khảo sát hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của các trạm trung chuyển trên địa bàn tphcm. - Pdf 14

Ðồ án tốt nghiệp1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tại Thành Phố Hồ Chí Minh, mỗi ngày có khoảng 8700-8900 tấn chất thải rắn
các loại thải ra môi trường, trong đó chất thải rắn sinh hoạt chiếm khoảng 70%
khoảng 7581 tấn số còn lại là chất thải rắn công nghiệp, y tế và xây dựng. Mặc dù
đã có những đơn vị tổ chức thu gom nhưng lại không đồng bộ trong việc quản lý
dẫn đến nhiều vấn đề bất cập, làm giảm hiệu quả thu gom và gây ảnh hưởng đến
môi trường và sức khỏe cộng đồng. Mặt khác, với một lượng chất thải rắn khá lớn
như trên và có xu hướng ngày càng tăng cùng với tốc độ phát triển nếu không có
một giải pháp phối hợp đồng bộ, thu gom không hợp lí thì CTR sẽ là mối hiểm họa
đối với môi trường như việc gây cản trở giao thông, mất mỹ quan đô thị, gây ô
nhiễm môi trường do lượng CTR tồn động gây mùi hôi, nước rỉ rác.
Hệ thống thu gom chất thải rắn hiện nay được thực hiện bởi lực lượng thu gom
chất thải rắn dân lập và công lập, chính vì thế mà chất thải rắn chưa được quản lý
tốt, chỉ có khoảng 80 – 85% tổng số lượng chất thải rắn được thu gom và số còn lại
được thải xuống kênh, rạch gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
TP.HCM có mật độ dân số khá dày đặc, chủ yếu là dân nhập cư. Nhưng vấn
đề chất thải rắn chưa được chính quyền địa phương quản lý đúng mức. Hệ thống thu
gom chất thải rắn của Tp.HCM còn gặp một số bất cập như việc bố trí các điểm
hẹn, thời gian thu gom, vận chuyển chưa hợp lý, phương tiện thu gom cũ kỹ, thô
sơ, không đảm bảo nhu cầu thu gom chất thải rắn trên địa bàn Tp.HCM
Để giải quyết vấn đề cấp bách trên Tp.HCM đã đưa công tác phân loại CTR tại
nguồnvào hoạt động từ năm 2004. Tuy nhiên cho đến nay công tác này chưa cho
thấy hiệu quả rõ rệt. Điều này đến từ việc thiếu nhân lực, thiếu vốn, thiếu các hoạt
động hổ trợ đồng bộ. Trong khi chất thải rắn sinh ra mỗi ngày và mang lại những
ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường, bãi chôn lấp đã cho thấy những nhược điểm

- Giới hạn nghiên cứu: hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTR Thành Phố
Hồ Chí Minh.
Ðồ án tốt nghiệp3

5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp luận
- Nắm vững kiến thức về quy trình thu gom, vận chuyển CTRSH;
- Phương pháp phân tích đánh giá nguồn phát sinh chất thải, thu gom, hệ thống
điểm hẹn.
 Phương pháp cụ thể
Khảo sát thực địa nhằm thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội, môi trường và nắm rõ tình hình thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn
Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp đánh giá nhanh tình hình hoạt động và hiện trạng của các trạm đi
khảo sát thực tế.
- Phương pháp thống kê về hệ thống thu gom, vận chuyển CTR trên địa bàn Thành
Phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp tính toán, dự báo tốc độ tăng chất thải rắn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
 Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp một cơ sở dữ liệu của việc nghiên cứu cơ bản về hiện trạng QLCTR
thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2000 – 2010
- Đánh giá được ưu, nhược điểm về QLCTR và những điểm cần phải khắc phục,
- Đề xuất được giải pháp thu gom, vận chuyển, PLRTN phù hợp cho Tp.HCM đến
năm 2020.
- Đề xuất được những giải pháp thiết thực để nâng cao hoạt động của trạm trung
chuyển.

