Xây dựng hệ thống lý thuyết, bài tập phần Hóa Lý dùng trong bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa Trung học phổ thông (THPT) - Pdf 14

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
________________ Lê Thị Mỹ Trang
XÂY DỰNG HỆ THỐNG LÝ THUYẾT, BÀI TẬP
PHẦN HÓA LÝ DÙNG TRONG BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI VÀ CHUYÊN HÓA THPT

Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học hóa học
Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ SỬU Thành phố Hồ Chí Minh - 2009

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


1. Lý do chọn đề tài
Nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa trong
thư gửi học sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Non sông Việt Nam có trở
nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có được vẻ vang sánh vai cùng các
cường quốc năm Châu hay không chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các
cháu”. Thực hiện lời dạy của Người, Đảng và Nhà nước ta luôn chăm lo đến sự
nghiệp giáo dục v
à đào tạo: “Giáo dục – Đào tạo cùng với khoa học công nghệ là
quốc sách hàng đầu”. Trong những năm qua, với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước,
toàn xã hội và sự nỗ lực phấn đấu của ngành giáo dục, sự nghiệp GD-ĐT đã có một
số tiến bộ mới: ngân sách đầu tư cho giáo dục nhiều hơn, cơ sở vật chất kĩ thuật
được tăng cường, quy mô giáo dục được mở rộng, trình độ dâ
n trí được nâng cao.
Những tiến bộ ấy đã góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Chúng ta đang sống trong một thế giới diễn ra sự bùng nổ về khoa học và công
nghệ do đó sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước ta đóng vai trò, chức năng quan
trọng trong việc “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” để thực
hiện thà
nh công công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập với
quốc tế, sánh vai cùng các nước tiên tiến trên thế giới.
Từ thực tế đó đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo không những có nhiệm vụ
“giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nh
ân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân” mà còn phải có nhiệm vụ phát hiện, bồi dưỡng những học sinh có năng
khiếu, có tư duy sáng tạo nhằm đào tạo các em trở thành những nhà khoa học, nhà
quản lý, doanh nhân giỏi và trở thành cán bộ lãnh đạo các cấp của Đảng, Nhà nước.
Vì vậy, việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học ở trường phổ thông

chức hoạt động học tập cho học
sinh theo mô hình dạy học tương tác và hình thức
dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
 Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của hệ thống lý thuyết, bài tập và
phương pháp đã đề xuất.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống kiến thức lý thuyết và bài tập đa dạng, phong phú,
có chất lượng kết hợp với phương pháp sử dụng hợp lí chúng trong dạy học thì sẽ
giúp học sinh nâng cao được kiến thức, rèn luyện khả năng tự học, tự nghiện cứu,
chủ động và sáng tạo góp phần nâng cao chất lượng bộ môn và hiệu quả của quá
trình bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyê
n hóa học THPT.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
 Hệ thống lý thuyết – bài tập phần nhiệt động lực học, cân bằng hóa học, động hóa
học và điện hóa học dùng trong bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa học.
 Các phương pháp sử dụng hệ thống lý thuyết – bài tập trong việc bồi dưỡng học
sinh giỏi và chuyên hóa học.
6. Phạm vi
nghiên cứu
 Nội dung: phần nhiệt động lực học, cân bằng hóa học, động hóa học và điện hóa
học.
 Đối tượng: giáo viên dạy chuyên hóa và bồi dưỡng HSG; HS các lớp chuyên hóa
và đội tuyển HSG hóa học.
 Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT chuyên Lê Khiết; THPT Trần Quốc Tuấn và

 Đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống lý thuyết, hệ thống bài tập trong việc tổ
chức hoạt động học tập cho học
sinh theo mô hình dạy học tương tác và hình thức
dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
 Nội dung luận văn là tư liệu bổ ích cho giáo viên trong việc giảng dạy các lớp
chuyên và bồi dưỡng đội tuyển HSG hóa học THPT phần hóa lí.
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng
học sinh giỏi và chuyên hóa
THPT
Trong công cuộc cải cách giáo dục hiện nay, việc phát hiện và đào tạo HSG
nhằm cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước là một trong những
nhiệm vụ quan trọng ở bậc THPT. Xác định được nhiệm vụ quan trọng này, đã và
đang có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề phát hiện, bồi dưỡng HSG ở tất cả các bộ
m
ôn trong nhà trường.
Đối với môn hóa học, đã có 1 số luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ nghiên cứu
như:
 “Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi

