Đề tài: "Các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng ở Việt nam doc - Pdf 15


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài

"Các biện pháp hạn chế
rủi ro trong hoạt động
ngân hàng ở Việt nam

1

Mục lục

TrangLời nói đầu 2

nộI DUNG

Phần I: Lý luận về những rủi ro trong hoạt động ngân Hàng
3
I/ Tổng quan về các nghiệp vụ trong hoạt động ngân hàng
31. Khái niệm
3


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

2lời nói đầuSự ra đời hoạt động ngân hàng đánh dấu một bớc ngoặt trong
lịch sử phát triển và tiến bộ của con ngời. Lênin đã coi sự ra đời
ngân hàng nh Sự phát minh ra lửa hay Sự phát minh ra bánh xe.
Vai trò to lớn của hoạt động ngân hàng đối với sự phát triển nền kinh
tế và xã hội đợc xuất phát từ chính những đặc trng của nó. Hoạt
động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt bởi
hàng hoá trong quá trình kinh doanh là tiền tệ-loại hàng hoá có tính
nhạy cảm và sức cuốn hút đặc biệt. Chính tính đặc biệt riêng có này
của tiền tệ mà hoạt động kinh doanh ngân hàng vừa là một loại hoạt
động đem lại hiệu quả rất lớn đối với nền kinh tế, vừa là một lĩnh vực
mà khả năng xảy ra rủi ro cao.
Nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động ngân hàng là một việc làm
hết sức cần thiết đối với hệ thống ngân hàng thơng mại của Việt
nam. Việc nghiên cứu này sẽ cho ta thấy rõ đợc các loại rủi ro,
nguyên nhân xuất hiện rủi ro và hậu quả của nó, và để từ đó đề ra các
giải pháp hữu hiệu, thiết thực nhằm hạn chế rủi ro, giảm thiểu tổn
thất cho hệ thống ngân hàng.
Xuất phát từ những vấn đề trong lý thuyết cũng nh thực trạng
hoạt động của hệ thống ngân hàng thơng mại Việt nam, em mạnh
dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu:

thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan. Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các
dịch vụ thanh toán.
Hệ thống ngân hàng hiện nay đợc chia thành hai bộ phận
chính: Ngân hàng Trung Ương và các ngân hàng trung gian. Vì sự
liên đối mật thiết với nhau trên thị trờng tiền tệ và tài chính, nhiều
tổ chức không phải là ngân hàng nhng cũng tham gia vào hoạt động
cho vay và kinh doanh tiền tệ nh các tổ chức tín dụng, công ty Bảo
hiểm, công ty Tài chính, các quỹ tiền tệ đợc nhiều nớc xem nh
là bộ phận thứ ba của hệ thống ngân hàng .

2/ Những nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng
Nh phần trên đã nghiên cứu, hệ thống ngân hàng hiện nay
đợc chia thành hai bộ phận chính, và mỗi bộ phận này sẽ thực hiện
những chức năng riêng có của nó.
ở tất cả các nớc, Ngân hàng Trung Ương là cơ quan duy nhất
phát hành giấy bạc để đa vào lu hành trong nền kinh tế. Nó có
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

4

nhiệm vụ là tổ chức in tiền và đa khối lợng tiền giấy vào trong lu
thông thông qua kênh cần thiết, đồng thời lựa chọn, tiêu huỷ các
đồng tiền không đủ tiêu chuẩn lu hành và điều chỉnh cơ cấu tiền
theo mệnh giá giữa các vùng của đất nớc giữa các thời kỳ khác
nhau.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Trung ơng còn đóng vai trò là ngân

5

Về hoạt động sử dụng vốn, Ngân hàng Thơng mại có thể cho
vay. Đây hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng Thơng mại và nó
cũng phản ánh đúng tính chất của các Ngân hàng Thơng mại là huy
động vốn để cho vay. Bên cạnh đó, Ngân hàng Thơng mại cũng có
thể đầu t kinh doanh chứng khoán, đầu t tài sản cố định
Ngân hàng Thơng mại còn thực hiện một số hoạt động trung
gian khác nh làm trung gian thanh toán cho khách hàng, chuyển tiền
cho khách hàng, t vấn, môi giới chứng khoán
Chính vì những đặc trng trong hoạt động của các Ngân hàng
Thơng mại nh nêu trên mà những rủi ro trong hoạt động ngân hàng
thờng gắn liền với các Ngân hàng Thơng mại .