Ðồ án tốt nghiệp5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.1 Khái niệm cơ bản về chất thải rắn
1.1.1 Khái niệm chất thải rắn
Chất thải rắn (solid waste) là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ
trong các hoạt động kinh tế – xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các
hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong đó quan trọng
nhất là các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
CTR là thuật ngữ được dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cố
định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. RSH hay CTRSH là một bộ phận của
chất thải rắn, được hiểu là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động thường ngày của
con người.
1.1.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Việc xác định nguồn gốc phát sinh chất thải rắn có ý nghĩa quan trọng trong
việc xây dựng và thực hiện các chương trình quản lý chất thải rắn của thành phố,
như Chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn, Chương trình thu phí vệ sinh,
Chương trình tuyên truyền, cơ sở quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý
và đề xuất các chương trình quản lý hệ thống quản lý CTR….
Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bao gồm các nguồn được thống kê
dưới đây:

1) Khu dân cư
2) Khu thương mại
3) Các cơ quan, công sở
4) Các công trường xây dựng và phá huỷ các công trình xây dựng;

phòng giao dịch, nhà máy in,
chợ…
- Giấy, carton, plastic, gỗ, thực
phẩm, thuỷ tinh, kim loại, chất thải
đặc biệt, chất thải độc hại.
3)Cơ
quan,
công sở
- Trường học, bệnh viện,
,văn phòng cơ quan nhà nước
- Các loại chất thải giống như khu
thương mại. Chú ý, hầu hết CTR y tế
được thu gom và xử lý tách riêng bởi
vì tính chất độc hại của nó.
4)Công
trình xây
dựng
- Nơi xây dựng mới, sửa
đường, san bằng các công
trình xây dựng
- Gỗ, thép, bê tông , thạch cao,
gạch, bụi…
5) Dịch
vụ đô thị
- Quét dọn đường phố, làm
sạch cảnh quan, bãi đậu xe và
bãi biển, khu vui chơi giải trí.
- Chất thải đặc biệt, rác quét
đường, cành cây và lá cây, xác động
vật chết…

đường, các thùng CTR công cộng, xác động thực vật, xe ô tô phế thải…
7)Công
nghiệp
- Các nhà máy sản xuất vật
liệu xây dựng, hoá chất, lọc
dầu, chế biến thực phẩm, các
ngành công nghiệp nặng và
nhẹ,…
-Chất thải sản xuất công nghiệp, vật
liệu phế thải, chất thải độc hại, chất
thải đặc biệt.
8)Nông
nghiệp
- Các hoạt động thu hoạch
trên đồng ruộng, trang trại,
nông trường và các vườn cây
ăn quả, sản xuất sữa và lò giết
mổ súc vật.
- Các loại sản phẩm phụ của quá trình
nuôi trồng và thu hoạch chế biến như
rơm rạ, rau quả, sản phẩm thải của các
lò giết mổ…
Ðồ án tốt nghiệp8

Chất thải từ các nhà máy xử lý ô nhiễm: chất thải này có từ các hệ thống xử lý
nước, nước thải, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. Bao gồm bùn cát lắng trong
quá trình ngưng tụ chiếm 25 – 29 %.

- Có nguồn gốc từ các sợi
- Các chất thải từ đồ ăn, thực
ph
ẩm.
- Các vật liệu và sản phẩm
đư
ợc chế tạo từ gỗ tre và rơm,…
- Các vật liệu và sản phẩm
đư
ợc chế tạo từ chất dẻo
- Các vật liệu và sản phẩm
đư
ợc chế tạo từ da và cao su

- Các túi giấy, các mảnh
bìa, giấy vệ sinh,…
- Vải len, bì tả
i, bì
nilon,…

- Các cọng rau, vỏ quả,
- Đồ dùng bằng gỗ như
bàn, gh
ế, đồ chơi, vỏ
d
ừa,…
- Phim cuộn, túi chất dẻo,
chai, l
ọ chất dẻo, nilon,…
- Giầy, bì, băng caosu,…


- Vỏ hộp, dây điện, hàng
rào, dao, n
ắp lọ,…
- Vỏ hộp nhôm, giấy bao
gói, đ
ồ đựng
- Chai lọ, đồ đựng bằng
th
ủy tinh, bóng đèn,…
- Vỏ trai, ốc, xương,
g
ạch, đá, gồm,…
3. Các ch
ất hỗn hợp - Tất cả các loại vật liệu khác
không phân lo
ại, đều thuộc loạ
i
này. Lo
ại này chia thành 2 phần:
l
ớn hơn 5mm và nhỏ hơn 5mm.
- Đá cuội, cát, đất, tóc,…
Nguồn: Nhuệ, 2001.
1.1.4 Thành phần chất thải rắn
Thành phần lý học, hóa học của CTR đô thị rất khác nhau tùy thuộc vào từng
địa phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
1.1.4.1. Thành phần vật lý
Bảng 1.3 Thành phần riêng biệt của CTR sinh hoạt
STT Thành phần Khối lượng (%)