được biên soạn lại và định hướng đổi mới PPDH t
heo hướng tích cực hóa người học
thì chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề này một cách hệ thống.
1.1.2. Quan niệm về HSG [5], [68]
Hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng HSG trong
chiến lược phát triển chương trình giáo dục phổ thông.
Luật bang Geor
gia (Mỹ) định nghĩa: “HSG đó là những HS chứng minh được trí
tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo thể hiện ở động cơ học tập mãnh liệt và
đạt kết quả xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết hoặc khoa học; là đối tượng cần c
ó một
sự giáo dục đặc biệt để đạt được trình độ giáo dục tương ứng với năng lực của con
người đó”.
Theo Clak 2002, ở Mỹ người ta định nghĩa “HSG là những HS, những người trẻ
tuổi có dấu hiệu về khả năng hoàn thành xuất sắc công việc trong các lĩnh vực như
trí tuệ, sự sáng tạo, nghệ th
uật, khả năng lãnh đạo hoặc trong lĩnh vực lí thuyết
chuyên biệt. Những người này đòi hỏi sự phục vụ vì các hoạt động không theo
trường lớp thông thường nhằm phát triển hết năng lực của họ”.
Ở nước ta, sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã
tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đòi hỏi nh
iệm vụ cấp bách của
ngành giáo dục là phải nâng cao chất lượng để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao. Luật GD 2005 đã khẳng định mục tiêu của giáo dục “Đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực”.
Nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục là phát hiện những HS có tư chất thông

1.1.4. Những năng lực của HSG hóa học [6], [8]
HSG hóa học có những năng lực như:
 Có kiến thức hóa học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống. Để có phẩm chất
này đòi hỏi HS phải có năng lực tiếp thu kiến thức tức là khả năng nhận thức vấn đề
nhanh, rõ ràng; có ý thức bổ sung và hoàn thiện kiến thức.
 Có năng lực ghi nhớ, tư duy tốt và sáng tạo, khả năng suy l
uận logic. Biết phân
tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa các sự vật hiện tượng. Sử dụng thành thạo các
phương pháp quy nạp, diễn dịch, loại suy.
 Có năng lực trình bày và diễn đạt chính xác, logic.
 Có năng lực thực hành thí nghiệm tốt, khả năng quan sát, mô tả, nhận xét, giải
thích các hiện tượng; vận dụng lý thuyết để điều khiển thực nghiệm và từ thực
nghiệm k
iểm tra các vấn đề lý thuyết.
 Có khả năng vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo kiến thức, kĩ năng để giải
quyết các vấn đề học tập, thực tiễn có liên quan đến hóa học.
 Có khả năng hợp tác và nghiên cứu khoa học.
1.1.5. Một số biện pháp phát hiện HSG hóa học ở bậc THPT [59], [68]
Giáo viê
n bồi dưỡng HSG cần phải phát hiện được HSG thông qua các dấu hiệu:
 HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc độ nhanh hơn so với các HS
khác.
 Mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách đầy đủ, chính xác của
HS so với yêu cầu của chương trình hóa học phổ thông.
 Mức độ tư duy, cách xử lý vấn đề của từng HS, khả năng vận dụng kiến thức
của HS một cách linh hoạt, sáng tạo.
 Những đề xuất, những phương phá
p giải mới, ngắn gọn.
 Tính logic và độc đáo khi trình bày vấn đề.
 Thời gian hoàn thành bài kiểm tra.

nh xác, đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn,
dễ hiểu, bám sát yêu cầu của chương trình thi HSG quốc gia, quốc tế.
 Hệ thống bài tập phong phú, đa dạng giúp HS đào sâu kiến thức, rèn luyện kĩ
năng kĩ xảo và phát triển tư duy cho HS.
 PPDH
 Kết hợp l
inh hoạt giữa các phương pháp thuyết trình; vấn đáp, đàm thoại; phát
hiện và giải quyết vấn đề; đàm thoại nêu vấn đề…  GV nên phát tài liệu trước để HS nghiên cứu ở nhà, khi đến lớp GV sẽ giải đáp
những thắc mắc của HS và giảng giải những phần khó, phức tạp.
 Chia lớp học thành nhiều nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm. GV tổ chức
cho từng nhóm báo cáo, các nhóm còn lại lắng nghe, chất vấn, nhận xét, cho điểm;
cuối cùng GV tổng kết, đánh giá chung.
 Tổ chức cho HS tham gia các chuyên đề nghiên cứu khoa học (dạy học dự án)
phù hợp với năng lực của HS.
 Tổ chức cho HS tham quan các nhà máy, xí nghiệp và HS phải v
iết báo cáo
theo chủ đề sau mỗi lần tham quan.
1.1.6.3. Kiểm tra, đánh giá [39]

