Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp cải tạo bãi rác tạm Suối Tre trên địa bàn Thị xã Long Khánh - Pdf 14

Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp cải tạo bãi rác tạm Suối Tre
trên địa bàn thị xã Long Khánh.
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cám ơn đến tất cả Quý Thầy, Cô đã hết lòng giảng dạy
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập tại Khoa Môi
trường và Công nghệ sinh học – Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Thành phố Hồ
Chí Minh.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phùng Chí Sỹ và Trung tâm Công nghệ
môi trường (ENTEC) đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn
tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, người thân đã động viên
và giúp đỡ em hoàn thành khóa học./.
Em xin chân thành cảm ơn
Tp. HCM, ngày 01 tháng 7 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Trần Hoàng Vy
SVTH: Trần Hoàng Vy GVHD: PGS. TS. Phùng Chí Sỹ
Trang i
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp cải tạo bãi rác tạm Suối Tre
trên địa bàn thị xã Long Khánh.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BRT Bãi rác tạm
CCN Cụm công nghiệp
CDC Cụm dân cư
CTR Chất thải rắn
CTRCN Chất thải rắn công nghiệp
CTRNH Chất thải rắn nguy hại
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
KCN Khu công nghiệp
KDC Khu dân cư

Bảng 3.20: Vị trí lấy mẫu nước rỉ từ các bãi rác 42
Bảng 3.21: Kết quả phân tích chất lương không khí xung quanh tại BRT Suối
Tre 43
Bảng 3.22: Vị trí không khí xung quanh tại khu vực lân cận BRT Suối Tre 43
Bảng 4.23: Khoảng cách từ BRT Suối Tre đến các công trình 47
Bảng 4.24: Đánh giá về sự phù hợp địa điểm của BRT Suối Tre 48
Bảng 4.25: Cơ sở xác định các vấn đề tổn hại về môi trường và mỹ quan tại các
BCL 49
SVTH: Trần Hoàng Vy GVHD: PGS. TS. Phùng Chí Sỹ
Trang iii
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp cải tạo bãi rác tạm Suối Tre
trên địa bàn thị xã Long Khánh.
Bảng 4.26: Bảng tra giá trị của tham số địa chất thuỷ văn (I1) 49
Bảng 4.27: Mức độ tác động của các tham số khoảng cách, tầm nhìn và sử dụng
đất 49
Bảng 4.28: Tác động về môi trường và mỹ quan của BRT Suối Tre 50
Bảng 4.29: Mức độ tác động của mỗi tham số Ci 50
Bảng 4.30: Tính toán Mi 51
Bảng 4.31: Các thành phần cần đề cập trong kế hoạch đóng cửa bãi rác 56
Bảng 4.32: Bảng liệt kê các yếu tố cần xem xét khi đánh giá “tiềm năng nguy hại”
của bãi đổ 57
SVTH: Trần Hoàng Vy GVHD: PGS. TS. Phùng Chí Sỹ
Trang iv
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp cải tạo bãi rác tạm Suối Tre
trên địa bàn thị xã Long Khánh.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí xã Suối Tre – TX. Long Khánh – Tỉnh Đồng Nai 4
Hình 2.2: Biểu đồ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người và GDP thời kỳ 12
Hình 2.3: Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế thời kỳ 1995 – 2005 13