40
4
3
2
0.5
0.5
12
2
Ðồ án tốt nghiệp10

10
11
12
13
14
Thủy tinh
Đồ hộp

Kim loại màu
Kim loại đen

Bụi, tro, gạch
4 - 16
2 - 8
0 - 1
1 - 4
0 – 10

7
8
9
10
Thực phẩm
Giấy
Carton
Plastic
Vải
Caosu
Da
Rác làm vườn
Gỗ
Bụi, tro, gạch
48.0
3.5
4,4
60.0
55.0
78.0
60.0
47.8
49.5
26.3
6.4
6.0
5.9
7.2
6.6
10.0

0.4
0.1
0.1
0.2
5.0
6.0
5.0
10.0
2.45
10.0
10.0
4.5
1.5
68.0
Nguồn: Solid waste, Engineering Principles and Management Issues, Tokyo, 1997
1.1.5 Tính chất chất thải rắn
1.1.5.1. Tính chất vật lý
Những tính chất quan trọng của chất thải rắn bao gồm: trọng lượng riêng, độ
ẩm, khả năng giữ ẩm…
Trọng lượng riêng: Trọng lượng riêng (hay mật độ ) của CTR là trọng lượng
của vật liệu trong một đơn vị thể tích (T/m
3
, kg/m
3
, Ib/ft
3
, Ib/yd
3
). Dữ liệu trọng
Ðồ án tốt nghiệp

Kim loại khác 220 – 1940 540 2 – 4 3
Bụi, tro… 540 – 1685 810 6 – 12 8
Tro 1095– 1400 1255 6 – 12 6
Rác rưởi 150 – 305 220 5 - 20 15
Nguồn: Phước, 2004.
Chú thích: Ib/yd
3
* 0.5933 = kg/m
3

Độ ẩm: Độ ẩm chất thải rắn thường được biểu hiện bằng 2 cách:
- Phương pháp trọng lượng ướt, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của
trọng lượng ướt vật liệu;
- Phương pháp trọng lượng khô, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của
trọng lượng khô vật liệu.
Ðồ án tốt nghiệp12

Công thức toán học của độ ẩm theo trọng lượng ướt được diễn đạt như sau:
M = (W – d)/W
Trong đó: - M: độ ẩm;
- W: khối lượng ban đầu của mẫu (kg);
- d: khối lượng của mẫu khi sấy ở 105
o
C (kg).
Khả năng tích ẩm: Khả năng tích ẩm của CTR là toàn bộ lượng nước mà nó có thể
giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng kéo xuống của trọng lực. Khả năng giữ
nước trong CTR là một tiêu chuẩn quan trọng trong tính toán xác định lượng nước

o
C.
Hàm lượng cacbon cố định: là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ
khác không phải là cacbon trong tro khi nung ở 950
o
C, hàm lượng này thường
chiếm khoảng 5 – 12%, giá trị trung bình là 7%. Các chất vô cơ này chiếm khoảng
15 – 30%, giá trị trung bình là 20%.
Ðồ án tốt nghiệp13

Nhiệt trị: là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị nhiệt được xác định
theo công thức Dulong:
Btu/Ib = 145C + 610 (H
2
– 1/8 O
2
) + 40S + 10N
Trong đó: - C: cacbon,% trọng lượng;
- H
2
: hydro, % trọng lượng;
- O
2
: oxy,% trọng lượng;
- S: lưu huỳnh,% trọng lượng;
- N: nitơ, % trọng lượng.
1.1.5.3. Tính chất sinh học

BF = 0.83 – 0.028 LC
Trong đó: - BF: tỷ lệ phần phân hủy sinh học biểu diễn trên cơ sở các chất
rắn dễ bay hơi;
- 0.83 và 0.028: hằng số thực nghiệm;
- LC: hàm lượng lignin của chất thải rắn dễ bay hơi được biểu diễn
bằng phần trăm của trọng lượng khô.
Khả năng phân hủy chung của các hợp chất hữu cơ trong chất thải rắn đô thị
dựa trên cơ sở hàm lượng lignin được trình bày ở bảng 6. Theo đó, những chất thải
hữu cơ có thành phần lignin cao, khả năng phân hủy sinh học thấp đáng kể so với
các chất khác.
Bảng 1.6 Khả năng phân hủy sinh học của các chất hữu cơ
Hợp phần

