Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học nhằm nâng cao chất lượng dạy học phần phi kim lớp 10 trung học phổ thông - Pdf 14

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------

Lê Thị Thuỳ AnhXÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP HOÁ HỌC NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC PHẦN PHI KIM LỚP 10 TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học hóa học
Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ HIỀN Thành phố Hồ Chí Minh – 2011

0T
.................................................. 4

0T
1.1.
0T

0T
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
0T
......................................................................................... 4

0T
1.2.
0T

0T
Bài tập hóa học
0T
................................................................................................................... 5

0T
1.2.1.
0T

0T
Khái niệm bài tập hóa học
0T
............................................................................................ 5


0T

0T
Lựa chọn bài tập [11], [40], [41]
0T
........................................................................... 9

0T
1.2.4.2.
0T

0T
Xây dựng bài tập hóa học mới
0T
............................................................................ 10

0T
1.2.4.3.
0T

0T
Xây dựng hệ thống bài tập cho một giờ lên lớp [40], [47]
0T
................................... 13

0T
1.2.4.4.
0T

0T


0T
1.2.5.3.
0T

0T
Sử dụng bài tập khi kiểm tra – đánh giá
0T
.............................................................. 17

0T
1.3.
0T

0T
Thực trạng của việc sử dụng bài tập trong dạy học hoá học ở trường THPT
0T
...................... 17

0T
1.3.1.
0T

0T
Mục đích và phương pháp khảo sát
0T
............................................................................ 17

0T
1.3.2.

0T
Chương “Nhóm Halogen”
0T
.......................................................................................... 25

0T
2.1.1.1.
0T

0T
Cấu trúc chương
0T
................................................................................................. 25

0T
2.1.1.2.
0T

0T
Mục tiêu của chương
0T
.......................................................................................... 25

0T
2.1.2.
0T

0T
Chương “Oxi – Lưu huỳnh”
0T

2.3.
0T

0T
Quy trình xây dựng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 10
0T
................................................. 28

0T
2.4.
0T

0T
Hệ thống bài tập phần phi kim lớp 10
0T
................................................................................ 29

0T
2.4.1.
0T

0T
Hệ thống bài tập chương “Nhóm Halogen”
0T
................................................................ 30

0T
2.4.2.
0T


0T
..................................................... 58

0T
2.5.2.
0T

0T
Xây dựng và sử dụng bài tập từng dạng từ đơn giản đến phức tạp
0T
.............................. 62

0T
2.5.3.
0T

0T
Xây dựng và sử dụng bài tập kết hợp nhiều yêu cầu từ dễ đến khó
0T
............................. 64

0T
2.5.4.
0T

0T
Chú ý xây dựng và sử dụng một số dạng bài tập còn ít được quan tâm
0T
....................... 66


2.5.8.
0T

0T
Tăng cường sử dụng bài tập trong tất cả các khâu của quá trình dạy học
0T
.................... 80

0T
2.5.8.1.
0T

0T
Sử dụng bài tập để mở đầu bài giảng
0T
.................................................................. 81

0T
2.5.8.2.
0T

0T
Sử dụng bài tập trong quá trình nghiên cứu và hình thành kiến thức
0T
................... 82

0T
2.5.8.3.
0T


........................................ 88

0T
Chương 3
0T

0T
: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
0T
................................................................................ 91

0T
3.1.
0T

0T
Mục đích thực nghiệm
0T
...................................................................................................... 91

0T
3.2.
0T

0T
Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
0T
.................................................................................... 91

0T

0T
Đánh giá kết quả học tập
0T
............................................................................................ 92

0T
3.4.
0T

0T
Kết quả thực nghiệm
0T
......................................................................................................... 93

0T
3.4.1.
0T

0T
Kết quả thực nghiệm chương 5 “Nhóm Halogen”
0T
...................................................... 93

0T
3.4.1.1.
0T

0T
Kết quả bài kiểm tra 1
0T

3.4.1.5.
0T

0T
Tổng hợp kết quả 4 bài kiểm tra
0T
.......................................................................... 99

0T
3.4.2.
0T

0T
Kết quả thực nghiệm chương 6 “Oxi, Lưu huỳnh”
0T
................................................... 100

0T
3.4.2.1.
0T

0T
Kết quả bài kiểm tra 5
0T
....................................................................................... 100

