Phân tích mã cổ phiếu TMP của công ty cổ phần thủy điện Thác Mơ - Pdf 14

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
***
TIỂU LUẬN
MÔN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Đề tài: Phân ch mã cổ phiếu TMP của công ty cổ phần
thủy điện Thác Mơ
Giáo viên hướng dẫn: TS. Phan Trần Trung Dũng
Tiểu luận môn Phân tích tài chính
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành điện Việt Nam hiện nay đang được coi là ngành trọng điểm, nhu cầu thị
trường luôn lớn hơn cùng và dự báo vẫn tiếp tục gia tăng trong dài hạn với tốc độ cao
hơn 2 lần mức tăng trưởng GDP. Do đó, việc đầu tư vào nguồn cung của ngành luôn
được sự quan tâm của chính phủ về các chính sách thuế, lãi suất và giá nguyên liệu. Đặc
biệt ngành thủy điện nước ta luôn chiếm tỷ trong cao trong tổng cung của ngành điện với
một số nhà máy thủy điện tiêu biểu như: Thủy điện Thác Bà, Thủy điện Yaly, Thủy điện
Thác Mơ…Vì vậy, ngành thủy điện thu hút nhiều nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán.
Nhằm mục tiêu đưa ra các chiến lược đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán,
qua nghiên cứu và tìm hiểu tôi quyết định tìm hiểu đề tài “Phân tích mã cổ phiếu TMP
của công ty cổ phần thủy điện Thác Mơ” nhằm đưa ra kết luận cá nhân về khả năng
phát triển của công ty trong năm 2014 và đánh giá hiệu quả đầu tư nếu nhà đầu tư đầu tư
vào cổ phiếu doanh nghiệp này.
Nội dung chính của bài gồm:
- Phần I : Sơ lược về Công ty cổ phần thủy điện Thác Mơ (TMP)
- Phần II : Phân tích và đánh giá tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần thủy điện Thác Mơ (TMP) giai đoạn 2010-2013
- Phần III : Kết luận đầu tư/không đầu tư vào cổ phiếu TMP
Trang 2
Tiểu luận môn Phân tích tài chính

• Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về quản lý và vận hành, bảo dưỡng và sữa
chữa thiết bị nhà máy điện.
• Mua bán, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị
• Tư vấn, lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi
công xây lắp
• Xây dựng dân dụng và công nghiệp, xây dựng các dự án nguồn điện, xây lắp
đường dây và trạm biến áp.
1.3 Những thành tựu Công ty đã đạt được:
Năm 2000, Nhà máy thủy điện Thác Mơ nhận được Huân chương Lao động hạng
3 vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 1996 đến năm 2000, góp phần
vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và Bảo vệ Tổ quốc, do Chủ tịch nước
Trần Đức Lương trao tặng.
Trang 4
Tiểu luận môn Phân tích tài chính
PHẦN II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOAT ĐỘNG KINH
DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN THÁC MƠ (TMP)
2.1 Thị trường kinh doanh
2.1.1 Tổng quan về thị trường ngành điện:
Ngành điện hiện nay là ngành kinh tế độc quyền. Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN) là đơn vị mua điện duy nhất và cũng là đơn vị bán điện duy nhất đến người tiêu
dùng; xây dựng, quản lý hệ thống mạng lưới truyền tải điện. Các nhà cung cấp điện cũng
như người sử dụng không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc bán và mua điện của EVN
và chấp nhận khung giá điện do EVN cung cấp và Chính phủ đưa ra.
Thị trường điện Việt Nam là thị trường có cầu lớn hơn khả năng sản xuất trong
nước. Tình trạng thiếu điện ở Việt Nam vẫn còn tiếp tục xẩy ra, đặc biệt là vào mùa khô
khi các dự án thủy điện thiếu nước. Nguyên nhân chính là do giá điện thương phẩm hiện
nay còn thấp, không khuyến khích được tư nhân đầu tư mạnh dạn vào các dự án nhiệt
điện mà tập trung chủ yếu vào các dự án thủy điện với chi phí vận hành thấp nên ngành
điện nước ta hiện đang phụ thuộc khá lớn vào thủy điện.