3.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI BÃI RÁC TẠM SUỐI TRE 36
CHƯƠNG 4 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI TẠO BÃI RÁC TẠM SUỐI TRE
45
4.1. SƠ LƯỢC NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ CẢO TẠO CÁC BÃI RÁC Ở VIỆT
NAM 45
4.2. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÙ HỢP VỀ ĐỊA ĐIỂM, QUY MÔ, CÔNG NGHỆ
VÀ MÔI TRƯỜNG TẠI BÃI RÁC TẠM SUỐI TRE 46
4.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐÓNG CỬA BÃI RÁC TẠM SUỐI TRE 56
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71
5.1. KẾT LUẬN 71
5.2. KIẾN NGHỊ 71
SVTH: Trần Hoàng Vy GVHD: PGS. TS. Phùng Chí Sỹ
Trang vi
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp cải tạo bãi rác tạm Suối Tre
trên địa bàn thị xã Long Khánh.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay phát triển bền vững đã trở thành trung tâm của sự phát triển ở mọi
lĩnh vực trong xã hội. Vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trở thành vấn đề đáng lưu
tâm song song với sự đi lên nhanh chóng của nền kinh tế. Tốc độ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đô thị hóa khu vực nông thôn diễn ra nhanh chóng, thu nhập của người
dân ngày càng được cải thiện, mức sống dần được nâng lên đã đồng thời làm cho môi
trường này càng bị tác động xấu, gây ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng.
Thị xã (TX) Long Khánh là đơn vị hành chính được thành lập từ năm 2004, trên
cơ sở chia tách từ huyện Long Khánh và thị trấn Xuân Lộc, là một đơn vị trung du
nằm trên cửa ngõ vào thành phố Hồ Chí Minh. Tổng diện tích tự nhiên của TX là
194,09 km
2
, chiếm 3,3% diện tích tự nhiên toàn tỉnh Đồng Nai. Dân số năm 2005 là

1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu đặt ra, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Điều tra, khảo sát, thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, KTXH tại xã
Suối Tre – TX. Long Khánh
- Đánh giá hiện trạng BRT gồm các nội dung: địa điểm bãi chôn lấp rác, khối
lượng chất thải rắn tồn lưu tại bãi trong thời gian qua, hiện trạng công nghệ chôn lấp
tại bãi rác;
- Đánh giá hiện trạng môi trường tại khu vực bãi rác và vùng lân cận;
- Đánh giá mức độ phù hợp của bãi rác và đề xuất phương án cải tạo thích hợp.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng hợp các
nguồn tài liệu, tư liệu, số liệu, thông tin có liên quan một cách có chọn lọc từ đó đánh
theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu.
Nguồn tài liệu, số liệu sẵn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu được thu thập,
tổng hợp từ các cơ quan quản lý nhà nước gồm:
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Long Khánh;
- UBND thị xã Long Khánh;
- Phòng Thống kê thị xã Long Khánh.
Ngoài ra, tác giả cũng tham khảo các tài liệu có liên quan tại Trung tâm Công
nghệ Môi trường (ENTEC).
SVTH: Trần Hoàng Vy GVHD: PGS. TS. Phùng Chí Sỹ
Trang 2
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp cải tạo bãi rác tạm Suối Tre
trên địa bàn thị xã Long Khánh.
Nguồn tài liệu, số liệu cần thu thập gồm:
- Thu thập thông tin về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Suối Tre và thị xã
Long Khánh;
- Thu thập số liệu về hiện trạng môi trường từ các nguồn: Báo cáo HTMT, tình
hình môi trường, đề tài, dự án nghiên cứu có liên quan,

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
2.1.1. Vị trí địa lý
Xã Suối Tre có tổng diện tích tự nhiên là 2.444,29ha trải dài dọc theo quốc lộ
1A, cách TX. Long Khánh 5km về hướng Tây, cách thành phố Biên Hòa khoảng 50km
về hướng Đông. Ranh giới hành chính của xã như sau:
- Phía Nam giáp xã Bàu Sen;
- Phía Bắc giáp xã Bình Lộc và xã Xuân Thiện (Huyện Thống Nhất);
- Phía Đông giáp TX. Long Khánh và xã Bão Vinh;
- Phía Tây giáp xã Xuân Lập và xã Xuân Thạnh (Huyện Thống Nhất).
Sơ đồ vị trí xã Suối Tre được trình bày trong hình 2.1.
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí xã Suối Tre – TX. Long Khánh – Tỉnh Đồng Nai.
SVTH: Trần Hoàng Vy GVHD: PGS. TS. Phùng Chí Sỹ
Trang 4
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp cải tạo bãi rác tạm Suối Tre
trên địa bàn thị xã Long Khánh.
2.1.2. Điều kiện địa hình, địa chất
Địa hình xã Suối Tre không bằng phẳng, độ cao trung bình là 269,5m so với
mực nước biển. Địa hình cao từ hướng Bắc trải dần về hướng Nam. Điểm cao nhất của
xã Suối Tre là Đồi Tây với độ cao 390,3m so với mực nước biển. Trong xã có khá
nhiều đồi núi như: đồi Núi Tung, đồi Núi Thị, đồi Ông Chớ, đồi Ông Đinh, đồi Cộng
Đồng, … các đồi này có độ dốc trung bình từ 15
0
– 25
0
. Diện tích đất bằng phẳng phân
bố dọc theo hai bên quốc lộ 1A.
2.1.3. Đặc điểm khí tượng, thủy văn
Khí hậu xã Suối Tre nói riêng và TX. Long Khánh nói chung nằm trong vùng
nhiệt đới gió mùa, mỗi năm chia ra làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa
từ tháng V đến tháng XI, mùa khô từ tháng XII đến tháng IV.