Chất rắn bay
hơi(% tổng chất
rắn)
Thành phần lignin
(% chất rắn bay
hơi)
Phần phân hủy
sinh học
Chất thải thực
phẩm
7 – 15 0.4 0.82
Giấy báo 94.0 21.9 0.22
Giấy văn phòng 96.4 0.4 0.82
Bìa cứng 94.0 12.9 0.47
Chất thải vườn 50 – 90 4.1 0.72

Sự phát sinh mùi hôi: Mùi hôi sinh ra khi chất thải được chứa trong khoảng thời

2
+ SO
4
2-
S
2-
+ 4 H
2
0
S
2-
+ 2H
+
H
2
S
Ion Sunlfide có thể kết hợp với muối kim loại sẵn có, ví dụ muối sắt tạo thành
sunlfide kim loại
S
2-
+ Fe
2+
FeS
Màu đen của chất thải rắn đã phân hủy kỵ khí ở bãi chôn lấp chủ yếu là do sự hình
thành các muối sulfide kim loại. Nếu không tạo thành các muối này, vấn đề mùi ở
bãi chôn lấp sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.
Các hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh khi bị khử sẽ tạo thành những hợp chất có mùi
hôi như methyl mercaptan và aminobutyric acid
CH
3

trong khoảng thời gian không đến 2 tuần sau khi trứng ruồi được kí vào. Đời sống
của ruồi nhà từ khi còn trong trứng đến khi trưởng thành có thể mô tả như sau:
- Trứng phát triển: 8 – 12h;
- Giai đoạn 1 của ấu trùng: 20h;
- Giai đoạn 2 của ấu trùng: 24h;
- Giai đoạn 3 của ấu trùng: 3ngày;
- Giai đoạn nhộng: 4 – 5 ngày;
- Tổng cộng: 9 – 11 ngày.
Ðồ án tốt nghiệp16

Thời gian để ruồi phát triển từ giai đoạn ấu trùng (giòi) ở các thùng chứa bên
trong thùng như sau: nếu giòi phát triển thì chúng khó có thể bị khử hay loại bỏ khi
rác trong thùng được đổ bỏ. Lúc này giòi còn lại trong thùng có thể phát triển thành
ruồi. Những con giòi cũng có thể bò khỏi các thùng chứa không có nắp đậy và phát
triển thành ruồi ở môi trường xung quanh.
1.1.6. Tốc độ phát sinh chất thải rắn
1.1.6.1. Các phương pháp dùng xác định khối lượng chất thải rắn
Xác định khối lượng chất thải rắn phát sinh và được thu gom là một trong những
điểm quan trọng của việc quản lý CTR. Các số liệu đánh giá thu thập về tổng khối
lượng chất thải phát sinh cũng như khối lượng CTR được sử dụng nhằm:
- Hoạch định và đánh giá kết quả của quá trình thu hồi, tái sinh tái chế
Thiết kế các phương tiện vận chuyển, thiết bị vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
Đo thể tích và khối lượng. Trong phương pháp này cả khối lượng hoặc thể tích của
CTR đều được dùng để đo đạc lượng chất thải rắn. Tuy nhiên phương pháp đo thể
tích thường có độ sai số cao
Ví dụ: 1m
3

đến phạm vi nghiên cứu và ảnh hưởng đến việc phát sinh chất thải.
- Bước 3: Xác định tốc độ phát sinh CTR của từng hoạt động.
- Bước 4: Sử dụng các phép tính toán thích hợp xác định lượng chất sinh ra và
lưu trữ.
Phương trình cân bằng khối lượng vật chất có thể được thiết lập một cách như sau:
Tốc độ tích luỹ = Tốc độ dòng vào – Tốc độ dòng ra – Tốc độ phát sinh
Dạng toán học


ravao
MM
dt
dM
-r
w
Trong đó:
-
dt
dM
: Tốc độ thay đổi khối lượng vật liệu tích luỹ bên trong hệ thống
nghiên cứu (kg/ngày, T/ngày).
-

vao
M
: Tổng cộng các khối lượng vật liệu đi ra hệ thống nghiên cứu
(kg/ngày).
- r
ra
: Tốc độ phát sinh chất thải (kg/ngày).

- Thay thế các sản phẩm chỉ sử dụng một lần bằng các sản phẩm có khả
năng tái sử dụng, tái chế.
- Sử dụng ít nguyên liệu hơn, ít năng lượng hơn.
- Tăng cường vật liệu có khả năng tái sinh được trong sản xuất.
- Phát triển các chương trình hay khuyến khích các nhà sản xuất tạo ra ít
chất thải hơn.
Đối với các hộ gia đình nên thực hiện việc tái sinh chất thải của khu dân cư
hoạt động này ảnh hưởng lớn tới lượng chất thải thu gom để có thể tiếp tục đem xử
lý hoặc thải bỏ.