0T
3.4.2.2.
0T


........................................................................ 107

0T
3.4.3.
0T

0T
Kết quả tổng hợp các bài kiểm tra
0T
............................................................................ 108

0T
3.4.4.
0T

0T
Phân tích kết quả thực nghiệm
0T
................................................................................. 110

0T
3.4.4.1.
0T

0T
Phân tích định lượng
0T
......................................................................................... 110

0T

THCS : trung học cơ sở
THPT : trung học phổ thông
Tp. : thành phố
TN : thực nghiệm
YK : yếu kém DANH MỤC CÁC BẢNG

0TU
Bảng 1.1: Những dạng bài tập GV sử dụng khi dạy phần phi kim – Hoá học 10
U0T
............................. 18

0TU
Bảng 1.2: Mục đích và tính hiệu quả của việc sử dụng BTHH
U0T
........................................................ 19

0TU
Bảng 1.3: Những khó khăn GV gặp phải khi sử dụng bài tập hoá học
U0T
............................................ 19

0TU
Bảng 1.4: Những biện pháp GV giúp HS nâng cao kỹ năng giải và vận dụng kiến thức qua BTHH
U0T
20

0TU

Bảng 3.5: Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài kiểm tra 2
U0T
............................................. 95

0TU
Bảng 3.6: Phân loại kết quả bài kiểm tra 2 (%)
U0T
.............................................................................. 95

0TU
Bảng 3.7: Các tham số thống kê bài kiểm tra 2
U0T
............................................................................... 95

0TU
Bảng 3.8: Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài kiểm tra 3
U0T
............................................. 96

0TU
Bảng 3.9: Phân loại kết quả bài kiểm tra 3 (%)
U0T
.............................................................................. 96

0TU
Bảng 3.10: Các tham số thống kê bài kiểm tra 3
U0T
............................................................................. 97

0TU

Bảng 3.17: Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài kiểm tra 5
U0T
......................................... 100

0TU
Bảng 3.18: Phân loại kết quả bài kiểm tra 5 (%)
U0T
.......................................................................... 101

0TU
Bảng 3.19: Các tham số thống kê bài kiểm tra 5
U0T
........................................................................... 101

0TU
Bảng 3.20: Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài kiểm tra 6
U0T
......................................... 102

0TU
Bảng 3.21: Phân loại kết quả bài kiểm tra 6 (%)
U0T
.......................................................................... 102

0TU
Bảng 3.22: Các tham số thống kê bài kiểm tra 6
U0T
........................................................................... 102

0TU

Bảng 3.29: Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích 4 bài kiểm tra chương 6
U0T
......................... 107

0TU
Bảng 3.30: Phân loại kết quả 4 bài kiểm tra chương 6 (%)
U0T
.......................................................... 107

0TU
Bảng 3.31: Các tham số thống kê 4 bài kiểm tra chương 6
U0T
........................................................... 107

0TU
Bảng 3.32: Phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích 8 bài kiểm tra
U0T
......................................... 108

0TU
Bảng 3.33: Phân loại kết quả 8 bài kiểm tra (%)
U0T
.......................................................................... 108

0TU
Bảng 3.34: Các tham số thống kê 8 bài kiểm tra
U0T
........................................................................... 109
........................................................... 97

0TU
Hình 3.7: Đồ thị đường luỹ tích kết quả bài kiểm tra 4
U0T
................................................................... 98

0TU
Hình 3.8: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả bài kiểm tra 4
U0T
........................................................... 99

0TU
Hình 3.9: Đồ thị đường luỹ tích kết quả 4 bài kiểm tra chương 5
U0T
................................................. 100

0TU
Hình 3.10: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả 4 bài kiểm tra chương 5
U0T
........................................ 100

0TU
Hình 3.11: Đồ thị đường luỹ tích kết quả bài kiểm tra 5
U0T
............................................................... 101

0TU
Hình 3.12: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả bài kiểm tra 5
U0T

....................................................... 106

0TU
Hình 3.19: Đồ thị đường luỹ tích kết quả 4 bài kiểm tra chương 6
U0T
................................................ 108

0TU
Hình 3.20: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả 4 bài kiểm tra chương 6
U0T
........................................ 108