C, nhiệt độ cao nhất là 28
0
C vào tháng IV
và thấp nhất là 24,7
0
C vào tháng XII.
2.1.3.2. Độ ẩm
Độ ẩm trung bình tháng và năm tại Long Khánh được trình bày trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Độ ẩm trung bình tháng và năm tại trạm Long Khánh.
ĐVT: %
Năm
Tháng
2005 2006 2007 2008
I 73 78 71 76
II 71 72 68 71
III 70 74 74 71
IV 70 75 72 75
V 82 81 84 86
VI 86 85 86 86
VII 86 88 88 85
VIII 84 88 87 87
IX 87 88 88 88
X 87 87 88 87
XI 85 80 83 85
XII 85 79 78 81
Cả năm 80 81 81 82
Nguồn: Niên Giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2008.
Độ ẩm tương đối trung bình năm dao động từ 73,3 - 75,7%, độ ẩm cao nhất
được ghi nhận vào các tháng mùa mưa và thấp nhất vào các tháng mùa khô. Các tháng
có độ ẩm cao nhất trong năm là các tháng IX và X, các tháng có độ ẩm nhỏ nhất là

bảng 2.4.
Bảng 2.4: Lượng mưa trung bình tháng và năm tại trạm Long Khánh.
ĐVT: mm
Năm
Tháng
2005 2006 2007 2008
I - 0,4 2,9 8,1
II - 1,4 0,0 8,4
III 0,9 9,2 76,8 12,5
IV 21,8 65,9 17,0 72,9
V 365,7 177,4 278,8 382,3
VI 304,0 250,2 246,5 162,1
VII 426,7 230,2 366,1 336,9
VIII 237,8 345,0 344,4 266,7
IX 211,1 307,1 445,9 433,8
X 287,8 257,9 258,7 211,0
XI 181,9 22,5 205,3 160,0
XII 127,1 106,6 1,7 25,4
Cả năm 2.164,8 1.690,8 2.244,1 2.080,1
Nguồn: Niên Giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2008.
- Thời gian bắt đầu mùa mưa: khoảng đầu tháng V - VI;
- Thời gian kết thúc mùa mưa: cuối tháng X - XI;
- Lượng mưa trung bình: 2.080,1mm/năm (năm 2008);
- Lượng mưa ngày trong tháng lớn nhất: 16,5 mm/ngày.
SVTH: Trần Hoàng Vy GVHD: PGS. TS. Phùng Chí Sỹ
Trang 7
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp cải tạo bãi rác tạm Suối Tre
trên địa bàn thị xã Long Khánh.
2.1.3.3. Gió và hướng gió
Hướng gió chủ đạo thay đổi theo hai mùa: mùa mưa và mùa khô.

Diện tích
(ha)
1 Suối Tre Hồ Suối Tre Cầu Bình Lộc 2,45 5 1,2250
2 Suối Cấp Rang –