Việt Nam là nước đang phát triển nên nhu cầu điện năng phục vụ sản xuất và sinh

điện của nước ta lớn:
Tổng kết các nghiên cứu về quy hoạch thủy điện ở Việt Nam cho thấy tổng trữ năng
lý thuyết các con sống khoảng 300 tỷ KWh, công suất lắp máy đánh giá khoảng 34.647
kWh/năm
Trữ năng kỹ thuật xác định khoảng 123 tỷ kWh tương đương công suất lắp máy
khoảng 31.000 MW
Hiện nay, các công trình thủy điện đã khai thác được khoảng 8.075 MW và mới khai
thác được trên 26% tiềm năng kỹ thuật.
Trang 6
Tiểu luận môn Phân tích tài chính
2.1.3 Vị thế của Công ty trong ngành
Công ty đang đứng thứ 22 trong số 27 nhà máy thủy điện lớn (>100 MW) đang
vận hành của Việt Nam (theo báo cáo mới nhất năm 2013 của EVN):
STT Tên nhà máy điện Phân loại theo công nghệ Công suất đặt (MW)
1 Sơn La Thủy điện 2400
2 Hòa Bình Thủy điện 1920
3 Pleikrong Thủy điện 720
4 Trị An Thủy điện 400
5 SeSan 4 Thủy điện 360
6 Tuyên Quang Thủy điện 342
7 Đồng Nai 4 Thủy điện 340
8 Bản Vẽ Thủy điện 320
9 Hàm Thuận Thủy điện 301
10 Đại Ninh Thủy điện 300
11 Buôn Kuôp Thủy điện 280
12 Ialy Thủy điện 260
13 Xekaman 3 Thủy điện 250
14 Srepok 3 Thủy điện 220
15 Sông Ba Hạ Thủy điện 220
16 A Vương Thủy điện 210

- Thị phần ngành điện độc quyền được sự quản lý của nhà nước với mức giá theo quyết
định của chính phủ.
- Là mặt hàng chiến lược thiết yếu phục vụ cho nhu cầu xã hội nên quy mô khách hàng
lớn và ổn định.
- Quy mô tài sản đầu tư cho ngành lớn và luôn được sự hỗ trợ của Chính Phủ.
- Hệ thống phân phối bao phủ rông khắp bao gồm cả bán buôn và bán lẻ.
* Các lực lượng cạnh tranh trong ngành:
Sử dụng 5 thế lực tác động cạnh tranh của M.Porter để phân tích các lực lượng
cạnh tranh trong ngành như sự cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh; Sự cạnh tranh của
các đối thủ tiềm năng; Sự cạnh tranh của sản phẩm thay thế; Sự cạnh tranh của nhà cung
ứng và Sự cạnh tranh của khách hàng.
Tuy nhiên, do đặc điểm thị trường ngành điện hiện nay là cung đang quá thấp so
với cầu, giá điện vẫn là giá độc quyền nhưng được sự điều phối của Chính phủ (chính
sách giá chung) nên chưa mang tính cạnh tranh cao. Do đó, sự cạnh tranh nêu trên tương
đối thấp. Ta không cần thiết phải đi phân tích cụ thể về các lực lượng cạnh tranh trong
ngành.