 Đánh giá HSG cần dựa trên cơ sở: khả năng tinh thần, trí tuệ, sáng tạo và động
cơ học tập.
 GV cần xây dựng và lập ra các đề tài nghiên cứu khoa học của bộ môn và tổ
chức hướng dẫn cho HS được tham gia nghiên cứu các đề tài đó.
 Để đánh giá chính xác khả năng của HS giỏi cần sử dụng nhiều loại hình đánh
giá, nhiều phương phá
p: trắc nghiệm, quan sát, phỏng vấn, thuyết trình, thảo luận…
 Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức trắc nghiệm tự

sinh.
Đưa ra những thông tin phản hồi đến học sinh dựa trên những điều thể hiện ở “ru-
bric”.

 Lập kế hoạch bồi dưỡng HSG phù hợp với năng lực của HS.
 Có kĩ năng giao tiếp, kĩ năng truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu, chính xác.
 Có kĩ năng lựa chọn và sử dụng PPDH phù hợp với nội dung dạy học và đối
tượng học s
inh.
 Biết giám sát, theo dõi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ HS và đồng nghiệp.  Có kĩ năng tiến hành thí nghiệm và sử dụng các thiết bị hỗ trợ dạy học như
tranh vẽ, máy tính, máy chiếu, phần mềm hóa học…
 Có kĩ xây dựng bài tập và ra đề kiểm tra.
 Có kĩ năng nghiên cứu khoa học.
1.2. Bài tập h
óa học [83], [84]
1.2.1. Khái niệm
The
o từ điển Tiếng Việt “Bài tập là bài giao cho HS làm để vận dụng kiến thức
đã học, còn bài toán là vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp khoa học”.
Theo các nhà lý luận dạy học Liên Xô (cũ), bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài
toán, mà trong khi hoàn thành chúng, HS nắm được hay hoàn thiện một tri thức
hoặc một kĩ năng nào đó bằng cách trả lời vấn đáp, trả lời viết hoặc có kèm theo
thực nghiệm. Hiện nay ở nước ta thuật ngữ “bài tập” được dùng theo qua
n điểm
này.
1.2.2. Phân loại

nhiều cách phân loại BT hóa học, nó phụ thuộc vào các cơ sở phân loại khác
nhau như: dựa vào chủ đề, khối lượng kiến thức, tính chất của bài tập, đặc điểm của
bài tập, nội dung, mục đích dạy học, phương pháp giải… Tuy nhiên, dựa vào nội
dung và hình thức có thể phân loại BT hóa học thành 2 loại: bài tập trắc nghiệm tự

dụng các kiến thức hóa học vào thực tiễn…
 BT định lượng: loại bài tập cần dùng các kĩ năng toán học kết hợp với kĩ năng
hóa học để giải như xác định công thức hóa học; tính theo công thức và PTHH; tính
toán về tỉ khối, áp s
uất, số mol, khối lượng, nồng độ mol, nồng độ dung dịch…
1.2.3. Tác dụng của bài tập hóa học
 Rèn l
uyện cho HS khả năng vận dụng các kiến thức đã học qua các bài giảng
thành kiến thức của bản thân.
 Giúp HS khắc sâu các khái niệm, định luật và rèn luyện ngôn ngữ hóa học.
 Đào sâu và mở rộng các kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú, hấp
dẫn.
 Ôn tập, củng cố và hệ thống hóa các kiến thức đã học một cách thuận lợi nhất,
rèn luyện kĩ năng tí
nh toán, kĩ năng thực hành…
 Phát triển năng lực nhận thức, trí thông minh, sáng tạo, phát huy tính tích cực
tự lực và hình thành phương pháp học tập hiệu quả.
 Rèn luyện cho HS tính kiên trì, kiên nhẫn, tính linh hoạt, trung thực, chính xác
và khoa học, có tổ chức, tác phong lao động nghiêm túc, gọn gàng, ngăn nắp, sạch
sẽ…
 Nâng cao hứng thú, yêu thích môn hóa học và các môn học khác. 1.3. Thuận lợi và khó khăn trong bồi dưỡng HSG hóa học THPT
1.3.1. Thuận lợi
 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thành lập “C
hương trình quốc gia bồi dưỡng nhân
tài giai đoạn 2008  2020 với những bước đi và mục tiêu cụ thể, đây là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy việc bồi dưỡng, đào tạo nhân tài cho đất nước”[8].
 SGK hóa học đã được bổ sung, cập nhật khá nhiều kiến thức mới đặc biệt là