Đồi Tây Hồ Suối Tre 4,55 12 5,4600
3 Suối Cấp Rang Đồi Tây Xã Bàu Sen 4,875 7 3,4125
4 Suối Sàng Dốc Cầu dốc C Quốc lộ 1 5,175 6 3,1050
5 Các suối nhỏ
khác
22,4375
SVTH: Trần Hoàng Vy GVHD: PGS. TS. Phùng Chí Sỹ
Trang 8
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp cải tạo bãi rác tạm Suối Tre
trên địa bàn thị xã Long Khánh.
Nguồn: UBND xã Suối Tre năm 2007.
2.1.4. Tài nguyên nước
Xã Suối Tre có hệ thống các con suối tương đối nhiều, nhưng hầu hết chỉ có
nước vào mùa mưa, còn mùa khô thì hầu hết các con suối đều cạn, trừ hồ Suối Tre
phục vụ tưới nước cho khoảng 100ha.
Nguồn nước ngầm thì hết sức hạn chế, độ sâu trung bình có nước khoảng 18m –
20m, riêng ở khu vựa dốc C, đồi Tây thì ở độ sâu 50m vẫn chưa có nước. Vì vậy khả
năng khai thác và sử dựng nước ngầm ở khu vực này rất khó khăn. Khu vực ấp Cáp
Rang và ấp Suối Tre thì giếng khoan hoặc đào chỉ phục vụ cho sinh hoạt, còn về phục
vụ cho tưới tiêu thì rất hạn chế. Riêng khi vực Núi Tung khi khoan giếng thì có khả
năng phục vụ cho tưới nhưng cũng rất hạn chế.
2.1.5. Tài nguyên đất
Xã Suối Tre có diện tích đất tự nhiên là 2.444,29ha. Bao gồm 3 nhóm đất
chính:
- Nhóm đất đỏ (Ferrasols) có diện tích 1939,94ha, chiếm 79,35% tổng diện tích

Tre, vì vậy khu dân cư này có thể phát triển thành khu trung tâm của xã. Ngoài ra khu
dân cư tại ấp Núi Tung cũng cần lưu ý để phát triển mở rộng do khu dân cư này nằm
giáp với TX. Long Khánh nên vấn đề đi lại, buôn bán rất thuận lợi.
Trong những năm qua, công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình được chỉ đạo
thực hiện tốt, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và cơ học bình quân của xã Suối Tre là 1,3%.
2.2.1.2. Mật độ dân số
Mật độ phân bố dân cư tại xã Suối Tre là 430 người/km
2
, thuộc vào mức trung
bình so với các xã khác. Cơ cấu dân số và mật độ dân cư được trình bày trong bảng
2.7.
Bảng 2.7: Dân số và phân bố dân cư theo các xã, phường 2004.
Stt Đơn vị hành chính Dân số (người) Diện tích (km
2
)
Mật độ
(người/km
2
)
Tổng số 139.237 194.091 717
1 Phường Xuân Trung 11.374 1,00 11.374
2 Phường Xuân Thanh 7.778 1,36 5.719
3 Phường Xuân An 13.491 1,39 9.705
4 Phường Xuân Bình 9.800 1,23 7.967
5 Phường Xuân Hòa 7.092 1,71 4.147
6 Phường Phú Bình 9.491 16,09 590
7 Xã Xuân Lập 9.491 16,09 590
8 Xã Bàu Sen 5.885 12,87 457
9 Xã Suối Tre 10.952 25,30 430
10 Xã Bình Lộc 8.842 21,81 405

1995 – 2005 được trình bày trong hình 2.2.
SVTH: Trần Hoàng Vy GVHD: PGS. TS. Phùng Chí Sỹ
Trang 11
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp cải tạo bãi rác tạm Suối Tre
trên địa bàn thị xã Long Khánh.

