Xây dựng website nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 11 Trung học phổ thông - Pdf 14

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Tuyết Hoa
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa học
Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐẶNG THỊ OANH
Nguyễn Thị Tuyết Hoa
Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGDĐT : Bộ giáo dục đào tạo
CĐ : Cao đẳng
CNH : Công nghiệp hóa
CNTT : Công nghệ thông tin
CNTT&TT : Công nghệ thông tin và truyền thông
CSS : Cascading Style Sheets – Bảng kiểu xếp chồng
(*
CT : Chỉ thị
ĐHSP : Đại học Sư phạm
ĐT : Đào tạo
GV : Giáo viên
GD : Giáo dục
HĐH : Hiện đại hóa
HĐ : Hoạch định
HHHC : Hóa học hữu cơ
HS : Học sinh
HSG : Học sinh giỏi
HTML : Hypertext Markup Language – Ngôn ngữ liên kết siêu văn bản
ICT : Information and communication technology – Công nghệ thông tin và truyền
thông
PPDH : Phương pháp dạy học
SGK : Sách giáo khoa
SBT : Sách bài tập
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TNKQ : Trắc nghiệm khách quan

* Sự phát triển của CNTT&TT ảnh hưởng không nhỏ đối với tầng lớp trí thức, họ phải học
tập suốt đời nếu họ muốn tiếp tục có việc làm. Nhà tương lai học Alvin Toffler đã nhận định rất độc
đáo rằng “ Trong thế kỷ XXI, sự thất học sẽ không đến với những người không biết đọc, biết viết,
mà là với những ai không biết học, biết quên và biết học lại ”. Vì vậy, sự tự học, tự bồi dưỡng
chuyên môn mỗi người là rất cần thiết để bù đắp những lỗ hỏng kiến thức, thích ứng nhanh chóng
với yêu cầu cuộc sống đang phát triển. Tự học còn là một trong những phẩm chất quan trọng nhất
mà nhà trường hiện đại cần trang bị cho HS. Vì nó có ích không chỉ khi các em còn ngồi trên ghế
nhà trường mà cả khi đã bước vào cuộc sống.
* Ngày nay, nhờ có mạng Internet, kho tàng tri thức của nhân loại đã được lưu trữ, xử lý và
trao đổi dễ dàng trên phạm vi toàn cầu. Trước đây đối với những em HS khá, giỏi gặp khó khăn lớn
nhất trong quá trình tự học của mình là thiếu thông tin, thiếu tài liệu, nhưng giờ đây các em lại phải
khổ sở vì quá tải thông tin, dư thừa tài liệu. HS một lần nữa phải lúng túng trong việc chọn tài liệu,
chọn phương pháp tự học như thế nào để đạt được hiệu quả cao trong học tập.
Trên đây là những lý do để tôi chọn đề tài :
XÂY DỰNG WEBSITE NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG
LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
2/ Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc xây dựng website nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho HSG hóa học
THPT.
3/ Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới phương pháp dạy học tự học và tăng
cường năng lực tự học cho HS.
3.2. Tìm hiểu thực trạng ứng dụng CNTT của GV và HS trong việc dạy và học môn Hoá học.
3.4. Xây dựng website chương 8-“ Dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol” ; Chương 9-“
Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic “
3.5. Nghiên cứu việc sử dụng website nhằm tăng cường năng lực tự học đối với HSG hóa
học lớp 11
3.6. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả việc sử dụng website cho
HSGH hoá học lớp 11 ở trường THPT.
4/ Khách thể và đối tượng nghiên cứu