0TU
Hình 3.21: Đồ thị đường luỹ tích kết quả 8 bài kiểm tra
U0T
............................................................... 109

0TU
Hình 3.22: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả điểm 8 bài kiểm tra
U0T
............................................... 109
75B
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để tạo ra và phát huy lợi thế
cạnh tranh quốc tế của Việt Nam về nguồn nhân lực trong quá trình toàn cầu hoá. Đây là trách


Việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hoá học phần phi kim lớp 10, chương trình cơ bản.
3. Mục đích nghiên cứu
Tuyển chọn kết hợp với xây dựng bài tập mới để tạo nên hệ thống bài tập hợp lý cho phần phi
kim lớp 10 (chương trình cơ bản) và nghiên cứu các biện pháp sử dụng chúng một cách hiệu quả
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học hoá học ở trường THPT.
4. Nhiệm vụ của đề tài
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
4.2. Các nguyên tắc và quy trình xây dựng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 10.
4.3. Tuyển chọn, xây dựng bài tập để tạo nên hệ thống bài tập hợp lý cho phần phi kim lớp 10 và
đề xuất một số biện pháp sử dụng có hiệu quả hệ thống bài tập đó trong dạy học phần phi kim lớp
10 – cơ bản.
4.4. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài tập hoá học
phần phi kim lớp 10 – cơ bản.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: bài tập hoá học phần phi kim lớp 10 - chương trình cơ bản (chương 5, 6).
- Phạm vi thực nghiệm sư phạm: giáo viên và học sinh ở một số trường THPT thuộc tỉnh Lâm
Đồng.
- Thời gian: từ tháng 11 năm 2009 đến tháng 07 năm 2011.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập hóa học hợp lý cho phần phi kim lớp 10 – cơ bản và đề
xuất được biện pháp phù hợp để sử dụng chúng thì sẽ giúp HS nắm vững kiến thức, học tập khoa
học và góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các tài liệu, văn bản có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát, điều tra bằng phiếu, trò chuyện, phỏng vấn GV để tìm hiểu thực tiễn của việc xây
dựng và sử dụng BTHH trong quá trình dạy học ở trường phổ thông; những khó khăn của HS khi
làm bài tập, những khó khăn của GV khi rèn luyện kỹ năng giải BTHH cho HS, …

Nguyễn Cao Biên (2008), Rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh lớp 10 trung học –
phổ thông thông qua hệ thống bài tập hóa học, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM.
Lê Thị Thanh Bình (2005), Phát triển năng lực tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo cho học sinh –
trung học phổ thông thông qua bài tập hóa học vô cơ, luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
Trần Thị Trà Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ lớp 10 THPT nhằm củng cố –
kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM.
Phạm Thị Bích Liên (2008), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ phần phi –
kim nhằm bồi dưỡng học sinh khá giỏi trường trung học phổ thông, luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
Vũ Thị Kim Oanh (2008), Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn –
chương trình hóa học lớp 10 cơ bản, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM.
Nguyễn Thị Như Quỳnh (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh thông –
qua hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học (Phần phi kim – Hóa học lớp 10 nâng cao), luận văn thạc
sĩ, ĐHSP Hà Nội.
Trần Thị Thanh Tâm (2008), Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học hóa học –
chương Oxi – Lưu huỳnh (Lớp 10 – chương trình nâng cao), luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM.
Nguyễn Cẩm Thạch (2009), Thiết kế bài giảng hóa học vô cơ ở trường trung học phổ thông –
(ban cơ bản) theo hướng dạy học tích cực, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM.
Nguyễn Thị Thanh Thủy (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh trung –
học phổ thông thông qua bài tập hóa học vô cơ, luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
Xu hướng đổi mới PPDH hiện nay đặc biệt quan tâm đến hoạt động và vai trò của HS trong quá
trình học tập, đòi hỏi HS phải tích cực hoạt động, tham gia vào quá trình khám phá, tích lũy kiến
thức để nhanh hiểu bài đặc biệt là hiểu bài ngay tại lớp, nắm vững và vận dụng được kiến thức đã
học. Các công trình nghiên cứu trên đều góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy học bộ

môn. Tuy nhiên chưa có công trình nào khai thác hiệu quả của BTHH thông qua các hoạt động dạy
học tức là thiết kế hệ thống bài tập lồng ghép vào hoạt động dạy học khi lên lớp nhằm tận dụng thời
gian không nhiều ngay tại lớp để hướng dẫn bài tập cho HS góp phần làm cho giờ học trở nên nhẹ
nhàng hơn, giảm tâm lý chán ngán, nặng nề về lý thuyết và nhất là tận dụng để buộc HS tái hiện,
vận dụng nền kiến thức cũ đã được trang bị trước đó để tiếp thu kiến thức mới, từng bước xây dựng
phương pháp học tập tốt hơn.

dụng được.