Ðồ án tốt nghiệp19

Ảnh hưởng của luật pháp.
Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự phát sinh khối lượng CTR là sự ban
hành các luật lệ, quy định liên quan tới việc sử dụng các vật liệu và đổ bỏ phế
thải ví dụ như quy định các loại vật liệu làm thùng chứa và bao bì, quy định về việc
sử dụng túi vải, túi giấy thay cho túi nilon…chính các quy định này khuyến khích
việc mua bán và sử dụng lại các loại chai, lọ chứa.
Ý thức người dân
Khối lượng CTR phát sinh sẽ giảm đáng kể nếu người dân bằng lòng và sẵn
sàng thay đổi ý muốn cá nhân, tập quán và cách sống của họ để duy trì, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên đồng thời giảm gánh nặng về kinh tế, điều này có ý nghĩa quan
trọng trong công tác quản lý CTR. Chương trình giáo dục thường xuyên là cơ sở
dẫn đến sự thay đổi thái độ của công chúng.
Sự thay đổi theo mùa
Ở đây muốn nói tới mùa lễ tết và mùa giáng sinh, đây là mùa mà nhu cầu tiêu
dùng của con người gia tăng kéo theo lượng rác thải ra môi trường cũng tăng theo.

dạng lực hoặc áp suất
Giảm thể tích chất thải ban đầu
Giảm kích thước Áp dụng năng lượng dưới
dạng nghiền cắt
Thành phần chất thải ban đầu
biến đổi hình dạng và kích
thước
HOÁ HỌC
Đốt cháy Oxi hoá nhiệt CO
2
, SO
2
, những sản phẩm oxi
hoá khác, tro
Nhiệt phân Chưng cất phá huỷ Dòng khí chúa nhiều loại gas,
hắc ín, dầu, than,…
SINH HỌC
Ủ hiếu khí Chuyển hoá sinh học hiếu
khí
Phân hữu cơ
Phân huỷ kỵ khí Chuyển hoá sinh học kỵ
khí
CH
4
, CO
2
, khí vi lượng,
humus,…
Ủ kỵ khí Chuyển hoá sinh học kỵ
khí

dụng của những bãi chôn lấp hợp vệ sinh, CTR thường được nén chặt lại trước khi
phủ đất lên.
1.2.1.3 Giảm kích thước CTR bằng phương pháp cơ học
Giảm kích thước CTR bằng phương pháp cơ học nhằm mục đích đạt được sản
phẩm CTR cuối cùng có kích thước giảm đáng kể so với kích thước ban đầu. Để
thực hiện điều này chúng ta có thể sử dụng những thiết bị nghiền cắt, … Quá trình
này rất quan trọng trong công nghệ sử dụng rác sinh hoạt làm phân bón hữu cơ.

Ðồ án tốt nghiệp22

1.2.2 Sự chuyển hoá hoá học
Sự chuyển hoá hoá học CTR là quá trình làm biến đổi pha (chẳng hạn pha rắn
thành pha lỏng, pha rắn thành pha khí, …). Để giảm thiểu thể tích hoặc thu hồi sản
phẩm chuyển hoá, quá trình hoá học cơ bản được sử dụng để chuyển hoá CTR đô
thị gồm:
- Quá trình đốt cháy (oxi hoá hoá học)
- Quá trình nhiệt phân
- Quá trình khí hoá
1.2.2.1 Quá trình đốt cháy (oxi hoá hoá học)

Quá trình đốt cháy có thể coi là phản ứng hoá học giữa oxi và chất hữu cơ để
tạo ra hợp chất oxi hoá theo sau là sự phát tán ánh sáng và sinh nhiệt. Với sự hiện
diện của lượng dư không khí, sự đốt cháy thành phần hữu cơ của CTR đô thị được
biểu diễn theo phương trình phản ứng sau:
CHC + lượng khí dư  N
2
+ CO

cacbon dioxide (CO
2
) và những khí khác, tuỳ thuộc vào tính chất hữu cơ của
chất thải được nhiệt phân.
- Hắc ín ở dạng lỏng, ở nhiệt độ phòng và chứa những hợp chất như acetic
acid, aceton và methanol.
Ðồ án tốt nghiệp23