 Thực nghiệm sư phạm
 Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của trang web, thông qua việc đưa vào sử dụng.
 Triển khai việc sử dụng trang web cho HS khối 11.
7.3. Phương pháp toán học thống kê
– Xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm thu được bằng phần mềm SPSS rút ra kết luận.
– Phương tiện nghiên cứu: máy vi tính, tranh ảnh, các phần mềm hóa học hỗ trợ.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Sự bùng nổ CNTT tạo làn sóng mới, làm thay đổi cách dạy và học của GV và HS. Trên
mạng Internet đã xuất hiện rất nhiều website viết về học tập như hocmai.vn, onthi.com,
onbai.com...Cũng có không ít các website về Hoá Học nhưng HS phổ thông sẽ chưa thực sự thuận
lợi khi tìm kiếm kiến thức bộ môn bởi lẽ đa số các trang web trên đều sử dụng ngôn ngữ nước
ngoài.
- Hiện nay đã có khá nhiều đề tài về thiết kế trang web từ luận văn tốt nghiệp của sinh viên
đến luận văn thạc sỹ của học viên cao học như :
1/ Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX
và Macromedia Flash MX 2004 thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức môn
hóa học phần Hidrocacbon không no mạch hở dành cho học sinh THPT, luận văn tốt nghiệp chuyên
ngành hoá học, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
2/ Ngô Thị Phương Bích (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương nhóm
oxy lớp 10 THPT, luận văn tốt nghiệp chuyên ngành hoá học, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
3/ Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và Macromedia
Dreamweaver để thiết kế website về lịch sử hóa học 10 góp phần nâng cao chất lượng dạy học, luận
văn tốt nghiệp chuyên ngành hoá học, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
4/ Lê Thị Thu Hà (2009), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và học môn Hóa học ở trường
THPT, luận văn thạc sỹ PPGDHH, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

5/ Lê Thị Xuân Hương (2007), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương halogen
lớp 10 THPT, luận văn tốt nghiệp chuyên ngành hoá học, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
6/ Nguyễn Thị Liễu (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ lớp

Để làm được điều này cần dựa vào các tài liệu khoa học, báo chí, các kết quả điều tra khảo
sát thực tiễn. Thừa kế các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, có thể mô tả việc đổi mới
phương pháp dạy học diễn ra trên những mặt sau đây :
1.2.1. Đổi mới về phương hướng
Diễn ra theo ba hướng lớn
a) Tiếp cận theo quan điểm tâm lí giáo dục
Bản chất của quan điểm này là tìm mọi cách phát huy năng lực nội sinh của người học, tìm
mọi cách phát triển sức mạnh trí tuệ, tâm hồn, ý chí của họ. Theo tiếp cận này đổi mới PPDH cần
chú ý các hoạt động cụ thể sau nay:
_ Kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo.
_ Tổ chức cho học sinh làm việc độc lập, cá nhân hóa quá trình học tập.
_ Hình thành ở các em động cơ học tập lành mạnh, phát huy tính tích cực, tự lực, tự cường, phát huy
ý chí học tập.
b) Tiếp cận theo quan điểm điều khiển học
Quan điểm này chủ trương giải phóng người học, tạo điều kiện cho người học được tự do
phát triển nhu cầu học tập, phát huy năng lực các nhân, điều khiển mối quan hệ thầy trò bằng nhiều
hình thức khác nhau, lấy hạnh phúc và sự phát triển của người học làm nền tảng, trên cơ sở đó góp
phần phát triển cộng đồng và xã hội làm mục đích hoạt động của thầy cô giáo. Dạy học lấy HS làm
trung tâm là tư tưởng rất nhân văn, rất dân chủ mà nhân loại đang hướng tới. Tuy nhiên, nếu cho
rằng dạy học lấy HS làm trung tâm là toàn bộ nội dung của hoạt động đổi mới PPDH thì đó là một
quan điểm phiến diện và sai lầm, nó chỉ là một tư tưởng, một phương hướng đổi mới PPDH, cần
phối hợp với các tư tưởng và phương hướng khác. Điều quan trọng là trọng tâm chú ý của ngươì
thầy cần hướng đến việc điều khiển hoạt động trí tuệ, nhu cầu, động cơ, ý chí của HS trong điều
kiện hiện tại. Đặt vấn đề như vậy, hoạt động của người dạy sẽ trở nên có phương hướng, phong
phú, hiệu quả.
c) Tiếp cận theo quan điểm công nghệ
Quan điểm này chủ trương đưa công nghệ mới vào nhà trường, nghĩa là cung cấp cho người
thầy những công cụ lao động mới. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng GD và đưa nhà trường vào một giai đoạn phát triển mới. Trong tương lai, khi công nghệ hiện
đại được sử dụng rộng rãi vào việc GD con người thì cấu trúc của quá trình dạy học sẽ có nhiều thay