Hình 2.2: Biểu đồ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người và GDP thời kỳ
1995 – 2005
Xã Suối Tre cũng không nằm ngoài sự tăng trưởng trên, trong những năm qua
nền kinh tế của xã không ngừng phát triển theo nhịp độ chung của toàn thị xã, việc
khai thác được thế mạnh riêng của xã đã góp phần nâng cao đời sống vật chất của
người dân trên địa bàn.
Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 3.125.000 đồng (năm 1995) lên đến
5.320.000 đồng (năm 2000) và 9.698.000 đồng (năm 2005) (theo giá thực tế), tương
đương tăng từ 284 USD (năm 1995) lên 441 USD (năm 2000) và 614 USD (năm
2005) (qui đổi theo giá thực tế). Nhịp độ tăng bình quân của giá trị sản xuất ngành
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp hàng năm giai đoạn 1996 – 2000 là 3,4% và giai
đoạn 2001 – 2005 là 15,8%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so GDP tăng từ 22,6 % (năm
1995) lên 24,5% (năm 2000) và 32,0% (năm 2005), tương ứng tăng từ 95 tỷ đồng
(năm 1995) lên 169 tỷ đồng (năm 2000) và 438 tỷ đồng (năm 2005). Nhiều chỉ tiêu
chủ yếu phát triển kinh tế đã đạt cao hơn so với chỉ tiêu của tỉnh như : tỷ lệ hộ có nhà
kiên cố và bán kiên cố, tỷ lệ hộ được sử dụng điện, nước sạch, số máy điện thoại /100
dân …
Tóm lại tình hình KTXH của xã trong những năm qua phát triển tương đối toàn
diện, nhiệm vụ phát triển kinh tế được chỉ đạo và thực hiện gắn liền với giải quyết
những vấn đề bức xúc về xã hội. Tuy có những khó khăn như: giá cả nông sản thấp,
nhất là giá cà phê, sản phẩm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tiêu thụ chậm, thị
trường còn hạn hẹp. Nhưng các thành phần kinh tế đã năng động khắc phục những khó
khăn, yếu kém, tạo bước phát triển ổn định cho nền kinh tế. Đời sống nhân dân được
cải thiện rõ rệt về cả vật chất lẫn tinh thần.

SVTH: Trần Hoàng Vy GVHD: PGS. TS. Phùng Chí Sỹ
Trang 13
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp cải tạo bãi rác tạm Suối Tre
trên địa bàn thị xã Long Khánh.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục được chuyển dịch theo tỷ lệ: nông nghiệp: 30%, thương
mại – dịch vụ: 28%, tiểu thủ công nghiệp – xây dựng: 42%.
Nhìn chung, cơ cấu kinh tế của xã Suối Tre nói riêng và toàn TX nói chung đã
có sự chuyển dịch đáng kể, nhưng chất lượng chuyển dịch chưa cao, chuyển dịch cơ
cấu trong nội bộ từng ngành còn chậm. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa gắn liền với
chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao năng suất lao động, đặc biệt trong sản xuất
công nghiệp còn nhiều lao động năng suất thấp. Các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế
thời kỳ 1995 – 2005 được trình trong bảng 2.8.
SVTH: Trần Hoàng Vy GVHD: PGS. TS. Phùng Chí Sỹ
Trang 14
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp cải tạo bãi rác tạm Suối Tre
trên địa bàn thị xã Long Khánh.
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế thời kỳ 1995 – 2005
Stt Chỉ tiêu ĐVT
Năm
1995
Năm
2000
Năm
2005
Nhịp độ tăng
bình quân
( %)
1995-
2005
2001-

1000 đồng 3.125 5.320 9.698
- GDP / người (qui đổi
USD)
Tỷ đồng 284 441 614
5 Cơ cấu GDP (theo giá
thực tế)
% 100 100 100
- Nông lâm ngư nghiệp % 52 42,2 23
- Công nghiệp và xây
dựng
% 19,6 21,1 30,4
- Dịch vụ % 28,4 30,4 46,6
SVTH: Trần Hoàng Vy GVHD: PGS. TS. Phùng Chí Sỹ
Trang 15
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp cải tạo bãi rác tạm Suối Tre
trên địa bàn thị xã Long Khánh.
Stt Chỉ tiêu ĐVT
Năm
1995
Năm
2000
Năm
2005
Nhịp độ tăng
bình quân
( %)
1995-
2005
2001-
2005