- Than bao gồm hầu hết cacbon và một vài chất trơ khác.
1.2.2.3 Quá trình khí hoá
Quá trình khí hoá bao gồm sự cháy từng phần nhiên liệu carbon sao cho tạo ra
nhiên liệu giàu carbon monoxide, hydrogen và một số hydro carbon bão hoà, chủ
yếu là methane.
1.2.3 Sự chuyển hoá sinh học
Sự chuyển hoá sinh học của thành phần hữu cơ CTR đô thị có thể sử dụng để
làm giảm thể tích và khốt lượng của chất thải, tạo ra phân bón dùng trong việc cải
tạo đất và tạo khí methane. Vi sinh vật chính trong quá trình chuyển hoá sinh học
chất hữu cơ là vi khuẩn, nấm men, nấm mốc và atinomycetes. Các quá trình chuyển
hoá này có thể được thực hiện hiếu khí hoặc kỵ khí, tuỳ thuộc vào oxygen. Đặc
điểm khác nhau cơ bản giữa phản ứng chuyển hoá hiếu khí và kỵ khí là loại sản
phẩm cuối cùng và oxygen phải được cung cấp trong quá trình chuyển hoá hiếu khí.
Quá trình sinh học được sử dụng để chuyển hoá thành phần hữu cơ trong CTR đô
thị bao gồm phân huỷ hiếu khí, phân huỷ kỵ khí.
1.2.3.1 Phân huỷ hiếu khí
Để tự nhiên, thành phần hữu cơ trong CTR đô thị sẽ chịu sự phân huỷ sinh
học. Mức độ và thời gian phân huỷ sẽ phụ thuộc vào loại chất thải và độ ẩm, chất
dinh dưỡng sẵn có trong CTR và những yếu tố môi trường khác. Dưới những điều

(CO
2
). Sự chuyển hoá này có thể được biểu diễn bằng phương trình sau:
CHC + H
2
O + chất dinh dưỡng  TB mới + CHC ổn định + CO
2
+
CH
4
+ NH
3
+ H
2
S + nhiệt
Theo phương trình trên ta nhận thấy sản phẩm cuối cùng là dioxide, methane,
amoni, hydrogen, sulfide và CHC ổn định. Trong quá trình chuyển hoá kỵ khí,
cacbon dioxide và methane chiếm đến 99% tổng số khí được tạo thành, CHC ổn
định (hoặc bùn phân huỷ) phải được thoát nước trước khi đổ vào BCL.
1.3 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường
1.3.1Chất thải rắn gây ô nhiễm môi trường đất
Thành phần chủ yếu trong CTRHC, CHC sẽ bị phân huỷ trong môi trường đất
trong hai điều kiện yếm khí và kỵ khí. Trong điều kiện hiếu khí, khi có độ ẩm thích
hợp để rồi khi qua hàng loạt sản phẩm trung gian cuối cùng tạo ra chất khoáng đơn
giản H
2
O, CO
2
; còn trong trường hợp yếm khí thì sản phẩm cuối cùng chủ yếu là
CH

, H
2
S, H
2
O, CO
2
.Các chất trung gian này đều gây mùi hôi và rất độc. Bên cạnh
đó các loại vi trùng, siêu vi trùng làm tác nhân gây bệnh đồng hành với việc làm ô
nhiễm nguồn nước. Sự ô nhiễm này làm suy thoái, huỷ hoại hệ sinh thái nước ngọt
và gây bệnh cho con người.
Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn trong
môi trường nước, sau đó oxi hoá có oxi và không có oxi gây nhiễm bẩn nguồn nước
bởi các chất độc như: Hg, Pb, Zn, Fe,…
1.3.3 Chất thải rắn gây ô nhiễm môi trường không khí
Chất thải thường có bộ phận có thể bay hơi và mang theo mùi nhưng cũng có
chất thải có khả năng phát tán vào không khí gây ô nhiễm trực tiếp. Ngoài ra cũng
có loại CTR trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ đầy đủ (tốt nhất là 35
0
C, ẩm độ 70 –
80%) sẽ có quá trình biến đổi nhờ hoạt động của vi sinh vật và kết quả quá trình làm
ô nhiễm không khí.
Các đống CTR nhất là rác thực phẩm, nóng ẩm không được xử lý kịp thời và
đúng kỹ thuật sẽ bốc mùi hôi thối.
Thành phần khí thải chủ yếu được tìm thấy ở các bãi chôn lấp CTR được thể
hiện ở bảng 1.8.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status