- Giúp HS phát triển các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát độc lập, rèn trí thông minh
và năng lực sáng tạo. Rèn luyện cho HS khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức đã học để giải đáp
hoặc giải quyết những vấn đề được đặt ra trong học tập hoặc trong thực tiễn. Ở đây HS được sử
dụng một cách tổng hợp các kiến thức đã học, các thao tác tư duy, các phương pháp phán đoán suy
lí để lựa chọn cách giải quyết hợp lí, ngắn gọn và nhanh nhất.
- Góp phần hình thành và rèn luyện các kỹ năng, kĩ xảo về hoá học như kỹ năng cân bằng
phương trình hoá học, kỹ năng tính toán theo công thức và phương trình hoá học, kỹ năng thực hành
thí nghiệm, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học, kỹ năng nhận biết các chất, …góp phần vào việc
giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho HS.
- Giáo dục cho HS về tư tưởng, đạo đức, tác phong như rèn tính kiên nhẫn, trung thực trong lao
động học tập, tính sáng tạo khi xử trí các vấn đề đặt ra, tính chính xác khoa học; nâng cao lòng yêu
thích bộ môn; rèn luyện tác phong lao động có tổ chức, có kế hoạch, giữ gọn gàng, sạch sẽ nơi làm
việc thể hiện rõ thông qua việc giải các bài tập thực nghiệm.
- Có khả năng gắn kết các nội dung học tập hoá học ở trường học với thực tiễn đa dạng, phong
phú của đời sống hoặc sản xuất hoá học. Do đó BTHH có tác dụng giáo dục kĩ thuật tổng hợp và
hướng nghiệp, dạy nghề cho HS.
- BTHH còn được sử dụng như một phương tiện nghiên cứu tài liệu mới (hình thành khái niệm,
định luật, …) trong quá trình tiếp cận tri thức mới, giúp HS tích cực, tự lực khám phá, lĩnh hội kiến
thức một cách sâu sắc và bền vững. Điều này thể hiện rõ khi HS làm bài tập thực nghiệm định
lượng.
- BTHH có tác dụng phát huy tính tích cực, tự lực của HS và giúp hình thành phương pháp học
tập hợp lí.
- BTHH còn là phương tiện để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng của HS một cách chính
xác, giúp cả GV và HS biết được những lỗ hổng kiến thức cũng như những sai sót mà HS hay mắc
phải để kịp thời điều chỉnh, bổ sung.
1.2.3.
22B
Phân loại bài tập hóa học [4], [11], [41], [42]

+ Bài tập cân bằng phương trình phản ứng
+ Bài tập viết chuỗi phản ứng
+ Bài tập điều chế chất
+ Bài tập nhận biết các chất
+ Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp
+ Bài tập tinh chế chất
+ Bài tập xác định thành phần hỗn hợp
+ Bài tập xác định nguyên tố
+ Bài tập xác định công thức phân tử của hợp chất
+ Bài tập có sử dụng hình vẽ, …
 Phân loại dựa vào chức năng bài tập hay mức độ nhận thức và tư duy

