Báo cáo nghiên cứu khoa học " NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ " - Pdf 14



5

NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ TẠO VIỆC LÀM,
TĂNG THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ
Phùng Thị Hồng Hà
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

Thừa Thiên Huế (TTH) là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có 70,3%
dân số sống ở nông thôn. Cũng như thực trạng chung của cả nước, tỷ lệ sử dụng
thời gian lao động của lao động nông thôn TTH còn thấp; chất lượng và cơ cấu
lao động chuyển dịch còn chậm; năng suất lao động thấp, thu nhập chưa cao; đời
sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn; tình trạng di dân tự do vào đô thị đã
diễn ra khá phổ biến ở các vùng đông dân cư. Thực trạng trên là áp lực rất lớn
đối với lao động nông thôn TTH. Vì vậy, tìm ra những giải pháp để tạo việc làm,
tăng thu nhập tại chỗ cho lao động nông thôn TTH là yêu cầu bức thiết hiện nay.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
I. Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn TTH:
Năm 2001, dân số của TTH là 1.079.923 người (601.258 lao động). Trong
đó 70,3% là sống ở nông thôn. Hiện ở khu vực nông thôn vẫn còn có 79.388
người, chiếm 80,8% số người không biết đọc biết viết toàn tỉnh. 99,06% số người
làm việc mà không có trình độ chuyên môn. Số người có trình độ đại học và trên
đại học chỉ chiếm 0,16%.
Bảng 1: Cơ cấu việc làm của lao động nông thôn TTH 6

Đồng bằng Biển và phá Núi
Ngành nghề

- Tính chung cho cả 3 vùng, thu nhập bình quân cho 1 lao động là 6.504
ngàn đồng/1năm. Trong đó, 32,2% thu từ trồng trọt và chăn nuôi, từ ngành nghề
dịch vụ chiếm 16,9%. Tuy nhiên, ở các vùng khác nhau thì cơ cấu thu nhập cũng
khác nhau. Ở vùng đồng bằng và miền núi, thu từ trồng trọt và chăn nuôi chiếm
gần 70% tổng thu của hộ. Trong khi đó ở vùng ven biển và phá Tam Giang,
nguồn thu này chỉ chiếm 1,8%.
Bảng 2: Thu nhập và cơ cấu thu nhập
(ĐVT: Ngàn đồng)
Chung 3 vùng Đồng bằng Núi Ven biển và
phá

SL % SL % SL % SL % 8

Tổng thu
nhập
6504 100.0

4726 100.0

4396 100.0

10.39
0
100.0

- Trồng trọt 1055 16.2 1665 35.2 1366 31.1 135 1.3
- Chăn nuôi 1027 15.8 1456 30.8 1574 35.8 50 0.5

đồng bằng).
Vùng Ven biển và phá Tam Giang:
Bình quân một lao động ở nhóm đánh bắt tự nhiên làm được 217 ngày với
thu nhập là 13.529 ngàn đồng/năm; nhóm ngành nghề dịch vụ làm được 205
ngày nhưng chỉ tạo ra được 6.442 ngàn đồng/năm.
- Đánh bắt xa bờ và nuôi tôm là hai nhóm nghề phụ thuộc nhiều vào thời
tiết khí hậu nên số ngày làm việc trong năm cũng như thu nhập thấp hơn so với
những lao động làm việc ở nhóm đánh bắt tự nhiên.
2. Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp bình quân 1 lao động:
Ở vùng núi: khi quy mô diện tích đất bình quân 1 lao động tăng lên từ tổ 1
đến tổ 4 thì số ngày làm việc cũng như thu nhập tăng lên tương ứng từ 169 10
ngày/năm lên 308 ngày/1năm.
Vùng đồng bằng: Xét cụ thể cho từng nhóm ngành, kết quả phân tổ cho
thấy ảnh hưởng của đất nông nghiệp đến việc làm và thu nhập của lao động thuộc
nhóm chuyên nông và nông kiêm khá rõ ràng. Riêng nhóm ngành chuyên dịch
vụ, quan hệ này thể hiện không rõ ràng.
So sánh giữa các vùng, kết quả phân tổ cũng cho thấy, mặc dù diện tích
đất nông nghiệp bình quân 1 lao động ở vùng núi cao hơn vùng đồng bằng
(chênh lệch 0,07ha/1lao động) nhưng thu nhập của lao động ở khu vực vùng núi
vẫn thấp hơn thu nhập của lao động vùng đồng bằng (thấp hơn 330 ngàn đồng/1
lao động).
Từ sự phân tích trên có thể thấy, ở cả 2 vùng, đất nông nghiệp có ảnh
hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động khu vực nông thôn. Tuy nhiên nếu
biết kết hợp với phát triển ngành nghề dịch vụ thì khả năng tạo việc làm và tăng
thu nhập sẽ tốt hơn.
3. Ảnh hưởng của đầu tư vốn:
Vốn đầu tư cho sản xuất ở vùng núi và vùng đồng bằng quá thấp. Bình