2.2.2 Các nhân tố rủi ro
a. Rủi ro kinh tế
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua chịu tác động nhiều bởi ảnh hưởng
chung của nền kinh tế thế giới như khủng hoảng, suy thoái … Các doanh nghiệp Việt
Nam thường xuyên gặp khó khăn và nhiều doanh nghiệp đi vào tình trạng phá sản. Thị
trường kinh tế thế giới bất ổn khiến lạm phát tăng cao, giá các nguyên vật liệu đầu vào
liên tục gia tăng … Tuy vậy, do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty là thủy
Trang 8
Tiểu luận môn Phân tích tài chính
điện nên không chịu những ảnh hưởng đáng kể của biến động thị trường nguyên nhiên
liệu quốc tế như đối với các nhà máy sản xuất điện năng từ các nguồn nhiên liệu như than
đá, dấu khí. Do vậy, rủi ro chu kỳ kinh tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh điện
thương phẩm của Công ty là không đáng kể
b. Rủi ro pháp luật

d. Rủi ro biến động giá
Theo xu thế phát triển hiện nay của ngành, bước đầu hình thành một thị trường
phát triển cạnh tranh, là tiền đề cho khả năng cạnh tranh về giá bán điện của các nhà sản
xuất cho EVN, ảnh hưởng chính đến doanh thu và lợi nhuận của nhà máy thủy điện Thác
Mơ. Trong thời gian qua, giá bán điện cho EVN có sự gia tăng nhưng vẫn được điều
chỉnh ổn định trong khung giá của Bộ công nghiệp, sau đó mức giá sẽ cạnh tranh khi các
nhà máy sản xuất điện tham gia thị trường cạnh tranh.
Do đó, Công ty sẽ không chịu rủi ro về biến động giá theo chiều hướng giảm.
e. Rủi ro lãi suất:
Các dự án điện thường đòi hỏi một nguồn vốn đầu tư rất lớn, đặc biệt là các dự án
thủy điện. Đây là ngành kinh tế trọng điểm nên các dự án được hưởng những chính sách
ưu đãi về vốn vay vì vậy tỷ trọng vốn vay trong tổng nguồn vốn thường chiếm một tỷ lệ
cao. Cơ cấu vốn khi đầu tư dự án thường là 70%, còn lại 30% là vốn tự có. Với cơ cấu
vốn như thế, sự dao động lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các dự án.
f. Rủi ro khác
Các rủi ro bất khả kháng như động đất, hỏa hoạn, chiến tranh … đều gây ảnh
hưởng ít nhiều đến hoạt động của Công ty. Các rủi ro trong quá trình vận hành nhà máy
thủy điện, các sự cố kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, các công trình đê đập, hồ chứa có
thể gây đình trệ hoạt động sản xuất của Công ty, gây ảnh hưởng đến sự an toàn của máy
móc, cán bộ nhân viên và môi trường sinh thái trong khu vực tùy theo mức độ nghiêm
trọng của sự cố. Để hạn chế tối đa thiệt hại, Công ty cần tham gia vào các hợp đồng bảo
hiểm cho người lao động và cho tài sản.
2.3. Phân tích doanh nghiệp
Dùng mô hình phân tích SWOT để đánh giá công ty: Lĩnh vực kinh doanh của công ty
chủ yếu là sản xuất và cung ứng điện.
a. Điểm mạnh:
Trang 10
Tiểu luận môn Phân tích tài chính
- Có bề dầy hoạt động kinh doanh xăng dầu từ năm 1994. Với quá trình hình thành
và phát triển khoảng 19 năm, công ty đã xác lập được mối quan hệ với nhiều đơn

Tiểu luận môn Phân tích tài chính
- Trong giai đoạn sắp tới khi nước ta bắt đầu hình thành thị trường mua bán điện
cạnh tranh, Công ty phải nỗ lực để giảm giá thành sản xuất, cải tiến công nghệ,
tìm kiếm khách hàng.
- Đòi hòi những nhà quản lý điều hành công ty phải năng động, tự chủ trong hoạt
động kinh doanh để tăng năng suất lao động và sản xuất kinh doanh đạt được hiệu
quả.
- Chế độ đãi ngộ và thu nhập phải phù hợp với mặt bằng chung của người lao động
để thu hút và giữ chân được nguồn nhân lực có chất lượng cao.