+ Bài tập ở trình độ biết (tái hiện kiến thức như nêu định nghĩa, phát biểu định luật, …)
+ Bài tập ở trình độ hiểu
+ Bài tập ở trình độ vận dụng
+ Bài tập ở trình độ vận dụng sáng tạo
 Phân loại dựa vào phương pháp giải bài tập
+ Bài tập dùng các giá trị trung bình
+ Bài tập tính theo công thức và phương trình hoá học
+ Bài tập biện luận
+ Bài tập giải bằng phương pháp bảo toàn electron
+ Bài tập giải bằng phương pháp đường chéo, …
 Phân loại dựa vào mục đích sử dụng hay các bước dạy học
+ Bài tập dùng để kiểm tra đầu giờ
+ Bài tập dùng để mở bài, tạo tình huống dạy học
+ Bài tập dùng để vận dụng khi giảng bài mới
+ Bài tập dùng để củng cố kiến thức
+ Bài tập dùng để ôn tập, tổng kết
+ Bài tập cho HS luyện tập ở nhà
+ Bài tập dùng để bồi dưỡng HS giỏi

nhất là các GV trẻ. Do đó GV cần rèn luyện, thực tập thường xuyên và rút kinh nghiệm để ngày
càng tốt hơn, vững vàng hơn.
Để xây dựng hệ thống bài tập, GV có thể lựa chọn, sưu tầm từ nhiều nguồn kết hợp biên soạn,
xây dựng bài tập mới.

47B
Lựa chọn bài tập [11], [40], [41] 1.2.4.1.
Trong sách giáo khoa và sách bài tập hoá học dùng ở trường phổ thông hiện nay, số lượng bài
tập khá nhiều, đặc biệt là sự phong phú của các dạng bài toán hoá học … Ngoài ra thị trường sách
cũng có rất nhiều sách bài tập. GV và HS dễ dàng tìm mua sách bài tập tham khảo. Vấn đề đặt ra là:
trong điều kiện HS còn có những khó khăn nhất định như sự hạn chế về thời gian học tập, phải học
nhiều môn, chưa say mê học tập, … nên ít làm thêm bài tập trong các sách bài tập thì người GV hóa
học càng cần phải quan tâm đến việc lựa chọn các bài tập thích hợp cho HS sao cho bài tập mang lại
tác dụng và hiệu quả cao nhất.
Việc lựa chọn bài tập có thể từ các nguồn là:
+ Sách giáo khoa hoá học và sách BTHH phổ thông,
+ Các sách BTHH trên thị trường,
+ Các bài tập trong giáo trình đại học dùng cho HS giỏi hoặc cải biến cho phù hợp với phổ
thông,
+ Các luận văn, luận án về BTHH,
+ Các tạp chí hóa học,
+ Tài liệu biên soạn của đồng nghiệp, tổ bộ môn các trường học, …

Khi chọn bài tập, GV cần chú ý đến các yếu tố sau [11, tr.216]:
- Khối lượng kiến thức HS đã nắm để lựa chọn các bài tập phù hợp và HS có khả năng giải quyết
được.
- Qua việc HS giải bài tập có thể đánh giá được chất lượng học tập, phân loại được HS, kích thích
được toàn lớp học (sử dụng xen kẽ các bài khó, trung bình và dễ để HS khá không chủ quan mà HS
kém cũng không nản).
- Chất lượng giải bài tập, hứng thú khi giải bài tập của HS được nâng lên rất nhiều nếu bài tập

+ Có liên hệ hữu cơ với những kiến thức đã học và sẽ học hay không?
+ Có phù hợp với năng lực nhận thức của HS không?
+ Có phối hợp với những phương tiện khác không?
+ Có thoả mãn dụng ý, phương pháp của GV không? v.v…
b. Các xu hướng xây dựng bài tập hóa học hiện nay [40], [41]
Hiện nay, do yêu cầu đổi mới PPDH, khẳng định chất lượng giáo dục, yêu cầu tuyển sinh vào
các bậc học cao hơn nên BTHH rất phát triển, không ngừng được bổ sung thêm nhiều bài tập mới có
nội dung hay và tác dụng tốt. Nhiều chuyên gia nghiên cứu về BTHH đã đề xuất một số loại hình
bài tập mới cần chú ý xây dựng là:
+ Loại bỏ những bài tập có nội dung hoá học nghèo nàn nhưng lại cần những thuật toán phức
tạp để giải (hệ nhiều phương trình nhiều ẩn số, bất phương trình, phương trình bậc 2, cấp số
cộng, cấp số nhân, …)
+ Loại bỏ những bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tạp, xa rời hoặc phi thực
tiễn hoá học.
+ Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm.
+ Xây dựng BTHH mới liên quan đến các hiện tượng tự nhiên, vấn đề kinh tế, xã hội (sức
khoẻ, tệ nạn xã hội), môi trường.
+ Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho HS năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. Đây là
dạng bài tập ngoài cách giải thông thường còn có cách giải thông minh, độc đáo dựa vào điểm
đặc biệt của mỗi bài toán.
+ Đa dạng hoá các loại hình bài tập như bài tập có sử dụng hình vẽ, bài tập sử dụng đồ thị, bài
tập vẽ đồ thị, sơ đồ, bài tập liên quan đến thao tác làm thí nghiệm, lắp đặt dụng cụ thí nghiệm,