II/ Rủi ro trong hoạt động ngân hàng

1/ Rủi ro
Rủi ro trong kinh doanh đợc hiểu là những thiệt hại trong kinh
doanh có thể nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị kinh doanh.
Từ đó ta có nhận xét:
- Không đợc coi tất cả các thiệt hại trong kinh doanh là rủi ro
trong kinh doanh
- Mức độ rủi ro phụ thuộc nhiều vào trình độ quản lý thực có
của đơn vị.
- Rủi ro đợc gây ra bởi nhiều nguyên nhân: khách quan, chủ
quan,có rủi ro bất khả kháng và rủi ro tự nhiên, nhng dù là loại rủi
ro nào cũng đều có khả năng phòng ngừa với các biện pháp có thể
khác nhau.

2/Rủi ro tồn tại khách quan trong hoạt động ngân hàng

ro tiềm ẩn, nó có thể xẩy ra bất cứ lúc nào.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực đặc biệt do
hàng hoá của nó là tiền tệ-loại hàng hoá có tính nhạy cảm và sức
cuốn hút rất lớn; vì vậy mà rủi ro trong kinh doanh ngân hàng cũng
rất lớn và đa dạng.
Do vậy, nhận thức rõ từng loại rủi ro, đề ra những biện pháp
ngăn chặn phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là
vấn đề cấp bách thờng xuyên liên tục tồn tại song song với hoạt
động của ngân hàng. Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

7

III/ Những rủi ro đặc thù trong kinh doanh ngân hàng

1/Rủi ro tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng; nó
thờng chiếm phần lớn trong các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng cả về khối lợng công việc cũng nh mức độ tạo thuận lợi. Tỷ lệ
thuận với nó là mức độ rủi ro của nghiệp vụ này cũng chiếm phần lớn
trong tổng mức rủi ro của hoạt động ngân hàng.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trờng hợp ngân hàng không thu
đợc đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay. Nói cách khác, rủi ro tín
dụng là khả năng xảy ra do khách hàng không thực hiện trả nợ theo
các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và thờng xuyên xảy ra
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi

nớc đang phát triển nh ở Việt Nam, hoạt động cho vay chiếm tới
90% hoạt động của ngân hàng, và vì thế mà rủi ro tín dụng là vấn đề
cần đợc quan tâm đặc biệt trong hoạt động của các ngân hàng
Thơng mại ở nớc ta hiện nay.
Về bản chất, rủi ro tín dụng là loại rủi ro đa dạng và phức tạp,
và việc quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn. Loại rủi ro này có thể
xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Bất cứ một rủi ro nào đó của hoạt
động cho vay cũng đa đến rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng không
thể loại trừ khả năng rủi ro, song nếu ngân hàng có những giải pháp
đồng bộ hữu hiệu thì có thể ngăn ngừa rủi ro, hạn chế tối đa những
thiệt hại có thể xảy ra.

2/ Rủi ro về lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro phát sinh khi có sự biến động của chênh
lệch lãi suất giữa lãi suất cho vay của ngân hàng với lãi suất phải trả
cho việc đi vay, dẫn đến làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Rủi ro này là hậu quả của những thay đổi lãi suất. Trong nền
kinh tế, lãi suất là yếu tố rất nhạy cảm đối với biến động của nền
kinh tế; hơn nữa, nó là công cụ trong việc thực hiện chính sách tài
chính tiền tệ của Chính phủ. Vì vậy, rủi ro lãi suất là rủi ro xuất hiện
thờng xuyên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng .
Nh vậy, rủi ro lãi suất là những tác động do biến động lãi suất
đối với hoạt động của ngân hàng. Rủi ro lãi suất bắt nguồn từ mối
quan hệ qua lại của tài sản Có, tài sản Nợ và các hợp đồng ngoại
bảng.
Cơ cấu tài sản Có, tài sản Nợ sẽ quyết định tình trạng rủi ro lãi
suất của một ngân hàng. Tình trạng rủi ro lãi suất phụ thuộc vào mức
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


ngoại hối do sự biến động về tỷ giá giữa các đồng tiền.
Nếu tỷ giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh
doanh có lãi, ngợc lại thì bị lỗ.
Trong nền kinh tế thị trờng, tỷ giá luôn biến động, với biến
đổi của tỷ giá hối đoái, bất kỳ một khoản nợ nào cho dù dài hay
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