Lấy thi cử làm mục đích cho sự học vì nó có liên quan trực tiếp đến công ăn việc làm và nghề
nghiệp tương lai của thanh niên. Công tác thí nghiệm, thực hành chẳng những không được coi trọng
mà có trường hợp còn bị tự tiện cắt bỏ ngay cả những phần đã được quy định trong chương trình để
tập trung giờ cho việc luyện thi làm ảnh hưởng đến chất lượng nhà trường. Vì vậy tăng cường thí
nghiệm thực hành là một phương hướng quan trọng cần lưu ý khi đổi mới PPDH.
1.2.5. Tăng cường sử dụng các phương tiện kĩ thuật mới đặc biệt là công nghệ thông tin
Để nhận thức được các sự vật hiện tượng một cách chính xác, sâu sắc và có độ nhớ lâu bền
thì trong quá trình dạy học cần huy động càng nhiều cơ quan cảm giác của HS vào quá trình nhận
thức càng tốt.
Nhưng trong thực tiễn điều này đã không được vận dụng vì nhiều lí do: thiếu cơ sở vật chất,
chất lượng thiết bị kém không sử dụng được, quản lí không chặt chẽ, … Nếu biết sử dụng có hiệu
quả các phương tiện kĩ thuật mới thì sẽ ảnh hưởng tốt đến trình độ nhận thức của học sinh. Vì vậy
việc sử dụng các phương tiện kĩ thuật trong và ngoài nhà trường đang cần được đẩy mạnh. Một
trong những phương tiện kĩ thuật mới có tác động mạnh mẽ làm thay đổi quá trình dạy và học là
CNTT.
- CNTT như là công cụ, phương tiện để người GV thực hiện việc đổi mới PPDH theo hướng
dạy học tích cực. Với sự trợ giúp của CNTT, sẽ phát huy được tổng hợp các yếu tố có lợi trong quá
trình dạy học, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của
thời đại mới – thời đại thông tin, thời đại của nền kinh tế tri thức.
- CNTT tạo môi trường để HS khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ cho quá trình học tập. Là
nguồn thông tin đa dạng, phong phú, sinh động, lượng thông tin truyền đạt cao trong thời gian ngắn,
cách truyền đạt thông tin sinh động tạo điều kiện cho người học tiếp thu kiến thức được truyền đạt,
gây hứng thú trong học tập.
- Ứng dụng CNTT không hề thủ tiêu vai trò của người GV mà trái lại còn phát huy hiệu quả
hoạt động của GV trong quá trình dạy học, là công cụ đắc lực hỗ trợ cho GV tổ chức, điều khiển
quá trình nhận thức, dẫn dắt HS tiếp cận, tự tìm kiếm tri thức, tự sáng tạo, khai thác kho tài nguyên
tri thức của nhân loại. GV khi đó tiết kiệm được thời gian “chết” (thời gian vẽ sơ đồ, hình vẽ, kẻ
bảng,…) trên lớp. Do đó chất lượng bài giảng cao và hiệu quả sử dụng giờ giảng cũng rất cao.
- CNTT làm thay đổi cả nội dung và phương pháp truyền đạt của GV :
+ Minh họa bài giảng một cách trung thực, sống động thông qua hình ảnh, âm thanh.