+ Xây dựng bài tập có nội dung hoá học phong phú, sâu sắc, phần tính toán nhẹ nhàng.
+ Xây dựng và tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm định lượng.
c. Các phương pháp xây dựng bài tập mới [40, tr.241], [42, tr.35]
Khi xây dựng bài tập mới, GV cần chú ý các phương pháp sau đây:
 Phương pháp tương tự

Khi một bài tập có nhiều tác dụng đối với HS hay khi cần rèn luyện kỹ năng giải một dạng bài
49B
Xây dựng hệ thống bài tập cho một giờ lên lớp [40], [47] 1.2.4.3.
a. Thành phần của hệ thống bài tập cho một giờ lên lớp
Hệ thống bài tập cho một giờ lên lớp bao gồm: các câu hỏi hay bài tập mở bài, dạy học bài mới
(dùng bài tập để tạo tình huống có vấn đề, để thiết kế các hoạt động học tập, khám phá kiến thức
cho HS, để chuyển tiếp từ phần này sang phần khác, …), củng cố - vận dụng (củng cố từng phần
hay củng cố cuối bài), kiểm tra – đánh giá, hướng dẫn HS học ở nhà. Trong mỗi loại bài tập đó lại
có bài tập tái hiện, bài tập sáng tạo, bài tập lý thuyết, bài tập thực nghiệm, … được sắp xếp từ dễ
đến khó.
Tuy nhiên không phải bài học nào cũng có thể tiến hành dưới dạng bài tập hay có thể soạn tất cả
các loại bài tập cho từng phần mà tùy theo nội dung dạy học, sự linh hoạt của GV để đảm bảo tính
hiệu quả của một số bài tập đưa ra chứ không phải biến một giờ học thành giờ giải bài tập.
Để làm nổi bật yêu cầu của một giờ học hiện đại, khi soạn bài tập cho một giờ lên lớp cần lưu ý
[47, tr.235]:
+ Soạn bài tập tạo tình huống có vấn đề nhằm kích thích hứng thú và tạo động lực cho quá
trình nhận thức.
+ Tính chất sáng tạo của bài tập nhằm rèn luyện năng lực trí tuệ cho HS.
+ Tăng cường các bài tập thực nghiệm nhằm phát triển khả năng hoạt động thực tiễn cho HS.
b. Các yêu cầu của bài tập cho một giờ lên lớp [47, tr.235, 236]
Hệ thống bài tập cho một giờ lên lớp được biên soạn trong quá trình chuẩn bị giáo án, thường
có hai bước: soạn từng bài tập và từ đó xây dựng thành hệ thống.
 Các yêu cầu của một bài tập
Để có một hệ thống bài tập tốt thì mỗi bài tập phải được biên soạn tốt và phải thỏa mãn các yêu
cầu sau:
- Mỗi bài tập phải có một nhiệm vụ, một vị trí nhất định trong bài học.
- Mỗi bài tập phải chứa đựng những kiến thức cơ bản trong chương trình, phải đảm bảo tính
chính xác, khoa học.
- Bài tập phải chứa đựng một mâu thuẫn vừa sức và hứng thú đối với HS.

- Đầy đủ các dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao nhưng phải đảm bảo sự cân bằng, hợp lý giữa
chúng.
- Số lượng bài tập cần đủ để hình thành các kỹ năng cần thiết.
- Mở rộng và đào sâu thêm kiến thức của một vấn đề nào đó hay của chương.
- Có một số bài tập hay để phát triển năng lực tư duy, rèn trí thông minh cho HS.
Tác giả Nguyễn Cương cũng đã nhận định “trong nhiều sách BTHH hiện hành, đã đưa ra rất
nhiều dạng bài toán khác nhau nhưng cần thiết phải có sự sắp xếp lại hệ thống hơn, bổ sung thêm
các bài tập mới cho cân đối và hoàn chỉnh” và “căn cứ vào chương trình giảng dạy, nên xây dựng
thành một hệ thống bài tập phù hợp với mức độ của từng khối lớp; kết hợp với khâu ôn luyện
thường xuyên để rèn luyện kỹ năng, kĩ xảo cho HS trong việc giải bài tập” [11, tr.220].