- Trong tương lai có nguồn năng lượng mới cạnh tranh hoặc thay thế thủy năng để
sản xuất ra điện (năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng nguyên tử …).
Tuy nhiên việc phát triển và tận dụng những nguồn năng lượng mới này ở nước ta
đòi hỏi thời gian tương đối dài.
- Việc công ty niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán đòi hỏi Công ty phải
tuân thủ những quy định về công bố thông tin áp dụng cho Công ty niêm yết.
2.4. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính
2.4.1 Nhóm chỉ số cổ phiếu
Các chỉ số liên quan tới cổ phiếu đo lường mối tương quan giữa nhà đầu tư với chi
phí và lợi nhuận mà nhà đầu tư có thể phải trả và thu về được từ danh mục đầu tư của
mình.
- Chỉ số EPS đo lường mức lợi nhuận trong một năm nhà đầu tư thu được trên mỗi
cổ phiếu. Các nhà đầu tư luôn mong muốn chỉ số này càng cao các tốt. Bên cạnh
đó, EPS phản ánh khả năng kiếm lời của doanh nghiệp trên vốn chủ sở hữu của
mình.
EPS =
Tổng Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lượng cổ phiếu lưu hành
Chỉ số cổ phiếu 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012 30/09/2013
Số CP lưu hành bình 70,000,000 70,000,000 70,000,000 70,000,000
Trang 12

HJX 1.50 6.8
NLC 3.10 7
RHC 2.10 9.3
SBA 0.40 23.6
SEB 3.80 8.2
SJD 4.80 4.4
TBC 2.50 7.3
TIC 0.60 16.7
VSH 1.00 15.4
TMP 1.66 9.19
Trang 13
Tiểu luận môn Phân tích tài chính
Trung bình ngành 2.21 10.64
Nhìn vào bảng ta thấy, các chỉ số EPS và P/E của công ty ở mức trung bình so với
các công ty cùng ngành khác.
2.4.2 Nhóm chỉ số sức khỏe tài chính
Nhóm chỉ số sức khỏe tài chính bao gồm các chỉ số về khả năng thanh toán của
công ty như: tỷ suất thanh toán ngay, tỷ suất thanh toán hiện thời, … và các chỉ số về cơ
cấu vốn của doanh nghiệp bao gồm: tỷ trọng nợ trên tổng tài sản , nợ trên vốn chủ sở
hữu, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu…
Sức khỏe tài chính 30/9/2013 2012 2011 2010
Tỷ suất thanh toán tiền mặt 1.12 1.22 0.18 0.01
Tỷ suất thanh toán nhanh 2.70 2.11 1.61 1.38
Tỷ suất thanh toán hiện thời 2.75 2.14 1.65 1.43
Vốn vay dài hạn/Vốn CSH 0.29 0.29 0.42 0.53
Vốn vay dài hạn/Tổng Tài sản 0.20 0.20 0.26 0.31
Vốn vay ngắn hạn và dài hạn/Vốn CSH 0.32 0.38 0.51 0.63
Vốn vay ngắn hạn và dài hạn/Tổng tài sản 0.22 0.26 0.31 0.37
Tổng công nợ/Vốn CSH 0.45 0.47 0.63 0.69
Tổng công nợ/Tổng Tài sản 0.31 0.32 0.39 0.41

Hệ số thanh toán tiền mặt cho thấy Công ty có thể ngay lập tức chi trả các khoản nợ
ngắn hạn đến hạn mà không cần phải đôn đốc thu hồi công nợ hay bán hàng tồn kho. Hệ
số này cao cho biết lượng tiền mặt dự trữ của doanh nghiệp lớn. Hệ số thanh toán tiền
mặt của Công ty Thác Mơ tương đối thấp vào những năm 2010, 2011 nhưng có xu hướng
tăng mạnh năm 2012. Lượng tiền Công ty Thác Mơ dự trữ trong năm 2012 tương đối lớn
(gần 200 tỷ đồng), đây chủ yếu là các khoản tiền gửi kỳ hạn 3 tháng của Công ty tại các
Ngân hàng thương mại. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty được đánh giá là khá tốt.
d. Cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn cho biết tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ tự chủ của doanh nghiệp so với quy mô tổng
nguồn vốn. Xét trên khía cạnh của nhà đầu tư, tỷ lệ vốn tự chủ của doanh nghiệp càng
cao cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng an toàn, doanh nghiệp có
trách nhiệm hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, xét trên giác độ của
nhà quản trị tài chính, doanh nghiệp ít sử dụng vốn vay thì sẽ không tận dụng được sức
mạnh của đòn bẩy tài chính (thu nhập từ lá chắn thuế), hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ
thấp hơn. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể, những doanh nghiệp ít sử dụng vốn vay và
có hệ số tự chủ tài chính lớn thường là các doanh nghiệp có sức khỏa tài chính tốt.
Trang 15
Tiểu luận môn Phân tích tài chính
Đối với Công ty Thủy Điện Thác Mơ, hệ số nợ của Công ty so với quy mô tổng tài
sản chiếm mức cao nhất là 0.41 lần vào năm 2010 và có xu hướng giảm dần theo các năm
gần đây, thời điểm 30/9/2013, hệ số này chỉ còn 0,31 lần cho thấy khả năng tự chủ tài
chính của Công ty tăng. Nguyên nhân do đặc thù của ngành thủy điện với chi phí đầu tư
ban đầu thường lớn nên Công ty thường phải huy động nhiều vốn vay từ các tổ chức tín
dụng, khoản nợ này được thanh toán và giảm dần qua các năm từ nguồn trích khấu hao
cơ bản rất lớn của Công ty hàng năm. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, lãi suất
liên tục tăng cao khiến chi phí tài chính khá lớn nên việc giảm vốn vay của Công ty khá
hợp lý.
Theo quan điểm của em, cơ cấu vốn của Công ty như trên tương đối phù hợp.
2.4.3 Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động
Hiệu quả hoạt động

hiện sức sinh lời và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là đang tốt dần lên đặc biệt
năm 2012 là một năm hoạt động tốt hơn các năm trước với tỷ suất sinh lời trên Vốn chủ
sở hữu (ROE) đạt 16,78% (tăng 79% so với năm 2011), cao hơn so với mức trung bình
ngành là 15,6%. Hoạt động kinh doanh của Công ty hiệu quả.
c. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân
Vòng quay khoản phải thu đo lường mức độ hiệu quả của doanh nghiệp trong việc
sử dụng tín dụng thương mại (cho khách hàng mua chịu) và khả năng thu hồi nợ đồng
thời phản án tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Theo bảng thống kê ta
thấy vòng quay các khoản phải thu của Công ty năm 2010 khá cao (12.13 lần), giảm
mạnh vào năm 2011 và tăng nhẹ trong năm 2012 cho thấy trong năm 2011 công ty sử
dụng chính sách nới lỏng tín dụng thương mại, tăng doanh thu bán chịu. Mặc dù năm
2012, hệ số này giảm nhẹ, tuy nhiên, Công ty cần phải đánh giá lại chính sách tín dụng
của mình, cũng như đưa ra các giải pháp bán hàng và thu hồi nợ hợp lý.
d. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
365
Số vòng quay khoản phải thu
Chỉ tiêu này phải ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Theo
bảng thống kê ta thấy số ngày trên một vòng quay của khoản phải thu của doanh nghiệp
trong thời gian gần đây tương đối cao (số ngày thu hồi công nợ trong năm 2012 là 105
ngày). So với đặc thù của Công ty là cung cấp điện, ta thấy hoạt động cung cấp điện
thường thu tiền ngay, ít bán chịu. Do đó, Công ty cần phải cân đối giữa mục tiêu, chính
Trang 17
Tiểu luận môn Phân tích tài chính
sách mở rộng thị trường, giữ khách hàng trung thành và chính sách quản lý công nợ phù
hợp. Việc áp dụng chính sách bán chịu trong từng thời kỳ cần xem xét một cách khách
quan khi so sánh với chỉ tiêu Thời gian trung bình thanh toán cho nhà cung cấp (ngày).