10

ngắn, đối với một đồng tiền nhất định, đều có thể tạo cho ngân hàng
phải đối mặt với rủi ro tỷ giá hối đoái.
Sự thay đổi tỷ giá dẫn đến sự thay đổi giá trị ngoại hối, cụ thể:
- Nếu ngân hàng có d dật về ngoai tệ nào đó, khi ngoại tệ đó
lên giá, ngân hàng sẽ có lãi, ngợc lại ngân hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ
đó xuống giá.
- Nếu ngân hàng ở vị đoản về loại ngoại tệ nào đó, khi ngoại tệ
đó lên giá, ngân hàng sẽ lỗ và ngợc lại ngân hàng sẽ có lãi nếu
ngoại tệ đó xuống giá.
Một trạng thái ngoại hối dù ở thế trờng hay thế đoản đều có
nguy cơ gây tổn thất cho các nhà giao dịch. D dật về ngoại tệ càng
lớn thì rủi ro càng cao khi tỷ giá giảm; ngợc lại, đoản về ngoại tệ
nào đó càng mạnh thì rủi ro cũng không ít khi tỷ giá giảm.
Khi phân biệt tình hình lãi, lỗ ngoại hối theo vị thế ngoại hối,
ngời ta so sánh số lỗ, lãi thực tế xảy ra so với mức lỗ, lãi dự kiến,
qua đó đánh giá chất lợng quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái của một
ngân hàng.

4/Rủi ro thanh toán
Rủi ro thanh toán phát sinh khi những ngời gửi tiền đồng thời

hàng. Rủi ro này thờng là hậu quả của một hay nhiều loại rủi ro mà
ngân hàng không lờng trớc đợc.
Trong trờng hợp này, vốn tự có của ngân hàng không có khả
năng bù đắp hết tất cả các khoản mất mát, thiệt hại, ngân hàng dễ rơi
vào tình trạng vỡ nợ hay phá sản.

5/ Rủi ro về nguồn vốn
Rủi ro về nguồn vốn thờng xẩy ra dới hai hình thức: rủi ro
thiếu vốn và rủi ro thừa vốn. Trớc hết, chúng ta cần phải hiểu rõ về
khái niệm thừa và thiếu vốn trong kinh doanh ngân hàng.
Thừa vốn là tình trạng vốn tồn đọng ở quỹ nghiệp vụ, bao gồm
cả quỹ thanh toán tiền gửi ở ngân hàng Nhà Nớc, quỹ tiền mặt, quỹ
dự trữ của ngân hàng.
Thiếu vốn là tình trạng xuất hiện trong các bộ phận thanh toán
của ngân hàng.
Rủi ro do thừa vốn: Ngân hàng Thơng mại thông qua hình
thức đi vay để cho vay nhằm kiếm lợi nhuận, còn nguồn vốn tự có
chỉ là cái đệm chống đỡ sự sụt giá của các tài sản Có. Khi nguồn
vốn huy động của ngân hàng bị ứ đọng có nghĩa là ngân hàng không
cho vay ra đợc hoặc không sử dụng hết, trong khi đó ngân hàng vẫn
phải trả lãi cho ngời gửi tiền, chi các chi phí nghiệp vụ, các chi phí
quản lý. Nếu không khắc phục tình trạng này thì đến một chừng mực
nào đó, mức độ thua lỗ lớn sẽ dẫn đến việc đóng cửa ngân hàng.
Rủi ro do thiếu vốn: Thừa vốn đã gây khó khăn cho ngân hàng
thì việc thiếu vốn còn tệ hại hơn nhiều. Rủi ro thiếu vốn không thể
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

12


Chẳng hạn, trong trờng hợp công ty phát hành trái phiếu phá sản thì
ngân hàng phải đứng ra thanh toán toàn bộ gốc và lãi chứng khoán do
công ty phát hành. Trong thực tế, những trờng hợp thua lỗ nghiêm
trọng trong các hoạt động ngoại bảng đã trở thành nguyên nhân chính
khiến cho ngân hàng có thể phá sản.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

13

Ngày nay, hoạt động ngoại bảng rất phong phú và đa dạng.
Trong khi một số hoạt động ngoại bảng đợc sử dụng tích cực vào
việc phòng ngừa rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối và rủi ro tín dụng
thì nếu việc quản trị điều hành không hiệu quả hoặc không đánh giá
đúng đợc tác dụng của các nghiệp vụ ngoại bảng có thể dẫn đến
những tổn thất to lớn.