trên hệ điều hành Windows hay Mac, và các hệ điều hành kiểu như Linux.
1.3.2. Sử dụng phần mềm mã nguồn mở MOODLE thiết kế website
a) Cài đặt Moodle
Với mục đích khai thác, sử dụng và phát triển Moodle tác giả sẽ trình bày trước hết cách cài
đặt và cấu hình Moodle. Trong phần này tôi sẽ trình bày một cách khái quát cách cài đặt Moodle
trên nền Windows. Các thông tin khi triển khai ứng dụng trên nền UNIX, Mac OS có thể tìm thấy
trên website chính thức của Moodle.
b) Yêu cầu hệ thống
Cần có một gói host chạy trên server linux (ở đây tôi thuê host FTI).
c) Chuẩn bị
 Tải về Moodle trên trang web /> .
 Giải nén.
 (Tùy chọn) Đổi tên thư mục thành "moodle" để dùng khi cài đặt hệ thống.
d) Cài đặt
Mọi cài đặt ban đầu đã được nhà cung cấp dịch vụ thiết lập sẳn.

Hình 1.1. Bắt đầu cài đặt Moodle
 Moodle kiểm tra các thiết lập php như:
o Phiên bản PHP
o Bắt đầu tự động Session
o Magic Quotes Run Time
o Chế độ an toàn
o File tải lên
o Phiên bản GD
o Giới hạn bộ nhớ: có thể thiết lập giới hạn bộ nhớ thông qua file php.ini

Hình 1. 2. Kiểm tra các thiết lập PHP
 Cấu hình địa chỉ:

Hình 1.3. Cấu hình địa chỉ Moodle_Apache

Cập nhật cơ sở dữ liệu cho các bảng:
 mdl_log_display
 …
Thông tin về phiên bản hiện hành

Hình 1.7. Thông tin phiên bản hiện hành
Thiết lập các thông số cấu hình

Hình 1.8. Thiết lập thông số cấu hình
 Giao diện
 Ngôn ngữ: Việt Nam (vi_utf8), tiếng Anh (en), Italia (it)…
 Danh sách các ngôn ngữ rút gọn (Langlist): các ngôn ngữ cách nhau bởi dấu phẩy.
 Múi giờ
 Quốc gia: Việt Nam, Anh…
Bảo mật
Hệ điều hành
Bảo trì
Mail
Người dùng

Khi chưa tìm hiểu rõ các thông số, ta chọn theo mặc định, sau khi cài đặt thành công ta có thể chỉnh
các tham số này.
 Thiết lập các bảng môđun thông qua các câu lệnh SQL
 Bài tập lớn (Assignment)
 Chat
 Lựa chọn (choice)
 Diễn đàn (Forum)
 Thuật ngữ (Glossary)
 Hotpot
 Sổ nhật ký (Journal)

 rss_client
 search_forums
 section_links
 site_main_menu
 social_activities
 Thiết lập các bảng môđun
 authorize
 paypal
 …
 Các thiết lập Site

Hình 1.9. Thiết lập site
 Tên Site “ Hóa Học Hậu Nghĩa”
 Tên Site rút gọn “HHHN”
 Phần mô tả trang
 Định dạng trang đầu: hiện thị tin tức, danh mục các cua học.
 Các thể hiện khác: từ thay cho GV, học viên…
 Chọn lưu các thay đổi
 Cấu hình tài khoản cho người quản trịHình 1.10. Cấu hình tài khoản người quản trị
 Tên đăng nhập
 Mật khẩu (để bảo đảm an toàn không dùng mật admin).
 Tên, họ của người quản trị
 Địa chỉ email và các tùy chọn cho email
 Hình ảnh: mặc định kích thước tối đa 2M (có thể thay đổi trong file php.ini chi tiết ta đề cập
ở phần sau).
 Và các thông tin cá nhân khác: Số ICQ, Skype ID, Yahoo ID, MSN ID, điện thoại…