Số ngày phải trả bình quân cho biết thời gian chiếm dụng vốn trung bình của doanh
nghiệp đối với các nhà cung cấp trong một năm. Thông thường, số ngày phải trả càng cao
thì doanh nghiệp càng có thời gian chiếm dụng vốn dài. Tuy nhiên, số ngày phải trả quá
dài cũng có thể cho thấy dấu hiệu dấu dần về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
trong ngắn hạn. Theo bảng kê trên, số ngày phải trả bình quân của Công ty tương đối
thấp và có xu hướng giảm dần qua các năm (năm 2012 thời gian Công ty thanh toán công
nợ trong vòng 20 ngày). Cân đối thời gian phải trả bình quân này của Công ty so với thời
gian phải thu bình quân, ta thấy có sự chênh lệch lớn giữa thời gian thu hồi nợ và thời
gian thanh toán nợ, Công ty mặc dù thanh toán nợ nhanh và ít chiệm dụng vốn thương
mại nhưng lại bị chiếm dụng vốn lớn trong thời gian dài. Do đó, Công ty nên có biện
pháp quản lý công nợ cho phù hợp.
g. Vòng quay tổng tài sản:
Chỉ số này cho biết khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp, một đồng tài sản
doanh nghiệp đưa vào hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Chỉ số
này của Công ty liên tục tăng qua các năm cho thấy hoạt động của Công ty cải thiện theo
hướng hiệu quả hơn. Đặc biệt hệ số vòng quay tổng tài sản của Công ty năm 2012 là 0.36
lần, tăng 27% so với năm 2011, xấp xỉ hệ số vòng quay của trung bình ngành điện (0.4
lần).
2.4.4 Nhóm chỉ số tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng
30/9/201
3
2012 2011 2010
Tốc độ tăng trưởng doanh số thuần % 0 27.17 40.18 (39.60)
Tốc độ tăng trưởng giá vốn % 0 13.68 11.56 (0.53)
Tốc độ tăng trưởng EBIT % 0 52.19 46.38 36.80
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế % 0 91.76 223.06 (86.82)
Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản % 0 (0.51) 0.16 (11.58)
Tốc độ tăng trưởng Vốn CSH % 0 10.06 3.79 (8.42)
a. Tốc độ tăng trưởng doanh số thuần

nhuận cho cổ đông và chủ nợ.
d. Các chỉ số tăng trưởng khác:
Trang 20
Tiểu luận môn Phân tích tài chính
Ngoài ra, ta còn xét đến một số các chỉ số tăng trưởng khá như tốc độ tăng trưởng
của lợi nhuận sau thuế (phản ánh diễn biến thu nhập của doanh nghiệp trong thời gian
gần đây); tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản (xu hướng mở rộng quy mô hay thu hẹp quy
mô hoạt động của doanh nghiệp); tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu (định hướng về cơ
cấu tài trợ vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian gần đây). Tất
cả các chỉ số này đều phản ánh tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp giúp các
nhà đầu tư ra các quyết định đúng đắn. Đối với Công ty thủy điện Thác Mơ:
- Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của Công ty trong năm 2011 đạt khá cao là
223.06% và năm 2012 chỉ đạt 91.76%. Nguyên nhân do tốc độ tăng trưởng doanh thu của
Công ty trong năm 2011 tăng cao so với tốc độ tăng trưởng giá vốn.
- Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của Công ty trong năm 2011 là 0.16% (tổng tài sản của
Công ty trong năm 2011 có sự tăng trưởng nhẹ về quy mô so với năm 2010), tuy nhiên
trong năm 2012, tốc độ tổng tài sản của Công ty lại giảm 0.51% so với năm 2011 (công
ty có xu hướng thu hẹp quy mô). Nguyên nhân chủ yếu là sự tăng giảm lượng tiền và các
khoản tiền gửi ngân hàng của Công ty qua các năm. Nhìn chung, chỉ số này khá nhỏ do
đó có thể kết luận quy mô tổng tài sản của Công ty trong những năm gần đây hầu như
không có sự biến động quá lớn.
- Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu của Công ty có xu hướng tăng qua các năm:
năm 2011 là 3.79%, năm 2012 chỉ số này tăng lên là 10.06% cho thấy trong những năm
gần đây Công ty chú trọng hơn trong việc gia tăng khả năng tự chủ tài chính. So với quy
mô tổng tài sản các năm có sự biến động không đáng kể, chỉ số này gia tăng phản ánh
khả năng tự chủ tài chính của Công ty ngày càng được nâng cao rõ rệt. Chính sách về cơ
cấu vốn của Công ty đang có xu hướng chuyển dịch dần từ vốn vay và chiếm dụng sang
vốn tự có của doanh nghiệp. Đối với giác độ của các nhà đầu tư, đây là một tín hiệu tốt.
2.4.5 Kết luận chung về tình hình tài chính kinh doanh của doanh nghiệp:
- Các chỉ số cổ phiếu của Công ty như EPS và P/E đều đạt được so với mức trung

31/3/2013 30/6/2013
30/09/201
3
31/12/201
3
Giá trị thị trưởng của cổ
phiếu TMP (nghìn đồng)
11.5 14.0 14.5 15.3 16.8
Trang 22
Tiểu luận môn Phân tích tài chính
Dựa vào bảng giá cổ phiếu TMP ta nhận thấy mức giá cổ phiếu tăng dần qua các
quý đồng thời mức giá/cổ phiếu của TMP tương đối so với các công ty cùng ngành.
Dựa vào tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, xu hướng hoạt động kinh
doanh, tốc độ tăng trưởng doanh thu tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp tăng
để đưa ra quyết định đầu tư.
Theo quan điểm của em, ngành điện là một trong những ngành có tính chất phòng
thủ khá tốt trong suy thoái, với tỷ suất lợi nhuận cao so với các ngành khác, cổ tức trả đều
hơn. Tốc độ tăng trưởng bình quân cao hơn GDP, ngành khá hấp dẫn về dài hạn cho mục
tiêu ổn định và đa dạng hóa danh mục đầu tư. Năm 2014 dự kiến là năm kinh tế có dấu
hiệu khởi sắc hơn nhưng vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn nhất định, vì vậy việc đầu tư vào
các ngành có tính ổn định và phòng thủ cao như ngành điện là một trong những lựa chọn
hợp lý.
Căn cứ theo nhận định trên kết luận trong ngắn hạn ta nên đầu tư vào cổ phiếu
TMP. Trong dài hạn, ngành thủy điện thủy điện có xu hướng dịch chuyển thị phần sang
nhiệt điện và năng lương nguyên tử, năng lượng mặt trời… Tuy nhiên dự báo trong một
vài năm tới, với đặc điểm vị trí địa lý ở nước ta (Sông ngòi nhiều, khí hậu nhiệt đới gió
mùa…) kèm theo các điều kiện kinh tế trong nước thì ngành thủy điện vẫn được coi là
ngành trọng điểm để cung cấp điện cho cả nước. Theo kết quả phân tích, đánh giá về tình
hình tài chính của TMP như trên, quan điểm của em là trong dài hạn chúng ta vẫn nên
đầu tư vào cổ phiếu TMP.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status