7/ Rủi ro công nghệ và hoạt động
Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu t cho phát triển
công nghệ không tạo ra đợc khoản tiết kiệm trong chi phí nh đã dự
tính. Rủi ro về công nghệ có thể gây nên hậu quả là khả năng cạnh
tranh của ngân hàng giảm xuống đáng kể và là nguyên nhân tiềm ẩn của
sự phá sản ngân hàng trong tơng lai.
Rủi ro hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với rủi ro công
nghệ và có thể phát sinh bất cứ khi nào nếu hệ thống công nghệ
bị trục trặc hoặc là khi hệ thống hỗ trợ bên trong ngừng hoạt
động.
Ví dụ, trong giao dịch trên thị trờng liên ngân hàng, ngân
hàng có thể là ngời cho vay hoặc ngời đi vay. Việc thanh toán
giữa các ngân hàng diễn ra hàng ngày.

For evaluation only.

15

Phần II

Thực trạng hoạt động kinh doanh ngân hàng
Và biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động
ngân hàng của Việt Nam

I/ Thực trạng hoạt động ngân hàng ở Việt Nam
trong thời gian qua

Với chính sách và thành tựu đổi mới nền kinh tế, ngành ngân
hàng Việt nam đã có những thay đổi bớc ngoặt. Việt nam đã xây
dựng đợc những cơ sở quan trọng cho một nền kinh tế thị trờng và
một hệ thống ngân hàng phù hợp với cơ chế thị trờng.
Hơn 10 năm qua, nhờ tích cực đổi mới và hội nhập, Việt nam đã
đẩy lùi và kiềm chế đợc lạm phát, ổn định vĩ mô, tạo điều kiện cho
nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao trong nhiều năm, từng bớc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá và hiện đại
hoá, đạt đợc thành tựu nổi bật trong sự nghiệp xoá đói giảm nghèo,
ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc của ngành
ngân hàng Việt nam trong thời gian qua, chúng ta thấy vẫn còn tồn
tại rất nhiều những hạn chế. Điều này có thể thấy rõ qua một số thực
trạng rủi ro đang tồn tại ở Việt nam nh sau:
- Rủi ro về cơ chế chính sách:
+ Thay đổi chủ trơng đờng lối của chính phủ
+ Thay đổi lãi suất, tỷ giá.

tính rủi ro cao.
Thêm nữa, chúng ta đều thấy năm vừa qua lãi suất trên thị
trờng Việt nam giảm mạnh. Tuy nhiên đây không phải do chính
sách giảm lãi suất của nhà nớc, mà trên thực tế nhà nớc hoàn
toàn bị động. Nguyên nhân ở đây chính là: do lãi suất thực bằng
lãi suất danh nghĩa trừ tỷ lệ lạm phát. Mà trong những năm vửa
qua, do tình trạng nền kinh tế yếu kém, trì trệ đã kéo tỷ lệ lạm
phát xuống, và vì vậy lãi suất cũng bị giảm xuống theo.
- Rủi ro về đầu t tín dụng ở các Ngân hàng Thơng mại:
+ Chẳng hạn nh một số vụ án kinh tế nh vụ của
công ty Minh Phụng Những vụ án này đã gây những hậu quả
thiệt hại nặng nề cho ngân hàng và cho nền kinh tế Việt nam.
+ Rủi ro cho vay từ cầm cố, thế chấp.
+ Rủi ro trong bảo lãnh xuất nhập khẩu.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

17

- Rủi ro trong thanh toán:
+ Rủi ro do chuyển tiền bị đánh cắp, lợi dụng.
+ Tiền giả mạo, lừa đảo.
Bên cạnh đó, còn rất nhiều rủi ro trong các nghiệp vụ khác.
Nhìn nhận một cách khách quan, xét về tổng thể, hệ thống ngân
hàng Việt nam còn tồn tại nhiều khó khăn.
Trong giai đoạn hiện nay, phần lớn tài sản Có của ngân hàng là
ở dạng tiền cho vay và thờng tạo ra tới trên 60% tổng thu nhập của
mỗi ngân hàng (ở Việt nam trên 90%). Những rủi ro này làm cho
ngân hàng kinh doanh lĩnh vực này những thiệt hại nặng nề, có khi
dẫn đến phá sản. Lý do chủ yếu là các khoản tiền cho vay (chiếm tới