phải có năng lực tự học, bởi lẽ tự học là con đường tự khẳng định mình. Những kiến thức do
tự học đem lại là do kết quả bản thân tự tìm tòi khám phá nên bao giờ cũng vững chắc bền lâu.
Thời gian tự học không những giúp người học ôn tập lại những gì đã nghe giảng ở trên lớp
mà còn là thời gian người học vận dụng, tìm tòi, suy ngẫm những bài tập, những kiến thức khó theo
phong cách riêng của mình. Qua đó bồi dưỡng năng lực phân tích, bản lĩnh vững vàng trước những
điều không đơn giản. Mặt khác, tự học đã khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học
đường thì có hạn. Đặc biệt trong thời đại bùng nổ thông tin ngày nay, thầy không thể truyền thụ hết
kiến thức trong thời gian lên lớp. Vì vậy người học phải có phương pháp tự học tốt để làm giàu kiến
thức cho mình, tạo ra tri thức bền vững nhất . Người học có thể hướng ra thế giới bằng rất nhiều
kênh thông tin như qua báo chí, qua sách vở, qua phim ảnh qua mạng internet và quan trọng hơn là
qua khả năng tự học của mình.
Kĩ năng tự học đã trở thành một trong những phẩm chất bắt buộc người học sinh phải có
không những trong quá trình học tập mà cả trong cuộc sống sau này.
1.4.3. Các hình thức của tự học
Theo TS. Trịnh Văn Biều [7], có 3 kiểu tự học
a) Tự học có sự hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng các
phương tiện thông tin khác.
b) Tự học không có sự hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các
kiến thức trong đó. Cách học này tạo không ít khó khăn cho người học, đòi hỏi người học phải có
khả năng tự học rất cao.
c) Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong ngày,
trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
Đối với mỗi người trong suốt cuộc đời chắc sẽ có điều kiện trải qua tất cả các dạng tự học
trên.
1.4.4. Các yêu cầu của hoạt động tự học
Theo các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn [36],[37],Thái Duy Tuyên [47],[48], việc tự học chỉ
thực sự đạt kết quả khi người học có thể vạch định cho mình một kế hoạch và phương pháp tự học
khoa học. Công việc này không phải tiến hành dễ dàng ở tất cả mọi người, vì nội dung tự học phụ
thuộc vào từng đối tượng cụ thể.Tuy nhiên, các tác giả cũng đã nêu lên những yêu cầu cần thiết cho
hoạt động tự học như sau:

 Theo các tác giả Trinh, Q. L. & Rijlaarsdam, G. (2003, September)[49]: “Năng lực tự học
được thể hiện qua việc chủ thể tự xác định đúng đắn động cơ học tập cho mình, có khả năng tự quản
lý việc học của mình, có thái độ tích cực trong các hoạt động để có thể tự làm việc, điều chỉnh hoạt
động học tập và đánh giá kết quả học tập của chính mình để có thể độc lập làm việc và làm việc hợp
tác với người khác”.
Để bồi dưỡng cho HS năng lực tự học, tự nghiên cứu, cần phải xác định được các năng lực
cần thiết phải có trong quá trình dạy học. GV cần hướng dẫn và tạo các cơ hội, điều kiện thuận lợi
cho HS hoạt động, nhằm phát triển các năng lực đó. Theo các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn
[36],[37],Thái Duy Tuyên [47],[48] năng lực tự học gồm :
 Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn
đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm
thô có tính chất cá nhân.
Năng lực nhận biết, tìm tòi, phát hiện vấn đề hết sức quan trọng đối với mọi người, đặc biệt
HSG. Nhờ năng lực này HS vừa tự làm giàu kiến thức của mình, vừa rèn luyện tư duy và thói quen
phát hiện, tìm tòi,…
Năng lực này đòi hỏi HS phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh sự vật hiện tượng
được tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có của
mình; phát hiện ra các khó khăn, mâu thuẫn xung đột, các điểm chưa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ
sung, các bế tắc, nghịch lí cần phải khai thông, khám phá, làm sáng tỏ,… Để phát hiện đúng vấn đề,
đòi hỏi người học phải thâm nhập, hiểu biết khá sâu sắc đối tượng, đồng thời biết liên tưởng, vận
dụng những hiểu biết và tri thức khoa học của mình đã có tương ứng. Trên cơ sở đó, dường như
xuất hiện “linh cảm”, và từ đó mạch suy luận được hình thành. Phải sau nhiều lần suy xét thêm
trong óc, vấn đề phát hiện được nói lên thành lời, hiện lên rõ ràng, thúc bách việc tìm kiếm con
đường và hướng đi để giải quyết.
 Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định cách thức giải
quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía cạnh, thu thập và xử lí thông tin; đề xuất
các giải pháp, kiến nghị các kết luận. Kinh nghiệm thực tế cho thấy nhiều HS thu thập được một
khối lượng thông tin phong phú nhưng không biết hệ thống và xử lí như thế nào để tìm ra con

