức tạo ra
sự đam mê quyền lực ở những cá nhân có vị trí phân bổ các nguồn lực của tổ chức.
VD: Một cá nhân được đề bạt vào một cương vị trong bộ máy quản lí vì một lí
do nào đó, lúc đầu người này chưa có ý muốn nắm giữ vị trí hay củng cố quyền lực của
mình lâu dài. Nhưng chỉ sau một thời gian ra mệnh lệnh và quản lí thì đam mê quyền lực
xuất hiện. Kết quả là người đó muốn chiếm giữ quyền lực lâu dài trong một tổ chức XH.

- Xu hướng toàn cầu hóa:
+ Đầu tư ra nước ngoài, hợp tác quốc tế.
+ Lưu thông hàng hóa, tài chính, nguồn nhân lực và các nguồn lực
khác.
+ Văn hóa, thể thao…
- Thay đổi nhanh chóng về công nghệ:
+ Phát triển công nghệ thông tin.
+ Phát triển công nghệ sinh học.
+ Phát triển của khoa học đời sống và ứng dụng…
- Tính cấu trúc tổ chức ở các công ty.
- Tính đa dạng của lực lượng lao động.
- Trách nhiệm thực hiện mục tiêu XH.
c. Thay thế nhân sự- xu hướng toàn cầu hóa.
- Thời đại toàn cầu hóa đang tới mọi nhà làm thay đổi vô số thứ, trong đó
có sự thay thế về nhân sự. Lao động vừa thiếu vừa thừa. Ví dụ: đối với hoạt động
của một doanh nghiệp, ngoài yếu tố vốn, phương án kinh doanh thì nguồn nhân sự
23

là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu. Tại các nước phát triển đang phải
đối mặt với sự già nua của dân số khiến các nước này thiếu hụt nguồn nhân sự để
thay thế, thì tại các nước đang phát triển lại phải đối mặt với tình trạng thiếu những
ứng cử viên thích hợp và tài giỏi cho những vị trí quan trọng mặc dù nhân công lúc
nào cũng thừa.
- Xu hướng thay thế nhân sự:
+ Sử dụng lao động có trình độ chuyên môn cao, giảm thiếu sử dụng lao
động chân tay.
+ Chuyển từ sử dụng thường xuyên sang sử dụng lao động không thường
xuyên (lao động theo hợp đồng) nhằm tạo ra sự năng động và sức bật dễ dàng thay
đổi cho thích ứng với tình hình sản xuất, kinh doanh mà còn giảm thiểu được chi phí
bảo hiểm và trang thiết bị phục vụ cho công việc.

+ Nền tảng của cấu trúc chính thức: là sự phân chia nhiệm vụ từ
những ý kiến liên quan. Cái gốc của vấn đề giữa sự mơ hồ và sự có đào tạo đã chỉ ra
một sự thực rằng sự mơ hồ mang tính chủ quan cao , trong khi sự huấn luyện phải
giữ nguyên mục tiêu ban đầu.Yếu tố tiên quyết của một cấu trúc chính thức là cấu
trúc “vượt trên tình cảm”. Khi những khó khắn đến,thì những qui tắc là những qui
tắc và chúng chính là câu trả lời cuối cùng.Có thể có nhiều yếu tố chính thức,nhưng
tình cảm và cái tôi không thể nằm trong một cấu trúc chính thức nào.

+ Những cam kết : sự ràng buộc không thể không nhắc đến trong vấn
đề này. Những diều trên sẽ không có gì để thực hiện nếu không có sự kết hợp lẫn
nhau, nó liên quan đến mọi thứ trong một cấu trúc chặt chẽ. Một “bản hợp đồng” là
rất cần thiết , không thể thiếu cho một cấu trúc chính thức.Nguyên nhân thì rất khác
nhau,nhưng bên trong chúng lại hoà hợp với nhau tạo thành một cấu trúc vững
bền(suy nghĩ trong hành dộng; đối tượng ; nhận thúc ; nội dung : lập ra những qui
tắc, điều lệ và nghi thức ; sự duy trì).

=> “Tổ chức chính thức là một khái niệm trong hoạt động quản lý mà là biểu
hiện của một mạng lưới , không liên quan tới những cấu trúc nhỏ của một công ty ,
hay những mối liên hệ xã hội của những nhân viên. Nó là toàn bộ những mối quan
hệ xã hội và cá nhân xuất hiện một cách tự phát bởi mọi người bao giờ cũng quan hệ
với ít nhất một người khác trong môi trường làm việc. Nó là sự hỗn tạp của những
mối quan hệ xã hội trong cách hành xử, những mối giao kết , hay sự liên hệ giúp đỡ
lẫn nhau diễn ra theo thói quen. Tổ chức chính thức làm cho tổ chức phi chính thức
hoạt động có hiệu quả hơn bằng việc cung cấp những chỉ dẫn trong cách quản lí , sự
ổn định cho môi trường hoạt động , và những kênh giao tiếp hữu ích.”
(Nguồn tin,dịch từ:http:// www.12manage.com/).
III.2.Cấu trúc phi chính thức
Các nhà tự nhiên đặt ra câu hỏi giữa cấu trúc chính thức và cấu trúc phi chính
thức,cái nào quan trọng hơn? Cấu trúc phi chính thức dựa trên những đặc điểm hoặc
lực lượng tham gia đặc trưng .Và nó có thể được biểu lộ bằng những yếu tố mang

văn hoá rất phát triển. Cấu trúc và qui trình nhóm cung cấp những chỉ định rõ ràng
để kiểm soát thành viên và bảo vệ nhóm khỏi sự quản lý.
- Cấu trúc XH phi chính thức cũng có nhiều thứ phải làm cho con đường
mà tổ chức đi theo cũng giống như cấu trúc chính thức vậy. Các tổ chức cung cấp
rất nhiều chức năng như :
+Cung cấp hệ thống XH với những sản phẩm và dịch vụ.
+Cung cấp việc làm và tiền cho thành viên của nó.
+Cung cấp 1 cái khung cho hệ thống XH.Cũng giống như những con
thuyền đắm, hay những rặng san hô đỏ tạo ra môi trường sống cho hàng triệu loài
sinh vật đại dương,thì các tổ chức cũng cung cấp môi trường XH cho con người.
- Khi 1 nhóm làm việc quá nhỏ và việc giao tiếp trực tiếp là thường
xuyên,thì cấu trúc chính thức gần như là không cần thiết,nhưng đối với những quyết
định của tổ chức lớn hơn thì cần phải tạo lập bộ phận đại diện cho những nhiệm vụ
khác nhau.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status