và lãi suất. Hiện nay, lãi suất huy động tiết kiệm kỳ hạn dới 1 năm
bình quân khoảng 0,85% tháng; sau khi dự trữ bắt buộc và đảm bảo
thanh toán thì lãi suất đầu vào gần 1,1%. Phần lớn các ngân hàng
chấp nhận huy động 0,9%-1%/tháng cũng có nghĩa là họ chấp nhận
hoà vốn hoặc lỗ nếu so với lãi suất ngắn hạn là 1,2%/tháng. Nếu tình
huống này kéo dài thì đây là nguy cơ rủi ro tiềm tàng đối với khả
năng tồn tại và phát triển của hệ thống ngân hàng Việt nam đang còn
rất non yếu. Thêm nữa, hệ thống ngân hàng hiện nay đang ở trong
tình trạng ứ đọng vốn trầm trọng, tốc độ tăng trởng tín dụng không
tơng xứng với tốc độ tăng trởng của nguồn vốn huy động do sức
hấp thụ vốn của nền kinh tế thuyên giảm, tiến độ giải ngân của một
số dự án lớn chậm, tiền gửi của dân c tiếp tục đổ vào hệ thống các
Ngân hàng Thơng mại; trong khi đó, lãi suất cho vay thực tế trên thị
trờng giảm mạnh.
Lãi suất trên thị trờng liên ngân hàng không ổn định. Một số
ngân hàng đang cho vay ngắn hạn ở mức 0,45%-0,475%/tháng. Tình
trạng ứ thừa vốn đang đẩy các Ngân hàng Thơng mại đi đến tranh
giành khách một cách gay gắt, dễ đa các ngân hàng đến chỗ đầu t
mạo hiểm.
Theo thống kê năm 1999, ta có tốc độ huy động và cho vay nền
kinh tế của hệ thống ngân hàng nh sau:

Bảng 1: Tốc độ huy động vốn và cho vay nền kinh tế
của hệ thống NHTM Việt nam

Quý 1 Quý 2 Quý 3 Tháng 10/1999

Huy động - 9,3 19,3 -
Choi vay nền
kinh tế

bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quĩ đạo. Chính sách tín dụng của
một ngân hàng cần bao quát các vấn đề sau:
- Giới hạn về mặt địa lý, lĩnh vực đầu t tín dụng
- Thể thức cho vay
- Giới hạn kỳ hạn nợ, thời hạn cho vay
- Tiêu chuẩn khách hàng và tài sản đảm bảo
- Mức cho vay một khách hàng, một nhóm khách hàng
- Thẩm quyền và thủ tục thanh lý thu hồi nợ
- Tiêu chuẩn tài chính tối thiểu khách hàng cần
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

20

Tuỳ theo đặc điểm, quy mô hoạt động của từng ngân hàng để
xây dng chính sách tín dụng phù hợp. Căn cứ vào các chế độ, thể lệ
về tín dụng mà Ngân hàng Trung Ương đã thống nhất ban hành, các
Ngân hàng Thơng mại sẽ cụ thể hoá chính sách này trong quá trình
xây dựng chính sách, thủ tục cho vay phù hợp với đặc điểm hoạt động
và tính chất khách hàng của mình. Trong quá trình thực hiện, các
Ngân hàng Thơng mại cần đúc rút kinh nghiệm, phát hiện những chỗ
bất hợp lý, cha phù hợp để kiến nghị, bổ sung, hoàn chỉnh chính
sách, chế độ.
1.2/ Thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng
Quy trình quản lý tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt
động của ngân hàng. Một ngân hàng mạnh là một ngân hàng có quy
trình quản lý tín dụng chặt chẽ và có hiệu quả.
Quy trình quản lý tín dụng chi làm 4 giai đoạn: quá trình thẩm
định, giám sát khách hàng vay, thu nợ và dự đoán đợc rủi ro trong
quá trình cho vay.