Tùy mục đích sử dụng, ví dụ hệ thống bài tập dùng cho một giờ lên lớp, hệ thống bài tập để ôn
tập nội dung nào đó hay ôn tập chương, ôn tập học kì … mà GV sẽ chọn lựa bài tập để sắp xếp cho
hợp lí.
1.2.5.
24B
Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học [47]
Các nhà nghiên cứu lý luận dạy học hóa học đều khẳng định: GV có thể sử dụng bài tập ở bất kì
công đoạn nào của quá trình dạy học khi thấy nó có thể giúp mình thoả mãn nhiệm vụ và mục đích
dạy học [42, tr.53].
Khi dạy học bài mới có thể dùng bài tập để: vào bài, tạo tình huống có vấn đề, thiết kế các hoạt
động học tập cho HS, chuyển tiếp từ phần này sang phần khác, củng cố bài, hướng dẫn HS học ở
nhà, …Còn khi luyện tập, ôn tập và kiểm tra, đánh giá thì nhất thiết phải dùng bài tập.
Vì không có nhiều thời gian sửa bài tập cho HS ở lớp, do đó việc sử dụng đúng một bài tập nào
đó vào thời điểm thích hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.

51B
Sử dụng bài tập khi truyền thụ kiến thức mới [3], [40], [47] 1.2.5.1.
Khi sử dụng bài tập để dạy học bài mới, chúng ta phải hiểu bài tập không phải là nội dung
nhưng nó chứa đựng nội dung dạy học nên phải phù hợp với nội dung đó, với năng lực nhận thức

điều khiển, vì việc giải bài tập sẽ phản ánh khả năng tiếp thu kiến thức của HS tạo ra những tín hiệu
phản hồi giúp GV điều chỉnh nội dung và PPDH cho phù hợp với tình hình thực tế.
Như vậy, sử dụng bài tập khi hướng dẫn HS nghiên cứu bài mới có khả năng giúp HS nhớ bài
lâu hơn, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.

52B
Sử dụng bài tập khi củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng [40], [42], [47] 1.2.5.2.
Khi ôn tập kiến thức cho HS, GV thường hướng đến mục đích [47, tr.240]:
+ Hệ thống hóa kiến thức, làm cho các kiến thức trong chương hay trong một phần nào đó của
chương trình có quan hệ hữu cơ với nhau và có quan hệ với các phần đã học trước và sau đó.
+ Khắc sâu, mở rộng, nâng cao kiến thức cho HS, làm cho HS vận dụng được kiến thức để
giải quyết được các vấn đề lý thuyết và thực tiễn.
Do vậy, đây là khâu mà GV thường hay sử dụng bài tập nhất. GV có thể dùng bài tập khi ôn tập
một khái niệm, một định luật hoặc một chương, một phần nào đó của chương trình. Trong bất kì
trường hợp nào bài tập dùng cho việc ôn tập cũng nhằm làm cho HS nắm vững, khắc sâu kiến thức
hơn. Về mặt sinh lí thì đó là quá trình rèn luyện hệ thống liên hệ thần kinh tạm thời. Nhưng nếu bài
tập ôn tập chỉ lặp lại những điều đã biết thì không thể hoàn thiện kiến thức được mà để ôn tập có kết
quả thì bài tập không chỉ lặp lại cái đã biết, mà phải nhìn các kiến thức đã biết dưới góc độ mới, làm
cho kiến thức sâu hơn, rộng hơn, làm rõ những chỗ còn mơ hồ mà HS có thể phạm sai lầm khi vận
dụng. Khi ôn tập cả chương hay một phần chương trình thì bài tập phải giúp HS nắm được hệ thống
kiến thức, thể hiện được mối liên hệ giữa các yếu tố trong hệ thống kiến thức đã nghiên cứu.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status