HS còn nhiều hạn chế.
 SGK và các tài liệu tham khảo vẫn còn có nhiều điểm không khớp nhau về
kiến thức, gây khó khăn cho GV và HS nghiên cứu.
1.4. Cơ sở lý luận dạy học tương
tác áp dụng cho việc đào tạo HSG [1], [10],
[11], [12], [37], [45], [47], [54], [64]
1.4.1. Khái niệm
Dạy học tương tác là sự tác động qua lại giữa người dạy (giáo viê
n) và người học
(học sinh) với các yếu tố khác trong hoạt động DH.
Trong kiểu dạy học này GV có chức năng thiết kế, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
quá trình học nhưng không “làm thay” HS. Còn HS tự điều khiển quá trình chiếm
lĩnh khái niệm khoa học của bản thân dưới sự điều khiển sư phạm của GV. Hoạt
động dạy và học thống nhất với nhau nhờ sự cộng tác.
Dạy học là quá trình hai chiều trong đó G
V và HS tham gia làm tăng giá trị và lợi
ích của nhau. Trong dạy học ngoài sự tương tác của GV  HS, còn có sự tương tác
giữa HS  HS (trong nhóm), HS  tài liệu học tập, HS  phương tiện dạy học…
Như vậy, dạy học tương tác nhất thiết phải bao gồm sự hợp tác, sự trao đổi và biến
đổi nhận thức.
1.4.2. Cơ sở lí luận
Trong quá trình DH, sự tương tác là sự tác động qua lại trực tiếp giữa các cá
nhâ
n HS và giữa HS với GV trong một không gian là lớp học và một khoảng thời
gian là tiết học nhằm thực hiện các nhiệm vụ học tập các mục tiêu dạy học đã xác
định. Phương tiện để thực hiện các tương tác có thể là phương tiện ngôn ngữ hoặc
phi ngôn ngữ. Nội dung của sự tương tác là các vấn đề thuộc nhiệm vụ học tập. C
ó
thể khái quát về sự tương tác bằng sơ đồ sau:


Tương tác giữa HS với nhau và giữa HS với GV là sự trao đổi thảo luận giữa các cá
nhân nhờ đó từng cá nhân HS tranh thủ sự hỗ trợ từ phí
a GV và tập thể HS trong
quá trình chiếm lĩnh và xây dựng tri thức.
Dưới đây là những yếu tố cơ bản của mô hình dạy học tương tác nhằm cụ thể hóa
các mối quan hệ tương hỗ trong hệ tương tác DH:
Định hướng
Giáo viên
Tư liệu hoạt
động dạy học
(Môi trường)
Học sinh
Tổ chức
Liên hệ
Thích ứng
Liên hệ ngược
Cung cấp tư
liệu tạo tình
huốn
g  Khâu chuẩn bị: Trước khi dạy GV cần tìm hiểu kiến thức đã có của HS về
nội dung bài sắp học, GV phải nắm vững kiến thức về bài sắp dạy, xác định rõ kiến
thức nào là kiến thức mà HS phải khám phá, phải chuẩn bị kĩ các phương tiện dạy
học có liên quan đến bài dạy.
 Khâu tìm hiểu thăm dò: Để làm rõ nội dung học tập, GV phải dựa vào kiến
thức vốn có của HS, chính xác hóa một số kiến thức liên quan đến nội dung học tập
để tạo cơ sở cho H
S lĩnh hội các nội dung kiến thức mới. Trong hoạt động tìm tòi,

tượng thí nghiệm, số liệu, rèn luyện kĩ năng, kĩ thuật làm báo cáo như lập bảng,
trình bày bài viết, cách trình bày, …
GV cùng HS trao đổi, thảo luận, so sánh kết quả khám phá của các nhóm, sau đó
giáo viên trình bày nội dung chính xác của bài học. Thông qua đó mà HS sẽ tự điều
chỉnh, bổ sung nhận thức của m
ình và nắm bắt kiến thức cần đạt.
 Đánh giá: GV giúp HS đánh giá sự tiến bộ của chính họ nhằm thúc đẩy các
em có trách nhiệm hơn đối với việc học tập của bản thân. Việc đánh giá dựa theo
một số tiêu chí như: kiến thức, kĩ năng học tập và khám phá, kĩ năng thực hành,
năng lực giao tiếp.
Như vậy, hoạt động học tập của HS theo quan điểm DH tương tá
c được tổ chức
bởi GV, trong đó GV tạo ra môi trường và nội dung học tập phức hợp, cung cấp các
tài liệu, phương tiện dạy học và đặt ra các mục tiêu cụ thể đòi hỏi HS thực hiện các
tương tác tích cực thông qua các hoạt động nhóm, thảo luận để tự xâ
y dựng kiến
thức cho mình. Quá trình này được mô tả bằng mô hình sau: Hình 1.3. Mô hình tương tác học tập của học sinh theo lý thuyết kiến tạo
TƯƠNG TÁC

về sức học, giới tính, thành phần bản thân HS,… hoặc có thể cho HS tự chọn). Các
thành viên trong nhóm cùng chia sẻ trách nhiệm lãnh đạo nhóm, trực diện trao đổi
với nhau.

Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực: HS cộng tác với nhau trong những
nhóm nhỏ. Trong đó, từng cá nhân phải nỗ lực hoàn thành phần việc của mình để
đạt được mục tiêu chung của nhóm. Thành công của cá nhân chỉ mang ý nghĩa góp
phần tạo nên sự thành công của cả nhóm.

Ràng buộc trách nhiệm cá nhân – trách nhiệm nhóm: Các cá nhân thể hiện
trách nhiệm đối với bản thân và đối với các thành viên của nhóm. Cùng hỗ trợ nhau
trong việc thực hiện nhiệm vụ chung đặt ra. Mỗi cá nhân cần có sự nỗ lực cá nhân
trong sự ràng buộc trách nhiệm của các cá nhân trong nhóm. 
Quá trình hoạt động nhóm: Học sinh nhận thức được tầm quan trọng của các kĩ
năng học hợp tác. Tự đánh giá được mức độ kết quả đạt được công việc của họ
trong nhóm cũng như tạo ra những bước cần thiết để đạt được nhiệm vụ chung một
cách tốt nhất.

Kĩ năng hợp tác: Trong học hợp tác, HS không chỉ lĩnh hội những kiến thức có
liên quan nội dung – chương trình môn học mà còn được học, thực hành và được
thể hiện, củng cố các kĩ năng xã hội (ví dụ kĩ năng lắng nghe, kĩ năng hỏi – trả lời
bạn, kĩ năng sử dụng ngữ điệu khi giao tiếp, …) đây là yếu tố cần thiết cho học hợp
tác mang lại hiệu quả.
1.4.4.3. Ưu, nhược điểm của dạy học hợp tác
 Ưu điểm: Dạy học hợp tác đã chú ý dành một thời lượng lớn cho học sinh
giải quyết vấn đề trong quá trình học tập của m
ình.

Trường phái cấu trúc nhấn mạnh các kết cấu đa dạng của học hợp tác. Các kết
cấu này là một tổ hợp các hoạt động được sắp xếp, quản lí và ứng dụng tùy thuộc

o từng hoàn cảnh dạy học cụ thể. Điểm quan trọng nhất của trường phái cấu trúc
là sự linh hoạt trong kết cấu và sự bỏ khuyết của phần nội dung. Công thức chung
của trường phái này là: CẤU TRÚC + NỘI DUNG = HOẠT ĐỘNG NHÓM, trong
đó phần cấu trúc đã được định sẵn còn phần nội dung tùy thuộc vào hoàn cảnh dạy
học. Những nhà nghi
ên cứu nổi tiếng nhất của trường phái này là Elliot Aronson,
Robert Slavin và Spencer Kagan.
Ta cùng xem xét 1 số cấu trúc học hợp tác được đánh giá có hiệu quả cao trong
dạy học:
 Cấu trúc Jigsaw (Elliot Aronson):
Hoạt động nhóm được thể hiện như sau:
 Mỗi thành viên của nhóm được giao một phần của bài học.
 Trong một khoảng thời gian xác định, các thành viên cùng chủ đề thảo luận và
trở thành các chuyên gia.
 Các thành viên của nhóm
chuyên gia trở về nhóm hợp tác, giảng lại cho cả
nhóm về phần bài của mình, đảm bảo cho mọi thành viên trong nhóm nắm vững nội
dung toàn bài học.
 Các thành viên làm bài kiểm tra cá nhân, nội dung kiểm tra gồm tất cả các phần
của bài học.
 Kết quả kiểm tra là kết quả cá nhân và tính điểm cố gắng của cá nhân và nhóm.
Bảng 1.1. Tóm tắt cấu trúc Jigsaw
1. Phân
công công

Thành viên số 4
Phần bài A
Phần bài B
Phần bài C
Phần bài D

Thành
viên cùng
chủ đề
của từng
nhóm
thảo luận
Thành
viên trở về
nhóm và
giảng bài
cho nhau
để từng
thành viên
hiểu hết
các phần
bài học A,
B, C, D
Kiểm tra
cá nhân.
Nội dung
bài kiểm
tra gồm tất
cả các
phần A, B,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status