Đây là một năng lực quan trọng cần cho người học đạt đến những kết luận đúng của quá trình
giải quyết vấn đề, hay nói cách khác, các tri thức cần lĩnh hội sau khi giải quyết vấn đề sẽ có được
một khi chính bản thân HS có năng lực này.
Năng lực này bao gồm các khả năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình thành kết quả và
đề xuất vấn đề mới, hoặc áp dụng (nếu cần thiết). Trên thực tế có rất nhiều trường hợp được đề cập
đến trong lúc giải quyết vấn đề, nên HS có thể đi chệch ra khỏi vấn đề chính đang giải quyết hoặc
lạc với mục tiêu đề ra ban đầu. Vì vậy hướng dẫn cho HS kĩ thuật xác định kết luận đúng không
kém phần quan trọng so với các kĩ thuật phát hiện và giải quyết vấn đề. Các quyết định phải được
dựa trên logic của quá trình giải quyết vấn đề và nhắm đúng mục tiêu.
 Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn (hoặc vào nhận thức kiến thức mới)
Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thể hiện ở chính ngay trong thực tiễn cuộc
sống, hoặc là HS vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến
thức và phương pháp đã có, nghiên cứu, khám phá, thu nhận thêm kiến thức mới. Cả hai đều đòi hỏi
người học phải có năng lực vận dụng kiến thức.
Việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đặc biệt trong các trường hợp mới, lại làm xuất hiện các
vấn đề đòi hỏi phải giải quyết. Như vậy kĩ năng giải quyết vấn đề lại có cơ hội để rèn luyện và kết
quả của việc giải quyết vấn đề giúp cho người học thâm nhập sâu hơn vào thực tiễn. Từ đó hứng thú
học tập, niềm say mê và khao khát được tìm tòi, khám phá, áp dụng kiến thức và kinh nghiệm tăng
lên, các động cơ học tập đúng đắn càng được bồi dưỡng vững chắc.
 Năng lực đánh giá và tự đánh giá
Hoạt động nào cũng cần phải được kiểm tra và đánh giá. Hoạt động tự học cũng thế. Kiểm tra
và đánh giá để thấy được việc tự học của bản thân có đạt được kết quả như mong đợi hay không.
Chỉ có như vậy, người học mới dám suy nghĩ, dám chịu trách nhiệm và luôn luôn tìm tòi sáng tạo,
tìm ra cái mới, cái hợp lí, cái có hiệu quả hơn.
Mặt khác, kết quả tất yếu của việc rèn luyện các kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kết
luận và áp dụng kết quả của qui trình giải quyết vấn đề đòi hỏi HS phải luôn đánh giá và tự đánh
giá. HS phải biết được mặt mạnh, hạn chế của mình, cái đúng sai trong việc mình làm mới có thể
tiếp tục vững bước tiếp trên con đường học tập chủ động của mình. Không có khả năng đánh giá,
HS khó có thể tự tin trong phát hiện, giải quyết vấn đề và áp dụng kiến thức đã học.
Căn cứ vào kế hoạch tự học đã được vạch ra trước đó để kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status