cũng là căn cứ quan trọng nhất để ngân hàng xem xét có cho vay hay
không? Mức cho vay là bao nhiêu?
+ Đánh giá về năng lực về điều hành sản suất kinh doanh của
ban lãnh đạo doanh nghiệp: khi xem xét, phân tích, ngân hàng cần
đánh giá về năng lực chuyên môn, năng lực tài chính và uy tín của
ngời lãnh đạo. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, cần khẳng định t
cách đạo đức họ nh thế nào? Có nhạy bén, nắm đợc những cơ hội
mới không? Có thực hiện các điều chỉnh kịp thời trong kinh doanh
không? Có uy tín trong nội bộ và uy tín với các bạn hàng khác
không? Có kiến thức, có kinh nghiệm trong quản lý không?
+ Đánh giá về tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp, bảo lãnh ):
Đối với tài sản đảm bảo cần đánh giá một cách chính xác giá trị, xác
định hiện trạng, sự hoàn hảo của tài sản đợc dùng làm đảm bảo.
Trong quá trình tính toán, ngân hàng cần tính đến yếu tố rủi ro của
tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh đó.
1.3/ Phân tán rủi ro
- Không nên tập trung cho vay một vài lĩnh vực, khu vực vì khi
đó ngân hàng sẽ chịu ảnh hởng của các yếu tố, khuynh hớng vận
động của các khu vực đó (về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội).
- Ngân hàng Thơng mại không nên dồn vốn đầu t vào một vài
khách hàng vì nếu khách hàng đó gặp khó khăn trong kinh doanh thì
ảnh hởng rất lớn đến hoạt động của Ngân hàng Thơng mại. Do đó,
cần phải tôn trọng giới hạn an toàn. Bất kỳ một khoản vay nào vợt
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

22

giới hạn quy định so với vốn của ngân hàng đều có thể rơi vào trạng

cạnh con ngời trong các ứng xử và tâm lý và công tác đào tạo và tín
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

23

dụng, lựa chọn và sử dụng các cán bộ vừa có kỹ năng xử thế của con
ngời vừa có năng lực kỹ thuật.
Trên đây là một số biện pháp làm giảm rủi ro có tính chất cơ bản.
Tuy nhiên, trong từng điều kiện cụ thể của mỗi Ngân hàng Thơng
mại, tổ chức tín dụng đều có những biện pháp và sách lợc riêng để
hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.

2/ Biện pháp làm giảm rủi ro lãi suất
Trong nền kinh tế thị trờng, rủi ro lãi suất có thể giảm xuống
bằng cách vận dụng các phơng pháp sau:
+ Cho vay vốn với lãi suất thả nổi cho phép các ngân hàng có
những thay đổi tơng ứng trong mức lãi suất cho vay phù hợp với sự
biến động của lãi suất thị trờng.
+ Hợp đồng kỳ hạn sẽ tránh đợc rủi ro trong trờng hợp đúng
vào thời điểm cho vay mức lãi suất thị trờng giảm xuống. Phơng
pháp này cho phép phân tán rủi ro lãi suất với khách hàng.
+ Các hợp đồng lãi suất tơng lai giống nh hợp đồng lãi suất có
kỳ hạn nó tạo ra khả năng ấn định trớc lãi suất cho một thời hạn
trong tơng lai. Đặc điểm nổi bật của các hợp đồng lãi suất trong
tơng lai là không có sự thay đổi lợng tiền gốc mà chỉ có các khoản
chênh lệch lãi suất đợc trả theo số lợng tiền gốc và ngày thanh
toán.

3/Các biện pháp làm giảm rủi ro hối đoái

+ Quản lý khả năng thanh toán nhằm duy trì đủ mức vốn cần
thiết để thanh toán cho các nhu cầu dự tính và nhu cầu đột xuất.
Giống nh rủi ro về lãi suất, để quản lý khả năng thanh toán, các
ngân hàng buộc phải quản lý theo từng loại tiền mà ngân hàng có
giao dịch. Hơn nữa, để định lợng đợc những hậu quả trong một môi
trờng bất ổn, ngân hàng thờng có kế hoạch dự phòng bất trắc, kế
hoạch này sẽ tính đến trờng hợp xấu nhất có thể xẩy ra và đa ra các
biện pháp để đối phó với tình hình đó.

5/ Biện pháp làm giảm rủi ro về nguồn vốn
Để giảm rủi ro do thừa vốn, ngan hàng không còn cách nào khác
là phải tăng cờng công tác kế hoạch hoá.
Ngân hàng cần kết hợp tốt giữa khâu huy động vốn và khâu cho
vay luôn đảm bảo cân đối mới mong hạn chế đọc loại rủi ro này.
Để giảm rủi ro do thiếu vốn thì không thể bằng cách huy động
vốn rỗi để ở quỹ thanh toán nhiều cho an toàn. Cũng nh loại rủi ro
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status