công nghiệp năm 2005 chiếm 11,6% so tổng số lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế xã hội.
SVTH: Trần Hoàng Vy GVHD: PGS. TS. Phùng Chí Sỹ
Trang 16
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp cải tạo bãi rác tạm Suối Tre
trên địa bàn thị xã Long Khánh.
Trên địa bàn TX. Long Khánh không có công nghiệp khai thác, công nghiệp
sản xuất, phân phối điện, nước chiếm tỷ lệ rất thấp. Công nghiệp chế biến chiếm tỷ
trọng cao và chủ yếu là sản xuất các sản phẩm: hạt điều nhân, may quần áo xuất khẩu,
may túi sách, ví da, giày dép xuất khẩu, sửa chữa tân trang các loại máy nông
nghiệp….
Tại xã Suối Tre, trong những năm tới công nghiệp sẽ được đầu tư phát triển
mạnh, công nghiệp chuyển dịch theo hướng kết hợp chặt chẽ với nông nghiệp, hỗ trợ
nông nghiệp phát triển để đưa KTXH chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Hiện nay, trên địa bàn xã đang xây dựng cụm công nghiệp Suối Tre 1 với tổng
diện tích là 50 ha, tổng vốn đầu tư là 84 tỷ đồng với hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
hoàn chỉnh, đầy đủ và đồng bộ, để phục vụ mục tiêu di dời các cơ sở sản xuất nhỏ, cơ
sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm ra khỏi nội thành, thu hút các nhà đầu tư trong và
ngoài nước thực hiện dự án sản xuất kinh doanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
mạnh mẽ cho xã Suối Tre và toàn TX. Long Khánh - khu đô thị mới của Tỉnh Đồng
Nai.
Hướng phát triển tiểu thủ công nghiệp tại xã Suối tre chủ yếu là cơ khí sữa
chữa, chế biến nông sản, hàng tiêu dùng, khuyến khích đầu tư công nghệ, đổi mới thiết
bị, mở rộng quy mô. Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp phát triển khá nhanh đúng
hướng theo kế hoạch mà Đảng ủy tại xã Suối Tre đề ra như: chế biến hạt điều, chế
biến thức ăn gia súc, sản xuất vật liệu xây dựng, … với quy mô lớn hơn đã đáp ứng
nhu cầu phục vụ cho sự nghiệp nông nghiệp hóa nông thôn, thúc đẩy kinh tế nông thôn
phát triển. Tiểu thủ công nghiệp phát triển đã thúc đẩy chuyển dịch kinh tế trên địa bàn
nông thôn, từng bước giải quyết được nguyên vật liệu và lao động trong nông nghiệp.
2.2.2.4. Sản xuất nông nghiệp và thủy sản

SVTH: Trần Hoàng Vy GVHD: PGS. TS. Phùng Chí Sỹ
Trang 18
Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp cải tạo bãi rác tạm Suối Tre
trên địa bàn thị xã Long Khánh.
Bảng 2.9: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2000 – 2005
Stt Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 2.444,79
1 Đất nông nghiệp 2.134,13 100
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 2.132.65 99,93
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 26,89 1,26
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 2.105,76 98,74
1.2 Đất nuôi trồng thủy sản 1,15 0,05
1.3 Đất nông nghiệp khác 0,33 0,02
Nguồn: Phòng Thống kê Thị xã và Phòng Tài Nguyên Môi Trường, năm 2007.
(2). Chăn nuôi
Trong những năm qua tình hình chăn nuôi heo tại xã Suối Tre phát triển khá
thuận lợi, giá cả thức ăn gia súc ổn định, giá heo hơi, heo giống tăng, đàn gia súc tăng
nhanh cả về số lượng và nâng cao chất lượng. Nhịp độ tăng bình quân hàng năm của
đàn bò là 12,6 %, nhịp độ tăng bình quân hàng năm của đàn heo là 13,5%, các loại gia
súc khác đều có mức tăng trưởng khá. Công tác tiêu hủy đàn gia cầm và bảo vệ đàn
giống gia cầm gốc được quan tâm chỉ đạo, thực hiện tốt. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành
chăn nuôi so với tổng giá trị sản nông nghiệp tăng từ 14% năm 2000 lên 19,5 % năm
2005 .
Nhìn chung, ngành chăn nuôi đã có bước phát triển khá nhưng chưa có nhiều cơ
sở chăn nuôi quy mô lớn, tỷ trọng giá trị chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp. Cần
có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển chăn nuôi theo qui
mô lớn, hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất giống mới năng suất cao và xử lý chất thải chăn
nuôi, đảm bảo vệ sinh môi trường TX và nông thôn. Tăng tỉ trọng giá trị sản xuất chăn
nuôi trong những năm tới.
(3). Thủy sản


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status