nghiệp lâu năm) hoặc giảm sút (cây công nghiệp hàng năm).
- Sản lượng thủy sản đầm phá bị giảm sút rõ rệt do tình trạng khai thác 12
bừa bãi, quá mức và vấn đề vi phạm pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi thủy sản còn khá
phổ biến. Trong nuôi trồng thủy sản, quy mô diện tích phát triển nhanh nhưng
phương thức canh tác chủ yếu là nuôi quảng canh hoặc quảng canh cải tiến nên
năng suất bình quân còn thấp. Công tác khuyến ngư, kiểm dịch, phòng dịch, sản
xuất và quản lý giống thủy sản, sản xuất thức ăn tổng hợp và dịch vụ kỹ thuật
nuôi trồng thủy sản vẫn còn bất cập, chưa đáp ứng kịp với yêu cầu của sản
xuất.
- Cơ sở hạ tầng nông thôn TTH trong thời gian qua đã có bước cải thiện
đáng kể nhưng vẫn còn tình trạng không đồng bộ, chưa đủ sức tạo ra những tiền
đề vật chất để phát triển nông nghiệp và nông thôn.
- Chất lượng lao động nông thôn rất thấp đã gây trở ngại cho việc tiếp cận,
tìm kiếm và tạo lập việc làm của lao động nông thôn trong các lĩnh vực phi nông
nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, đặc biệt là trong các ngành
công nghiệp đòi hỏi kỹ thuật và chất lượng lao động cao.
- Tiềm năng để phát triển ngành nghề và dịch vụ phục vụ cho du lịch và
đời sống còn lớn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, còn bộc lộ một số tồn tại
chủ yếu: Quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, thị trường tiêu thụ sản phẩm
ngày càng thu hẹp, sức cạnh tranh thấp, mẫu mã sản phẩm không được cải thiện
và chất lượng không ổn định.
- Các chương trình tạo việc làm của tỉnh còn nhiều bất cập.
IV. Một số giải pháp để tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông
thôn TTH:
Trên cơ sở những phân tích trên, đề tài đã đưa ra các quan điểm định
hướng đồng thời đề xuất 5 nhóm giải pháp chủ yếu để tạo việc làm và tăng thu


Nhóm giải pháp thứ ba:
Sau khi chỉ ra tiềm năng to lớn để phát triển các ngành nghề, dịch vụ của
tỉnh, đề tài đã đề xuất một số giải pháp: Cho vay vốn phát triển sản xuất; Tăng
cường đào tạo nghề; Khuyến khích các nghệ nhân, các tổ chức kinh tế, xã hội mở
lớp truyền nghề, dạy nghề cho người lao động; Tạo điều kiện cho các cơ sở
ngành nghề được thuê đất xây dựng cơ sở sản xuất mới tại các cụm công nghiệp
đã quy hoạch, các vị trí thuận lợi trong tiêu thụ sản phẩm và sử dụng cơ sở hạ
tầng để phục vụ sản xuất.
Nhóm giải pháp thứ tư:
Đồng thời với việc chỉ ra hướng phát triển kinh tế trang trại và hộ sản xuất
hàng hóa ở trên cả 3 vùng, đề tài đã chỉ ra những biện pháp cơ bản để thúc đẩy
nhanh chóng sự hình thành và phát triển 2 loại hình kinh tế trên. Đó là: Vấn đề
xúc tiến nhanh việc giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các chủ trang trại;
Quy mô vốn vay và thời hạn vay vốn; Tập huấn để nâng cao trình độ của các chủ
trang trại; Xây dựng các cơ sở chế biến trên các vùng chuyên canh.

Nhóm giải pháp thứ năm
Về nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách vĩ mô của Nhà nước đối với
nông nghiệp, nông thôn, đề tài đề cập đến 3 vấn đề chính đó là: tạo môi trường 15
điều kiện mở rộng việc làm; Vấn đề thị trường và mở rộng thị trường nông thôn;
Chính sách phát triển nguồn nhân lực ở nông thôn
Tóm lại, dân số và nguồn lao động tăng nhanh lại phân bố không đồng
đều giữa các vùng trong Tỉnh; Cơ cấu việc làm của lao động nông thôn còn đơn
điệu và có sự khác biệt giữa các vùng; Tỷ suất sử dụng sức lao động thấp, đặc
biệt là vùng núi; Thu nhập của lao động nông thôn vùng núi và đồng bằng còn
thấp và bấp bênh. Trong cơ cấu thu nhập, thu từ trồng trọt và chăn nuôi chiếm tỷ
lệ cao. Quy mô diện tích đất nông nghiệp bình quân 1 lao động, cơ cấu ngành

6

Sở Lao đọng TB & XH, Báo cáo tổng kết công tác năm 2000 và kết quả
10 năm hoa ût động (2000)
7

Sở NN & PTNT. Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh TTH
năm 2010 (2002)
8

Sở Thủy sản. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch năm 2001, định hướng
kế hoạch ngành thủy sản năm 2002
9

Sở thủy sản. Báo cáo triển khai kế hoạch năm 2002
10

Tổng cục thống kê. Niên giám thống kê 2002((2003)
11

Tổng cục thống kê. Tài liệu tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ
sản năm 2001(2001)
12

Tỉnh ủy TTH. Dự thảo báo cáo chính trị của ban chấp hành đảng bộ tỉnh
TTH (khóa XI) trình đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ XII ((2000) 17
13

The work and income of the rural laborers in the three research areas are
affected by cultivated area per labor, structure of occupation and service,
structure of investment.
Based the mentioned facts, this research emphasizes on systematic
viewpoints, orientations relating to Job creation and generating income in rural
area and suggests solutions in order to create more jobs and increase income for
the rural laborers in Thua Thien-Hue Province.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status